Tóm tắt Luận án Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II)

24  
1
(c). Các sensor huỳnh quang Hg2L2 AMC đều có thể phát  
hiện Cys trong dung dịch với lượng nhỏ dung môi hữu cơ, thời gian  
của phản ứng xảy ra nhanh, có thể phát hiện được Cys với nồng độ  
thấp hơn trong nội bào và thấp hơn so với các sensor đã công bố.  
5. Đã sử dụng phương pháp TD-DFT để nghiên cứu đặc tính  
huỳnh quang của các chất dựa trên hình học tối ưu tại trạng thái cơ  
bản và các trạng thái kích thích; kết hợp với sử dụng phương pháp  
phân tích NBO để xem xét sự biến đổi đặc tính huỳnh quang của các  
chất dựa trên nghiên cứu bản chất các liên kết. Kết quả tính toán cho  
thấy, ion Hg(II) gây nên phản ứng tạo phức với L dẫn đến làm giảm  
khoảng cách năng lượng giữa HOMO và LUMO, đồng thời làm thay  
đổi hệ liên hợp electron π, là nguyên nhân dẫn đến sự dập tắt huỳnh  
quang trong phức Hg2L2. Sự phát xạ huỳnh quang của AMC, AMC-  
Cys, AMC-Hcy và AMC-GSH đều xuất phát từ các trạng thái kích  
thích electron ở mức cao (S2, S4) về trạng thái cơ bản S0. Đây là một  
trường hợp ngoại lệ của quy tắc Kasha.  
MỞ ĐẦU  
Glutathione (GSH), Cysteine (Cys) và Homocysteine (Hcy) là  
là những hợp chất thiol, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh  
học. Mức độ bất thường của các biothiol có liên quan đến nhiều loại  
bệnh. Thủy ngân là một trong những chất gây ô nhiễm nguy hiểm và  
phổ biến, ảnh hưởng nghiêm trọng về sức khỏe con người. Vì vậy,  
việc xác định biothiol trong tế bào, hàm lượng thủy ngân trong các  
nguồn nước là rất quan trọng trong sự chẩn đoán sớm các bệnh liên  
quan, bảo vệ môi trường sống và hiện đang thu hút sự quan tâm của  
các nhà khoa học trong và ngoài nước.  
Có nhiều phương pháp đã được áp dụng phát hiện các  
biothiol và ion Hg(II) như phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao  
(HPLC), phương pháp phổ khối lượng (MS),…,và phương pháp  
huỳnh quang. Trong đó, phương pháp huỳnh quang có nhiều ưu điểm  
hơn, đó là không đòi hỏi thiết bị máy móc đắt tiền, dễ thực hiện, ít  
tốn kém, và áp dụng phân tích cho nhiều đối tượng, đặc biệt có thể  
phân tích các chất trong tế bào sống.  
Phương pháp huỳnh quang được Giáo sư Anthony W.  
Czarnik ở Đại học Quốc gia Ohio nghiên cứu và đề xuất cách tiếp  
cận mới trong lĩnh vực sensor quang học vào năm 1992. Với những  
ưu thế của phương pháp huỳnh quang, nên trong nhiều năm qua, các  
nghiên cứu về sensor huỳnh quang nhằm phát hiện các ion kim loại,  
anion, đặc biệt các phân tử sinh học luôn thu hút sự quan tâm của  
các nhà khoa học trong và ngoài nước với số lượng các sensor  
huỳnh quang mới được công bố ngày càng nhiều trên thế giới. Ở  
Việt Nam, việc nghiên cứu sensor huỳnh quang bắt đầu từ năm 2007  
bởi tác giả Dương Tuấn Quang.  
Để xác định các biothiol, các nghiên cứu đã thiết kế sensor  
huỳnh quang dựa trên các phản ứng đặc trưng của biothiol, phản ứng  
trao đổi phức (phức của chất huỳnh quang với ion Cu(II)…). Các  
nghiên cứu về sensor huỳnh quang phát hiện ion Hg(II) đã dựa trên  
các phản ứng đặc trưng của ion Hg(II) và dựa trên phản ứng tạo phức  
giữa ion Hg(II) với các phối tử -O, -N, -S trong vòng hoặc ở mạch hở.  
2
23  
Tuy nhiên, đa phần các sensor này vẫn tồn tại một số hạn chế như sử  
dụng một lượng lớn dung môi hữu cơ, giới hạn phát hiện còn cao, có  
bước sóng phát xạ ngắn gây ảnh hưởng đến tế bào, và phản ứng giữa  
sensor với chất phân tích xảy ra chậm. Hiện nay, các nhà khoa học trên  
thế giới vẫn đang tiếp tục nghiên cứu thiết kế các sensor huỳnh quang có  
độ nhạy và độ chọn lọc cao để phát hiện các biothiol và ion Hg(II).  
Hiện nay, hoá tính toán đã trở thành công cụ quan trọng  
trong nghiên cứu hoá học nói chung và nghiên cứu sensor huỳnh  
quang nói riêng. Sự kết hợp hóa tính toán với nghiên cứu thực  
nghiệm là hướng nghiên cứu hiện đại. Tuy nhiên, hiện vẫn còn rất ít  
sensor huỳnh quang nghiên cứu theo hướng này được công bố.  
Trước những thực trạng trên, chúng tôi thực hiện đề tài:  
"Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của  
cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II) ".  
NHỮNG KẾT LUẬN CHÍNH CỦA LUẬN ÁN  
1. Đã kết hợp linh hoạt giữa tính toán hóa học lượng tử và  
nghiên cứu thực nghiệm để nghiên cứu phát triển thành công hai  
sensor huỳnh quang mới là L AMC. Sự kết hợp linh hoạt này đã  
giảm đáng kể khối lượng tính toán lý thuyết và thực nghiệm, tiết  
kiệm thời gian và chi phí hóa chất sử dụng, tăng khả năng thành  
công, làm sáng tỏ được bản chất các quá trình, tạo cơ sở khoa học  
cho các nghiên cứu tiếp theo.  
2. Các phản ứng tổng hợp sensor L và sensor AMC đã được  
nghiên cứu dự đoán từ tính toán và khẳng định từ kết quả tổng hợp  
thực nghiệm sau đó.  
3. Cấu trúc, đặc tính của sensor L và sensor AMC đã được  
xác định ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ với kết quả đáng  
tin cậy, thông qua kiểm tra, đối chiếu và khẳng định từ các kết  
quả thực nghiệm.  
Những đóng góp mới của luận án:  
- Sensor L mới được thiết kế từ dẫn xuất cyanine đã được  
công bố, phát hiện chọn lọc ion Hg(II) dựa trên phản ứng tạo  
phức, hoạt động theo kiểu ON-OFF; phức chất của Hg(II) với L  
(Hg2L2) phát hiện chọn lọc Cys dựa trên phản ứng trao đổi phức,  
hoạt động theo kiểu tắt-bật (OFF-ON). Giới hạn phát hiện và giới  
hạn định lượng ion Hg(II) bằng L tương ứng là 11,8 μg/L và 39,3  
μg/L hay 0,059 μM và 0,19 μM; giới hạn phát hiện và giới hạn  
định lượng Cys bằng Hg2L2 tương ứng là 0,2 μM và 0,66 μM.  
- Sensor AMC mới được thiết kế từ dẫn xuất coumarin đã  
được công bố, phát hiện chọn lọc Cys dựa trên phản ứng cộng  
Michael, hoạt động theo kiểu dựa trên sự biến đổi tỷ lệ cường độ  
huỳnh quang ở hai bước sóng. Giới hạn phát hiện và giới hạn định  
lượng Cys được xác định tương ứng là 0,5 μM và 1,65 μM.  
- L AMC được nghiên cứu bằng sự kết hợp linh hoạt  
nghiên cứu tính toán hóa lượng tử với nghiên cứu thực nghiệm.  
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
4. (a). Sensor L có thể phát hiện chọn lọc ion Hg(II) trong sự  
có mặt các ion kim loại khác, hoạt động theo kiểu bật-tắt huỳnh  
quang. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng ion Hg(II) theo  
phương pháp trắc quang là 0,076 μM và 0,25 μM; theo phương pháp  
huỳnh quang là 0,059 μM và 0,19 μM. Phức Hg2L2 có thể phát hiện  
chọn lọc Cys trong sự hiện diện các amino acids không có nhóm  
thiol, hoạt động theo kiểu tắt-bật huỳnh quang. Giới hạn phát hiện và  
giới hạn định lượng Cys tương ứng là 0,2 μM và 0,66 μM. Sensor L  
phát hiện ion Hg(II) và phức Hg2L2 phát hiện Cys dựa trên phản ứng  
trao đổi phức giữa ion trung tâm Hg(II) với hai phối tử là L và Cys.  
(b). Sensor AMC có thể phát hiện chọn lọc các biothiol (Cys,  
GSH, Hcy) trong sự hiện diện các amino acids không có nhóm thiol,  
hoạt động dựa trên sự biến đổi tỉ lệ cường độ huỳnh quang ở hai bước  
sóng. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng Cys tương ứng là 0,5  
μM và 1,65 μM. Sensor AMC phản ứng với các biothiol (Cys, GSH,  
Hcy) theo cơ chế phản ứng AMC cộng Michael.  
1.1. Tổng quan nghiên cứu về sensor huỳnh quang  
1.1.1. Tình hình nghiên cứu sensor huỳnh quang  
22  
3
Đối với AMC-Cys, các quá trình chuyển electron từ S1 về S0  
tại cấu hình REES1 và cấu hình REES2 là bị cấm. Trong khi đó, các quá  
trình chuyển electron từ S2 về S0 tại cấu hình REES1 và cấu hình REES2  
của AMC-Cys là xảy ra. Thêm vào đó, do cường độ dao động (f) của  
cả hai quá trình này là rất lớn, trong đó cường độ dao động (f) ở bước  
sóng 340,3 nm là 0,5122, lớn hơn ở bước sóng 324,5 nm là 0,3171;  
điều này dẫn đến cường độ huỳnh quang của AMC-Cys quan sát  
được trong thực nghiệm là rất mạnh, và ở bước sóng dài 340,3 nm là  
mạnh hơn nhiều so với ở bước sóng ngắn 324,5 nm. Ngoài ra, do quá  
trình chuyển electron từ S2 về S1 tại cấu hình REES1, với cấu hình S2  
tương ứng không phải là cấu hình có năng lượng cực tiểu, nên quá  
trình (6) ở Hình 3.48b ít chiếm ưu thế hơn so với quá trình (4) ở Hình  
3.48b. Đó có thể là một nguyên nhân khác dẫn đến cường độ huỳnh  
quang ở bước sóng dài (340,3 nm) mạnh hơn rất nhiều so với ở bước  
sóng ngắn (324,5 nm) như quan sát trong thực nghiệm.  
1.1.2. Nguyên lý hoạt động của sensor huỳnh quang  
1.1.3. Cấu tạo của sensor huỳnh quang  
1.1.4. Nguyên tắc thiết kế các sensor huỳnh quang  
1.2. Vai trò của các biothiol trong tế bào và phương pháp phát hiện  
1.2.1. Các biothiol và vai trò của chúng  
1.2.2. Phương pháp phát hiện các biothiol  
1.3. Nguồn ô nhiễm, độc tính, phương pháp phát hiện ion Hg(II)  
1.3.1. Nguồn ô nhiễm, độc tính của ion Hg(II)  
1.3.2. Phương pháp phát hiện ion Hg (II)  
1.4. Sensor huỳnh quang phát hiện các biothiol  
1.4.1. Dựa trên phản ứng tạo vòng với các aldehyde  
1.4.2. Dựa trên phản ứng cộng Michael  
1.4.3. Dựa trên phản ứng ghép nối peptide  
1.4.4. Dựa trên phản ứng sắp xếp lại nhóm thế ở nhân thơm  
1.4.5. Dựa trên phản ứng phân tách sulfonamide ester hoặc sulfonate  
ester bởi thiol  
Đối với AMC-Hcy và AMC-GSH (tương tự AMC-Cys).  
Như đã trình bày, kết quả nghiên cứu về hình học tối ưu các  
trạng thái kích thích của AMC, AMC-Cys, AMC-Hcy và AMC-  
GSH cho thấy, đối với sensor AMC, có sự xoắn góc mạnh giữa tiểu  
phần coumarin và tiểu phần acryloxy tại cấu hình REES1 và REES2, điều  
này dẫn đến sự phá vỡ hệ thống electron π liên hợp giữa hai tiểu  
phần, kéo theo đó là mật độ electron giữa tiểu phần coumarin và tiểu  
phần acryloxy bị phân tách mạnh. Kết quả là có sự xen phủ rất ít giữa  
các MO trong các bước chuyển đổi electron ở trạng thái kích thích  
của sensor AMC. Ngược lại, tại REES2 của AMC-Cys, AMC-Hcy và  
AMC-GSH, tiểu phần coumarin và tiểu phần acryloxy nằm trong  
cùng một mặt phẳng. Đây là một yếu tố thuận lợi cho sự xen phủ  
giữa các MO trong các bước chuyển đổi trạng thái.  
1.4.6. Dựa trên phản ứng phân tách disulfides bởi thiol  
1.4.7. Dựa trên phản ứng hình thành và phân hủy phức  
1.4.8. Dựa trên các cơ chế khác  
1.5. Sensor huỳnh quang phát hiện ion Hg(II)  
1.5.1. Dựa trên các phản ứng tạo phức với ion Hg(II)  
1.5.2. Dựa trên các phản ứng đặc trưng của ion Hg(II)  
1.6. Sensor huỳnh quang phát hiện biothiol và ion Hg(II) dựa  
trên fluorophore là cyanine và coumarin  
1.7. Tổng quan ứng dụng hóa học tính toán trong nghiên cứu  
các sensor huỳnh quang  
CHƯƠNG 2  
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Mục tiêu nghiên cứu  
2.2. Nội dung nghiên cứu  
- Nghiên cứu thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng  
sensor huỳnh quang L từ dẫn xuất của cyanine để phát hiện chọn lọc  
các biothiol và ion Hg(II):  
Những phân tích ở trên cho thấy, sự phát huỳnh quang của  
sensor AMC và các sản phẩm cộng của nó với các biothiol không bắt  
nguồn từ trạng thái S1. Đây là một trường hợp ngoại lệ của quy tắc  
của Kasha.  
4
21  
+ Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp và đặc trưng của  
quang của AMC là nhỏ như quan sát được trong thực nghiệm. Ngoài  
ra, do quá trình kích thích từ S0→S1 (quá trình (1) ở Hình 3.48a) có  
cường độ dao động lớn hơn nhiều so với quá trình kích thích từ  
S0→S2 (quá trình (2) ở Hình 3.48a), nên quá trình chuyển electron từ  
S1 về S0 (quá trình (3) ở Hình 3.48a) sẽ chiếm ưu thế hơn từ S2 về S0  
(quá trình (4) ở Hình 3.48a). Điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến  
cường độ huỳnh quang ở bước sóng dài (469,5 nm) mạnh hơn cường  
độ huỳnh quang ở bước sóng ngắn (417,4 nm) như quan sát trong  
thực nghiệm.  
sensor L.  
+ Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng  
của sensor L.  
+ Nghiên cứu lý thuyết về ứng dụng của sensor L phát hiện  
ion Hg(II).  
+ Nghiên cứu sử dụng phức (tạo bởi ion Hg(II) với sensor L)  
phát hiện các biothiol. Trong đó, nghiên cứu lý thuyết được tiến hành  
trước để định hướng cho việc nghiên cứu ứng dụng của phức tiếp theo.  
- Nghiên cứu thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng của  
sensor AMC từ dẫn xuất của coumarin để phát hiện chọn lọc  
các biothiol:  
(a  
)
(b  
)
+ Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp sensor AMC và  
phản ứng của sensor AMC với các biothiol.  
+ Nghiên cứu thực nghiệm về tổng hợp, đặc trưng và ứng  
dụng của sensor AMC.  
+ Nghiên cứu lý thuyết về đặc tính và ứng dụng của  
sensor AMC  
.
2.3. Phương pháp nghiên cứu  
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tính toán lý thuyết  
- Việc xác định cấu trúc hình học bền, năng lượng điểm đơn  
được thực hiện bằng phương pháp DFT tại B3LYP/LanL2DZ, sử  
dụng phần mềm Gaussian 03.  
(c  
)
(d)  
- Các thông số năng lượng tương tác được hiệu chỉnh ZPE  
gồm biến thiên entanpi và biến thiên năng lượng tự do Gibbs của các  
phản ứng được tính toán dựa trên sự khác biệt giữa tổng năng lượng  
của các sản phẩm và tổng năng lượng các chất tham gia.  
- Tính toán trạng thái kích thích và các yếu tố phụ thuộc thời  
gian được thực hiện bởi phương pháp TD-DFT ở cùng mức lý thuyết.  
- Các phân tích AIM và NBO được tiến hành ở cùng mức lý  
thuyết B3LYP/LanL2DZ.  
Hình 3.48. Giản đồ năng lượng các quá trình kích thích và giải phóng  
năng lượng kích thích tại hình học bền ở trạng thái cơ bản (RGS) và trạng thái kích  
thích electron (REES1, REES2,...) ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ: (a) AMC;  
(b) AMC-Cys; (c) AMC-Hcy; (d) AMC-GSH  
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm  
20  
5
3.2.3.2. Nghiên cứu lý thuyết phổ kích thích và phổ huỳnh quang  
a. Nghiên cứu lý thuyết phổ kích thích  
- Đặc trưng cấu trúc của các chất được khẳng định bởi các  
phổ 1H -NMR, phổ 13C- NMR, phổ khối MS.  
Từ kết quả tính toán cho thấy, trong sensor AMC, bước  
chuyển electron singlet từ trạng thái cơ bản S0 lên trạng thái kích  
thích S1 là bước chuyển chính, với cường độ dao động (f) lớn nhất là  
0,5348, tại bước sóng 320,9 nm. Bước chuyển trạng thái S0→S1 chủ  
yếu là do sự đóng góp của bước chuyển electron từ HOMO→LUMO,  
với tỷ lệ đóng góp lên đến 96,21%. Bên cạnh đó, sự xen phủ giữa  
HOMO và LUMO là rất lớn, điều này cho thấy việc chuyển electron  
từ HOMO sang LUMO là thuận lợi. Các bước chuyển trạng thái khác  
đều có cường độ dao động (f) nhỏ không đáng kể.  
Trong khi đó, với AMC-Cys, AMC-Hcy, và AMC-GSH, số  
liệu tính toán cho thấy, bước chuyển electron singlet từ trạng thái cơ  
bản S0 lên trạng thái kích thích S2 là bước chuyển chính, với cường  
độ dao động (f) lần lượt là 0,3723; 0,3694 và 0,3801 (lớn hơn rất  
nhiều so với các bước chuyển khác), tại các bước sóng tương ứng là  
300,6; 300,4 và 300,7 nm. Trong các bước chuyển trạng thái này,  
bước chuyển electron từ HOMO-1→LUMO là bước chuyển chính,  
với tỷ lệ đóng góp tương ứng là 89,17; 89,05 và 89,24%. Mặt khác,  
sự xen phủ giữa HOMO-1 và LUMO là rất lớn, nên việc chuyển  
electron từ HOMO-1 lên LUMO là thuận lợi. Các bước chuyển trạng  
thái khác đều có cường độ dao động (f) nhỏ không đáng kể.  
- Đặc tính, ứng dụng của các sensor được thực hiện bởi  
phương pháp quang phổ huỳnh quang và UV-Vis.  
- Các điều kiện tổng hợp các sensor đã được nghiên cứu dựa  
trên kết quả dự đoán từ tính toán lý thuyết và kết quả thực nghiệm  
công bố trước đây về các phản ứng tương tự [2], [3], [29]. Quy trình  
tổng hợp các sensor được tóm tắt như sau:  
a. Tổng hợp sensor L  
* Tổng hợp CBZT  
2-methylbenzothiazole (3,0 g, 0,02 mol) và acid bromoacetic  
(4,18 g, 0,03 mol) được hòa tan trong 50 mL ethanol tuyệt đối. Hỗn  
hợp phản ứng được đun hồi lưu trong 8 giờ. Sau đó để nguội đến  
nhiệt độ phòng và thu được kết tủa. Rửa sạch kết tủa nhiều lần với  
ethanol trong môi trường kiềm, sau đó làm khô thu được chất rắn  
CBTZ (khoảng 4,0 g với hiệu suất 75%).  
* Tổng hợp sensor L  
CBTZ  
(290mg,1mmol)  
và  
4-diethylamino-2-  
hydroxybenzaldehyde (190 mg, 1 mmol) được hòa tan trong 30 mL  
ethanol tuyệt đối. Thêm 1 giọt piperidine, dung dịch phản ứng  
chuyển sang màu đỏ. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 10 giờ,  
sau đó làm nguôi đến nhiệt độ phòng. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch nhiều  
lần bởi diethyl ether và sau đó làm khô thu được sản phẩm L (khoảng  
3,0 g, với hiệu suất khoảng 38%).  
Kết quả phân tích các MO biên cũng cho thấy, không có sự  
xen phủ giữa HOMO và HOMO-1. Do đó, trong AMC, AMC-Cys,  
AMC-Hcy và AMC-GSH không xảy ra quá trình PET từ HOMO đến  
HOMO-1. Kết quả, các chất AMC, AMC-Cys, AMC-Hcy và AMC-  
GSH đều phát huỳnh quang như trình bày ở thực nghiệm.  
b. Tổng hợp AMC  
Hòa tan 4-methyl-7-hydroxylcoumarin (1,7 g, 9,4 mmol) và  
Et3N (7,9 mL, 56,4 mmol) trong CH2Cl2 (20 mL), thêm một lượng  
nhỏ chất xúc tác 4-dimethylaminopyridine, thu được dung dịch. Làm  
o
lạnh và giữ dung dịch phản ứng ở nhiệt độ 0 C. Thêm từ từ (trong  
b. Nghiên cứu lý thuyết phổ huỳnh quang  
Đối với sensor AMC, tại cấu hình REES1, các quá trình  
chuyển electron từ S1 và S2 về S0 là bị cấm. Tại cấu hình REES2, các  
quá trình chuyển electron từ S1 và S2 về S0 là xảy ra. Thêm vào đó,  
do cường độ dao động (f) của cả hai quá trình (3) và (4) ở trên là lớn  
không đáng kể (0,0137 và 0,0152), điều này dẫn đến cường độ huỳnh  
khoảng thời gian 1 giờ) vào dung dịch phản ứng từng giọt dung dịch  
acryloyl chloride (1,9 mL, 23,5 mmol) trong CH2Cl2 (20 mL). Sau  
đó, khuấy dung dịch phản ứng 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Thêm nước  
vào dung dịch thu được để hòa tan các muối amine. Tiếp tục rửa sạch  
pha hữu cơ thu được bằng nước, sau đó làm khô pha hữu cơ bằng  
6
19  
muối MgSO4 khan. Làm bay hơi dung môi hữu cơ trên máy cô quay  
chân không. Sản phẩm sau đó được tinh chế bằng cách kết tinh lại  
trong ethanol, thu được chất rắn kết tinh màu trắng, khối lượng  
khoảng 1 gam, hiệu suất khoảng 45%.  
huỳnh quang của các dung dịch gồm AMC + biothiol + các amino  
acids với các dung dịch gồm AMC + biothiol (Hình 3.38b).  
CHƯƠNG 3  
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN  
3.1. Thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng sensor L từ dẫn  
xuất của cyanine phát hiện các biothiol và ion Hg(II) dựa trên  
phản ứng tạo phức  
3.1.1. Nghiên cứu lý thuyết về thiết kế, tổng hợp, đặc trưng của  
sensor L  
3.1.1.1. Nghiên cứu thiết kế, tổng hợp sensor L  
Mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ đã được áp dụng cho hệ  
nghiên cứu.  
Các dẫn xuất cyanine bao gồm R2N+=CH[CH=CH]n-NR2,  
Aryl=N+=CH[CH=CH]n-NR2, Aryl=N+=CH[CH=CH]n-N=Aryl, các  
dạng này đều có cấu trúc donor - hệ liên hợp π - acceptor. Trong đó,  
donor (nhóm đẩy electron) là một nhóm amino; aceptor (nhóm rút  
electron) là ion amoni. Chúng được biết đến là những hợp chất màu,  
phát huỳnh quang mạnh [40].  
Hình 3.38. (a) Phổ huỳnh quang của AMC (10 μM, C2H5OH/HEPES, pH  
=7,4, 1/4, v/v, tại 25 C) khi thêm Cys, Hcy, GSH, các amino acids khác (bao gồm Arg,  
o
Gly, Ala, Asp, Glu, Leu, Lys, Ile, Met, Thr, Ser, Trp, Tyr and Val); (b)Phổ huỳnh quang  
o
của AMC (10 μM, C2H5OH/HEPES, pH =7,4, 1/4, v/v, tại 25 C) trong sự hiện diện của  
hỗn hợp các amino acids (bao gồm Arg, Gly, Ala, Asp, Glu, Leu, Lys, Ile, Met, Thr, Ser,  
Trp, Tyr và Val) khi thêm Cys, Hcy và GSH  
d. Khảo sát sử dụng sensor AMC phát hiện định lượng Cys  
Trong khoảng nồng độ Cys từ 0 đến 10 μM, tỷ lệ cường độ  
huỳnh quang ở hai bước sóng 450 và 375 nm (F450/375) có quan hệ  
tuyến tính với nồng độ Cys theo phương trình: F450/375 = 1,5431 +  
2,257 × [Cys], với R = 0,982. Giới hạn phát hiện và giới hạn định  
lượng Cys đã được xác định tương ứng là 0,5 μM và 1,65 μM.  
3.2.3. Nghiên cứu lý thuyết về đặc tính và ứng dụng của AMC  
3.2.3.1. Hình học tối ưu của AMC, AMC-Cys, AMC-Hcy và  
AMC-GSH ở trạng thái cơ bản và trạng thái kích thích electron  
Đối với sensor AMC, ở trạng thái cơ bản S0, tiểu phần  
coumarin và acryloxy gần như đồng phẳng. Trong khi đó, ở trạng thái  
kích thích electron S1(REES1) và S2(REES2), tiểu phần coumarin và  
acryloxy gần như ở trong hai mặt phẳng vuông góc với nhau.  
Đối với AMC-Cys, AMC-Hcy và AMC-GSH, trong các cấu  
hình S0(RGS) và S1(REES1), có sự xoắn góc giữa tiểu phần coumarin và  
acryloxy. Trong khi đó, ở cấu hình S2(REES2), tiểu phần coumarin và  
acryloxy gần như đồng phẳng.  
Sensor L dự kiến thiết kế theo sơ đồ tổng hợp sau:  
Fluorophore  
HO  
HO  
OHC  
S
N
S
N
N
S
N
BrCH2COOH  
N
(II)  
-O2C  
(I)  
-O2C  
L
BZT  
CBZT  
Receptor  
Hình 3.1. Sơ đồ thiết kế và tổng hợp sensor L  
Trong đó fluorophore là cyanine, receptor là nhóm -COO-, là  
nhóm có ái lực mạnh với ion Hg(II); các phản ứng tổng hợp L thực  
hiện qua hai giai đoạn: giai đoạn (I) và giai đoạn (II).  
18  
7
Trong khi đó, dung dịch sensor AMC tự do hiển thị một  
dải phát xạ huỳnh quang vai với hai đỉnh cực đại ở bước sóng 375  
nm và 450 nm (Hình 3.33b). Hiệu suất lượng tử huỳnh quang (Φ)  
của sensor AMC đã được xác định là 0,05. Khi thêm Cys vào  
dung dịch sensor AMC, cường độ huỳnh quang tăng dần ở cả hai  
đỉnh phát xạ. Trong đó, cường độ phát xạ huỳnh quang ở bước  
sóng dài tăng mạnh hơn cường độ phát xạ huỳnh quang ở bước  
sóng ngắn. Sự thay đổi cường độ huỳnh quang ở cả hai bước sóng  
375 và 450 nm như trên dẫn đến một khả năng có thể sử dụng  
AMC để làm sensor huỳnh quang hoạt động dựa trên sự biến đổi  
tỷ lệ cường độ huỳnh quang ở hai bước sóng để xác định Cys.  
b. Khảo sát phản ứng giữa sensor AMC với Cys  
Khi thêm Cys từ 0 đến 10 μM vào dung dịch AMC (10  
μM), tỷ lệ cường độ huỳnh quang ở hai bước sóng 450 và 375 nm  
(F450/375) có quan hệ tuyến tính chặt chẽ với nồng độ Cys. Sau đó,  
tỷ lệ này thay đổi không đáng kể nếu tiếp tục tăng nồng độ Cys.  
Điều này cho thấy phản ứng giữa AMC với Cys xảy ra theo tỷ lệ  
mol 1:1 (tương tự Hcy và GSH). Kết quả này phù hợp với kết quả  
thu được khi xác định hệ số tỷ lượng của phản ứng giữa AMC với  
Cys bằng phương pháp đồng phân tử gam và phân tích phổ khối  
lượng của sản phẩm phản ứng giữa AMC và Cys.  
Phản ứng ghép nối receptor vào fluorophore, phản ứng số (I)  
dựa trên phản ứng giữa 4-metyl quinoline và dẫn xuất acid carboxylic  
[29], phản ứng ghép nối tạo fluorophore, phản ứng số (II) dựa trên  
phản ứng phản ứng cộng andol và ngưng tụ croton [3].  
a. Khảo sát các phản ứng của giai đoạn (I)  
S
S
S
S
CH3CH2OH  
Br-  
(1)  
Br-  
+
BrCH2COOH  
CH3CH2OH2  
(6)  
N+  
CBZT-1  
N
N+  
N+  
BZT  
COOH  
COOH...Br-  
COO-  
S
S
CBZT-3  
S
CBZT  
HBr (2)  
BrCH2COOH  
N+  
N
S
H2  
O
COO-  
Br-  
H3O+  
BZT  
CBZT-2  
S
(7)  
N+  
N+  
S
(3)  
BrCH2COOH  
COOH...Br-  
COO-  
N+  
N
CBZT-3  
S
CBZT  
COOH...Br-  
BZT  
CBZT-3  
S
OH-  
S
S
Br-  
(8)  
(4)  
(5)  
BrCH2COOH  
H2O  
N+  
N
N+  
N+  
Br-  
COOH  
Br  
BZT  
CBZT-4  
S
COOH...Br-  
COO-  
S
CBZT-3  
CBZT  
BrCH2COOH  
N
N
COOH  
BZT  
CBZT-5  
Hình 3.3. Các phản ứng hình thành  
CBZT từ CBZT-3  
Hình 3.2. Các sản phẩm có thể có từ phản  
ứng giữa BZT với acid bromoacetic  
Phản ứng hình thành CBZT từ  
BZT và acid bromoacetic được  
trình bày ở Hình 3.2 và 3.3. Kết quả tính toán cho thấy, phản ứng  
giữa BZT với acid bromoacetic để hình thành CBZT-3 và phản ứng  
giữa CBZT-3 và dung dịch kiềm để hình thành CBZT là thuận lợi về  
mặt nhiệt động.  
c. Khảo sát ảnh hưởng của các amino axit cạnh tranh  
Kết quả khảo sát cho thấy, khi bổ sung các amino acids có  
chứa thiol, cường độ huỳnh quang của dung dịch AMC cũng tăng  
lên rõ rệt ở cả hai dải phát xạ, trong đó tăng mạnh mẽ ở bước sóng  
450 nm và tăng vừa phải ở bước sóng phát xạ 375 nm. Tuy nhiên,  
mức độ gia tăng cường độ huỳnh quang theo thứ tự như sau: Cys>  
GSH> Hcy (Hình 3.38a).  
Đối với amino acids khác không có chứa nhóm thiol hầu như  
không làm thay đổi cường độ huỳnh quang của dung dịch sensor  
AMC (Hình 3.38a). Sự có mặt của amino acids này cũng không làm  
ảnh hưởng đến phản ứng giữa các biothiol (Cys, GSH và Hcy) với  
AMC, bằng chứng là không xuất hiện sự khác biệt đáng kể giữa phổ  
b. Khảo sát các phản ứng của giai đoạn (II)  
Phản ứng hình thành L từ  
HO  
CBZT với DHB có thể tạo ra  
H2O  
N
(9)  
S
N+  
4 sản phẩm (Hình 3.5). Kết  
quả tính toán cho thấy, biến  
thiên năng lượng tự do Gibbs  
(∆G298) của phản ứng (12) là  
âm nhất. Theo đó, phản ứng  
giữa CBZT với DHB theo  
hướng hình thành sản phẩm L  
là thuận lợi về mặt nhiệt động.  
L-1  
L-2  
COO-  
H2  
O
(10)  
N
S
HO  
OHC  
N+  
HO  
S
N
COO-  
N+  
COO-  
HO  
S
N+  
CBZT  
DHB  
N
H2O  
(11)  
(12)  
COO-  
L-3  
S
H2  
O
N+  
N
COO-  
HO  
L
Hình 3.5. Các sản phẩm phản ứng có thể  
hình thành giữa CBZT với DHB  
8
17  
3.1.1.2. Nghiên cứu lý thuyết đặc tính của L  
a. Cấu trúc phân tử của L  
ester tạo bởi acid acrylic và các ancol (thường là các fluorophore),  
ban đầu tạo ra các thioether, tiếp theo là hình thành các hợp chất  
dị vòng đối với trường hợp của Cys và Hcy. Trong khi đó, các  
thioether của GSH thường bền, không xảy ra quá trình tạo các hợp  
chất vòng sau đó.  
Khác với nghiên cứu trên, kết quả tính toán về mặt nhiệt  
động cho thấy, các phản ứng giữa sensor AMC với các biothiol (bao  
gồm Cys, Hcy và GSH) để hình thành các thioether theo tỉ lệ mol 1:1  
là thuận lợi về mặt nhiệt động.  
3.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng  
của AMC  
3.2.2.1. Thực nghiệm tổng hợp sensor AMC  
Sau khi tổng hợp, cấu trúc của sản phẩm AMC đã được  
khẳng định bởi phổ 1H-NMR và phổ FAB-MS.  
3.2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về đặc tính và ứng dụng của  
sensor AMC  
Chiều dài các liên kết, số  
đo các góc liên kết, góc  
nhị diện trong L đã được  
tính toán. Trong đó, các  
tiểu phần BZT, acid  
bromacetic và DHB ít  
thay đổi so với ban đầu.  
Trong L có sự hình thành  
liên kết mới giữa N7 và C11  
và liên kết đôi giữa nguyên  
tử C10 và nguyên tử C12.  
b. Phân tích phổ UV-Vis  
của sensor  
Hình 3.6. Hình học bền của L ở mức lý thuyết  
B3LYP/LanL2DZ  
Phổ UV-Vis của sensor L đạt cực đại ở bước sóng 452,6 nm.  
Trong một công bố trước đây, chất BZTVPA có cấu trúc tương tự  
như sensor L có bước sóng hấp thụ cực đại ở 405 nm, là một chất  
phát xạ huỳnh quang mạnh ở bước sóng 495 nm. Kết quả này dẫn  
đến kỳ vọng đặc tính huỳnh quang của L tương tự BZTVPA.  
a. Khảo sát phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của sensor AMC  
c. Phân tích đặc tính huỳnh quang của sensor L  
Bảng 3.5. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên  
quan đến quá trình kích thích chính của L ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ  
Bước  
chuyển  
MO  
Năng lượng  
(eV)  
Bước sóng  
(nm)  
f
Tỷ lệ %  
đóng góp  
S0→S1  
95→97  
96→97  
93→97  
95→97  
96→97  
92→97  
93→97  
94→97  
92→97  
93→97  
2,53  
489,8  
0,2566  
56,44  
35,80  
29,22  
28,63  
28,66  
5,90  
S0→S2  
2,74  
452,6  
0,5626  
0,0097  
0,5815  
Hình 3.33. Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của sensor AMC: (a) Phổ hấp thụ, AMC (10 μM)  
trong C2H5OH/HEPES (pH=7,4, 1/4, v/v) tại 25C khi thêm 20 μM Cys; (b) Phổ huỳnh quang,  
AMC (10 μM) khi thêm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50, 55, 60 μM Cys  
trong C2H5OH/HEPES (pH =7,4, 1/4, v/v) tại 25C, bước sóng kích thích 320 nm  
S0→S3  
S0→S4  
2,86  
3,00  
432,9  
413,2  
8,83  
Hình 3.33a cho thấy, phổ hấp thụ của dung dịch sensor  
AMC tự do đạt cực đại tại bước sóng 275 và 320 nm. Khi thêm  
Cys vào dung dịch của sensor AMC, phổ hấp thụ thay đổi không  
đáng kể.  
77,56  
5,42  
49,94  
16  
9
Bước  
chuyển  
MO  
Năng lượng  
(eV)  
Bước sóng  
(nm)  
f
Tỷ lệ %  
đóng góp  
0,998. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng đã được xác định  
tương ứng là 0,2 μM và 0,66 μM.  
3.2. Thiết kế, tổng hợp, đặc trưng và ứng dựng của sensor huỳnh  
quang AMC từ dẫn xuất của coumarin phát hiện các biothiol dựa  
trên phản ứng cộng Michael  
94→97  
95→97  
96→97  
92→97  
93→97  
90→97  
10,62  
9,35  
11,07  
86,61  
7,68  
S0→S5  
S0→S6  
3,05  
3,92  
406,0  
316,7  
0,0060  
0,0051  
3.2.1. Nghiên cứu thiết kế, tổng hợp sensor AMC và phản ứng  
giữa sensor AMC với các biothiol  
44,35  
41,32  
8,40  
3.2.1.1. Nghiên cứu lý thuyết thiết kế và tổng hợp sensor AMC  
Hợp chất 4-methyl-7-hydroxycoumarin hấp thụ cực đại ở  
bước sóng 359 nm và phát xạ cực đại ở bước sóng 449 nm [159].  
Để thiết kế sensor huỳnh quang AMC (7- acryloyl -4-  
metylcouramin) từ dẫn xuất của coumarin dùng để phát hiện các  
biothiol dựa trên phản ứng cộng Michael, hợp chất 4-methyl-7-  
hydroxylcoumarin được chọn làm fluorophore, còn receptor là  
acryloyl chloride, vì phản ứng gắn receptor lên fluorophore dễ dàng  
thực hiện thông qua phản ứng ester hóa giữa nhóm phenol với dẫn  
xuất axit [2] và receptor này có thể gây ra phản ứng cộng với  
các biothiol.  
91  
→97  
96→97  
Kết quả tính toán (Bảng 3.5) cho thấy, các trạng thái kích  
thích có cường độ dao động lớn là S0→S1, S0→S2 tại các bước sóng  
tương ứng lần lượt là 489,8 nm và 452,6 nm đều có sự đóng góp khá  
lớn (tương ứng là 35,80% và 28,66%) của bước chuyển electron từ  
MO-96 lên MO-97. Do đây là các MO liên tiếp, nên không có quá  
trình PET nào can thiệp đến bước chuyển này. Kết quả này dẫn đến  
một kỳ vọng rằng L là hợp chất phát huỳnh quang.  
3.1.2. Nghiên cứu thực nghiệm tổng hợp, đặc trưng và ứng dụng  
của sensor L  
Sensor AMC dự kiến thiết kế theo sơ đồ tổng hợp sau:  
3.1.2.1. Thực nghiệm tổng hợp L  
Fluorophore  
Cl  
Sau khi tổng hợp, cấu trúc của sản phẩm CBZT L đã  
được khẳng định bởi phổ 1H-NMR, 13C-NMR và phổ FAB-MS.  
3.1.2.2. Khảo sát thực nghiệm ứng dụng sensor L phát hiện ion Hg(II)  
a. Khảo sát phổ UV-Vis và phổ huỳnh quang của sensor L  
+
O
O
(B)  
HCl  
+
O
O
O
O
O
OH  
(A)  
AMC  
Receptor  
Hình 3.29. Sơ đồ thiết kế và tổng hợp sensor AMC  
Kết quả tính toán cho thấy, ΔG298 của phản ứng tổng hợp  
sensor AMC là âm, theo đó phản ứng tổng hợp sensor AMC là thuận  
lợi về mặt nhiệt động.  
3.2.1.2. Nghiên cứu lý thuyết về phản ứng giữa sensor AMC với  
các biothiol  
Theo các kết quả nghiên cứu đã công bố trước đây, phản  
ứng cộng Michael giữa các biothiol (Cys, Hcy và GSH) với các  
Hình 3.10. Phổ hấp thụ UV-Vis và phổ huỳnh quang của L: (a) Phổ UV-Vis, L (5,0 μM)  
trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH ~7,4; (b) Phổ huỳnh quang, L (5 μM) trong C2H5OH/H2O  
(1/9, v/v), pH ~7,4, bước sóng kích thích 540 nm  
10  
15  
Như dự đoán từ tính toán, L phát huỳnh quang màu đỏ, với  
hiệu suất lượng tử huỳnh quang là 0,175; bước sóng huỳnh quang  
cực đại 585 nm, bước sóng hấp thụ cực đại 540 nm.  
b. Khảo sát phổ chuẩn độ UV-Vis và phổ huỳnh quang của  
sensor L phát hiện ion Hg(II)  
Hình 3.24 cho thấy, khi tăng dần Cys vào dung dịch phức  
Hg2L2: ở phổ UV-Vis, đỉnh hấp thụ cực đại ở bước sóng 460 nm dần  
dần biến mất, đồng thời xuất hiện một đỉnh hấp thụ cực đại mới với  
cường độ hấp thụ rất mạnh ở bước sóng 540 nm; ở phổ huỳnh quang,  
cường độ huỳnh quang tăng dần trở lại.  
b. Khảo sát ảnh hưởng của các amino acids cạnh tranh và phản  
ứng của Hg2L2 với các biothiol  
Hình 3.11. Phổ chuẩn độ UV-Vis và phổ huỳnh quang của L bởi ion Hg(II): (a) Phổ UV-Vis, L (5,0  
μM) trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH ~7,4, Hg(ClO4)2 (0 -5,0 μM); (b) Phổ huỳnh quang, L (5,0 μM)  
trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH ~7,4, Hg(ClO4)2 (0 -5,0 μM), bước sóng kích thích 540 nm  
Hình 3.25. (a) Phổ huỳnh quang của Hg2L2 (2,5 μM) trong C2H5OH/HEPES (pH =7,4, 1/9, v/v)  
tại 25 oC khi thêm các amino acids khác nhau (mỗi loại 10 μM), bao gồm Cys, Hcy, GSH, Ala, Asp, Arg, Gly,  
Glu, ILe, Leu, Lys, Met, Thr, Ser, Tyr, Trp, Val, và His (Others: hỗn hợp gồm tất cả các amino acids kể trên  
ngoại trừ Cys, Hcy và GSH). (b) Cường độ huỳnh quang (ở bước sóng phát quang 585 nm) của dung dịch  
Hg2L2 (2,5 μM) với các nồng độ khác nhau của Cys, GSH, Hcy, và các amino acids khác  
Hình 3.11 cho thấy, Hg(II) phản ứng và làm thay đổi phổ  
UV-Vis và phổ huỳnh quang của L. Cường độ huỳnh quang dung  
dịch L giảm dần khi tăng nồng độ Hg(II).  
c. Khảo sát phản ứng giữa sensor L với ion Hg(II)  
Hình 3.12 cho thấy,  
Kết quả trình bày ở Hình 3.25a cho thấy, chỉ các amino acids  
có chứa nhóm thiol mới làm thay đổi mạnh mẽ cường độ huỳnh  
quang của dung dịch. Các amino acids khác không chứa nhóm thiol  
hầu như không làm thay đổi tín hiệu huỳnh quang của dung dịch  
phức Hg2L2. Điều này cho thấy, phức Hg2L2 như một sensor huỳnh  
quang để phát hiện chọn lọc các biothiol trong sự hiện diện của các  
amino acids không chứa nhóm thiol. Kết quả thí nghiệm ở Hình  
3.25b cho thấy, cường độ huỳnh quang tăng mạnh nhất là Cys, tiếp  
đến là GSH, Hcy.  
cường độ huỳnh quang  
dung dịch L giảm mạnh  
khi nồng độ ion Hg(II)  
tăng từ 0 đến 5,0 M; và  
sau đó giảm không đáng  
kể khi tiếp tục tăng nồng  
độ ion Hg(II). Điều này  
c. Khảo sát sử dụng Hg2L2 phát hiện định lượng Cys  
cho thấy L phản ứng với  
Hg(II) theo tỷ lệ mol 1:1.  
Hình 3.12. Đồ thị xác định quan hệ tỷ lượng phản  
Trong khoảng nồng độ Cys từ 0 đến 5 μM, biến thiên cường  
độ huỳnh quang (F585) quan hệ tuyến tính với nồng độ Cys, thể hiện  
bởi phương trình F585 = (11,1 ± 5,9) + (133,3 ± 2,0) × [Cys], với R =  
ứng giữa ion Hg(II) với L (L (5,0 M) trong  
C2H5OH/H2O (1/9, v/v) ở pH ~7,4, bước sóng huỳnh  
quang 585 nm, bước sóng kích thích 540 nm  
14  
11  
3.1.4. Nghiên cứu sử dụng phức Hg2L2 phát hiện các biothiol  
3.1.4.1. Nghiên cứu tính toán lý thuyết từ các phản ứng tạo phức  
Hằng số bền của phức đã được xác định bằng phương pháp  
chuẩn độ huỳnh quang. Kết quả tính toán đã xác định được hằng số  
bền của phức Hg2L2 bằng 1017,45 (M-3). Trong khi đó, hằng số cân  
bằng tạo phức Hg(RS)2 từ ion Hg(II) với các biothiol RSH, (2Hg(II)  
+ 2RSH = Hg(SR)2 + 2H+, Ka) đối với Cys, GSH, Hcy tương ứng là  
1020,1; 1020,2 và 1019,7. Vì vậy, phản ứng giữa Hg2L2 với các  
biothiol (Cys, GSH, Hcy) để tạo thành phức Hg(II) với các biothiol  
và giải phóng L tự do có thể xảy ra.  
d. Khảo sát ảnh hưởng của các ion kim loại cạnh tranh  
Kết quả nghiên cứu về mặt nhiệt động của sự tương tác giữa  
ion Hg(II) với Cysteine (H2Cys) cho thấy, phản ứng (14) xảy ra vì có  
ΔG298 là âm nhất (ΔG298 = -821,6 kcal.mol-1)  
Hình 3.13. Phổ UV-Vis (a) và phổ huỳnh quang (b) của L (1,5 μM) với sự hiện diện của các ion  
kim loại Hg(II), Cd(II), Fe(II), Co(III), Cu(II), Zn(II), Pb(II), Ca(II), Na(I), K(I) (7,5 μM cho mỗi  
ion kim loại) trong C2H5OH/H2O (1/9, v/v), pH ~7,4, bước sóng kích thích 540 nm  
2Hg2Cys + Hg(II) + 4OH-  
[Hg(Cys)2]2+ + 4H2O (14)  
Sự biến thiên của năng lượng tự do của phản ứng tạo Hg2L2  
từ ion Hg(II) và sensor L là -410,2 kcal.mol‾1.  
Hình 3.13 cho thấy, không có bất kỳ sự thay đổi đáng kể nào  
trong phổ UV-Vis cũng như phổ huỳnh quang khi thêm các ion kim  
loại Cd(II), Fe(II), Co(III), Cu(II), Zn(II), Pb(II), Ca(II), Na(I), K(I)  
với nồng độ gấp 5 lần so với L. Như vậy, L có thể phát hiện chọn lọc  
ion Hg(II) trong sự hiện diện các ion này.  
Do đó, phản ứng sau xảy ra (vì có ΔG298 là -1232 kcal.mol-1):  
+ 80H-  
2-  
+
4 H2Cys  
2
Hg2L2  
Hg(Cys)2  
+ 8 H20  
+ 2L  
3.1.4.2. Khảo sát thực nghiệm sử dụng phức Hg2L2 làm sensor  
huỳnh quang phát hiện các biothiol  
e. Khảo sát sử dụng sensor L phát hiện định lượng ion Hg(II)  
Trong khoảng nồng độ ion Hg(II) từ 0 đến 400 μg/L: biến  
thiên mật độ quang (ΔA540) và biến thiên cường độ huỳnh quang  
(∆I585 ) quan hệ tuyến tính với nồng độ ion Hg(II) bởi các phương  
trình tương ứng: ΔA540= (0,01 ± 0,01) + (0,0011 ± 0,0000) × [Hg(II)],  
∆I585= (-1,0 ± 0,4) + (0,3 ± 0,0) × [Hg(II)], với R=0,999. Giới hạn  
phát hiện và giới hạn định lượng bằng phương pháp trắc quang tương  
ứng là 15,3 μg/L và 51,2 μg/L hay  
a. Khảo sát phổ chuẩn độ UV-Vis và phổ huỳnh quang của Hg2L2  
0,076 μM và 0,25 μM và phương  
pháp huỳnh quang tương ứng là  
11,8 μg/L và 39,3 μg/L hay 0,059  
Hình 3.24. Phổ chuẩn độ UV-Vis (a) và phổ huỳnh quang (b) của dung dịch  
Hg2L2 (2,5 μM) trong C2H5OH/HEPES (1/9, v/v), pH ~7,4, ở 25C khi thêm 0-10  
μM Cys, bước sóng kích thích 540 nm, bước sóng phát huỳnh quang 585 nm  
μM và 0,19 μM  
.
3.1.3. Nghiên cứu lý thuyết ứng  
dụng sensor L phát hiện ion Hg(II)  
Hình 3.16. Hình học bền của phức Hg2L2  
tại mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ  
12  
13  
Bảng 3.8. Năng lượng kích thích, cường độ dao động và các MO có liên quan đến  
quá trình kích thích chính của Hg2L2 ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ  
a. Nghiên cứu cấu trúc phân tử phức Hg2L2  
Kết quả tính toán sự hình thành phức giữa ion Hg(II) và L  
theo tỷ lệ mol 1:1 ở mức lý thuyết B3LYP/LanL2DZ cho thấy, có  
một cấu trúc hình học bền được tìm thấy là Hg2L2 và được thể hiện  
ở Hình 3.16. Sự hình thành phức Hg2L2 là thuận lợi về mặt nhiệt  
động, với giá trị ∆G298 là -410,2 kcal mol-1. Các liên kết tạo phức  
gồm O25Hg93, O71Hg93, S55Hg93, và O26O71. Các liên  
kết này hình thành được cho là dựa trên kết quả tính toán khoảng  
cách giữa các nguyên tử nhỏ hơn đáng kể so với tổng bán kính Van  
der Waals của nguyên tử tham gia liên kết.  
Để khẳng định cấu trúc của phức Hg2L2, phân tích AIM đã  
được tiến hành. Kết quả phân tích cho thấy: có sự tồn tại các điểm tới  
hạn liên kết (BCPs) giữa các điểm tiếp xúc giữa các phối tử O, S với  
Hg(II), các liên kết này là liên kết cộng hóa trị và có sự tồn tại các  
điểm tới hạn vòng RCPs giữa các tiếp xúc O, S, N, Hg (phức có cấu  
trúc vòng)  
Nhằm giải thích tính chất huỳnh quang dựa vào bản chất  
electron của các liên kết, phân tích NBO cũng được tiến hành. Kết  
quả cho thấy, L tự do có cấu trúc kiểu: D-hệ liên hợp π-A (phát  
huỳnh quang); L trong phức: cặp electron của N7 không còn liên hợp  
vào hệ liên hợp π (cấu trúc D-hệ liên hợp π-A bị phá vỡ), nên có sự  
chuyển dịch electron dẫn đến dập tắt huỳnh quang của phức.  
b. Phân tích đặc tính huỳnh quang của phức Hg2L2  
Kết quả tính toán ở Bảng 3.8 cho thấy, sự hình thành phức  
Hg2L2 đã dẫn đến sự chuyển dịch đáng kể mật độ electron từ các phối  
tử L đến các ion kim loại Hg(II) trung tâm và thu hẹp khoảng cách  
năng lượng giữa HOMO và LUMO. Kết quả, ở trạng thái kích thích  
chính (cường độ dao động lớn nhất và bằng 0,5913) từ S0→S2, với sự  
đóng góp chủ yếu từ bước chuyển HOMO→LUMO (53,12%), có  
năng lượng kích thích rất nhỏ là 1,37 eV. Điều này dẫn đến bước  
sóng phát xạ huỳnh quang của phức sẽ chuyển về vùng bước sóng  
dài, lớn hơn 900 nm. Vì vậy, trong thực tế không phát hiện được  
huỳnh quang từ phức Hg2L2.  
Bước  
chuyển  
MO  
Năng lượng  
(eV)  
Bước sóng  
(nm)  
f
Tỷ lệ %  
đóng góp  
S0→S1  
201→203  
202→203  
202→204  
201→203  
201→204  
202→203  
202→204  
201→203  
201→204  
201→203  
201→204  
202→204  
197→203  
199→203  
199→204  
200→203  
201→205  
198→204  
199→203  
1,29  
1,37  
961,2  
903,4  
0,0838  
4,63  
30,06  
59,58  
2,41  
S0→S2  
0,5913  
3,99  
53,12  
24,77  
38,83  
39,46  
32,24  
43,20  
3,52  
S0→S3  
S0→S4  
1,57  
1,59  
788,7  
778,5  
0,1063  
0,0647  
S0→S5  
1,93  
642,3  
0,0183  
2,66  
50,52  
10,31  
25,64  
2,29  
S0→S5  
S0→S6  
1,95  
636,4  
0,0121  
2,30  
19,80  
199→204  
200→204  
2,57  
27,67  
24  
1
(c). Sensors Hg2L2 and AMC is for the detection of Cys in a  
small amount of organic solvent, the reaction time occurs fast can  
detect Cys with lower concentration than that in the intracellular and  
lower than that in the similar sensors of previous studies.  
INTRODUCTION  
Cysteine (Cys), glutathione (GSH), and homocysteine (Hcy)  
are thiol compounds play vital roles in many biological processes.  
Mercury is one of popular dangerous pollutants which can cause  
serious effects to human’s health. Therefore, that the determination of  
biothiol in living cells and water sources helps diagnose related  
diseases and protect habitats and has caught much attention from local  
and oversea scientists.  
Many methods have been used for the detection of different  
biothiols and Hg(II) ions like high-performance liquid  
chromatography, mass spectrometry,…,and fluorescent method.  
Among them, fluorescent method has outstanding benefits than other  
optical methods in term of investment of less expensive equipments  
and its simplicity. Furthermore, it can be applied to analyze many  
diffrent substances especially those in living cells.  
5. TD-DFT method is used to study the fluorescent properties  
of substances based on the optimized geometry at the ground state  
and the excited one in the combination with NBO analysis to  
consider the the change of the fluorescent properties of substances,  
based on the nature of bondings. The results of calcuations shows  
that ion Hg(II) creates complexion reactions with L, leading to the  
decrease in the energy distance between HOMO and LUMO in the  
meantime change the conjugated π-electron system, which is the  
cause for the fluorescence quenching in the complextion of Hg2L2.  
All the fluorescent emission of AMC, AMC-Cys, AMC-Hcy and  
AMC-GSH comes from the higher-lying electron excited states (S2,  
Professor Czarnik at Ohio University studied Fluorescent  
method and proposed a new approach to the field of sphere optical  
sensor in 1992. With advantages of fluorescent method, studies of  
fluorescent sensors to detect metal ions, anion, especially  
biomolecules is paid much attention by many local and oversea  
scientists, that have announced more and more Fluorescent sensors  
all over the world. In Vietnam, the study of the fluorescent sensors has  
been conducted by Duong Tuan Quang since 2007.  
S4) to the ground state S0. This is an exceptional case of Kasha rule  
.
To detect biothiols, the studies have designed fluorescent  
sensors based on the characterized reaction of biothiol, complex  
reactions (complex between fluorescence and ion Cu(II)..). The studies  
of fluorescent sensors detect Hg(II) based on the characterized reaction  
of ion Hg(II) and complex reactions between ion Hg(II) and legands -  
O,-N,-S in closed and opened circuit. However, most of these sensors  
have shortcomings like the use of a large amount of organic solvents,  
the limited detection just for high concentration, short  
excitation/emission wavelengths causing bad effects to living cells  
and slow reaction between sensors and analytes. Now, scientists are  
2
23  
continuing to study and design fluorescent sensors with high sensitivity  
and selectivity to detect biothiols and ions Hg(II).  
CONCLUSIONS  
1. Flexible combination between quantum chemical  
calculations and experimental studies has been successfully applied  
for research and development of two new fluorescent sensors  
including L and AMC. This decreases the calculations of the theory  
and experiment, saving the time and expense for the chemicals,  
increase the possibility of success, clarify the nature of the proccesses  
and set ground for the further study.  
2. Synthesis reactions sensor L and sensor AMC are studied,  
anticipated from calculations and afterwards verified from the  
synthesis results.  
At present, quantum chemical calculations have been become  
an important tool in chemical studies in general and fluorescent  
sensors in particular. The combination between quantum chemical  
calculations and experimental studies is a modern trend in which, however,  
the numbers of studies announced in fluorescent sensors is still limited.  
From demand and situation of studies in the fluorescent sensors  
in the world and Vietnam, we have conducted the project “Design,  
synthesis of fluorescent sensors from cyanine and coumarin  
derivatives to detect biothiol and Hg(II)  
3. The structures, characteristics of sensor L and sensor  
AMC are determined at theoretical levels of B3LYP/LanL2DZ  
bringing about reliable results through contrastive tests and  
verification from experiment results.  
New findings of the thesis:  
- A new fluorescent sensor L designed from derivatives of  
cyanine which has been reported, selective detection of Hg(II) ions,  
based on complexation reaction, ON-OFF mechanism; the complex of  
Hg(II) with L (Hg2L2) selective detection of Cys, based on  
decomplexation reaction and OFF-ON mechanism. The limit of detection  
and the limit of quantification for Hg(II) ions by L is 11,8 μg/L and 39,3  
μg/L or 0,059 μM and 0,19 μM, respectively; limit of detection and limit  
of quantification Cys by Hg2L2 is 0,2 μM and 0,66 μM, respectively.  
- A new fluorescent sensor AMC designed from derivatives of  
coumarin which has been reported, selective detection of Cys based on  
Michael addition reaction, based on the change of ratiometry of  
fluorescent intensity at two different wavelengths. The limit of detection  
and limit of quantification Cys is 0,5 μM and 1,65 μM, respectively.  
- L and AMC studyed by flexible combination quantum  
chemical calculations and experimental studies.  
4. (a). Sensor L is for selective detection of Hg(II) ions, in the  
presence of ther metal ions, based on fluorescent ON-OFF mechanism.  
The limit of detection and the limit of quantification for Hg(II) ions by  
colorimetric method is 0,076 μM and 0,25 μM; and by fluorescent  
method is 0,059 μM and 0,19 μM. Complextion of Hg2L2 is for  
selective detection of Cys in the presence amino acids without thiol  
groups based on decomplexation reaction and OFF-ON mechanism. The  
limit of detection and the limit of quantification Cys is 0,2 μM and 0,66  
μM, respectively. Sensor L for the detection of ion Hg(II) and  
complextion Hg2L2 for the detection of Cys, based on complexation  
reaction between core ions Hg(II) with two ligands of L and Cys.  
(b). Sensor AMC is for the selective detection of biothiols  
(Cys, GSH, Hcy) in the presence of amino acids without thiol groups,  
based on the change of ratiometry of fluorescent intensity at two  
different wavelengths. The limit of detection and limit of quantification  
Cys is 0,5 μM and 1,65 μM, respectively. Sensor AMC reacts with  
biothiols (Cys, GSH, Hcy) based on Michael addition reaction.  
Chapter 1. OVERVIEW  
1.1. Overview of fluorescent sensors  
1.1.1. Current situation of fluorescent sensors  
1.1.2. Operating principles of fluorescent sensors  
1.1.3. Structure of fluorescent sensors  
1.1.4. Design principles of fluorescent sensors  
22  
3
For AMC-Cys, electron transitions from S1 to S0 at REES1 and  
REES2 are forbid. Meanwhile, electron transitions from S2 to S0 at  
REES1 and REES2 occur. In addition, because the oscillator intensity (f)  
of both processes are very large, while the oscillator intensity (f) at  
the wavelength of 340,3 nm is 0,5122, and obviously 0,3171 larger  
than that at the wavelength of 324,5 nm. This leads to the fact that  
fluorescence intensity of AMC-Cys observed in experiment is very  
strong, and that at the long wavelengths of 340,3 nm is stronger than  
short wavelengths of 324,5 nm. Besides, because the transitions  
processes of electron from S2 to S1 at REES1, with the S2 respectively  
do not have minimum energy, so processes (6) at Fig.3.48b is less  
dominant than processes (4) at Fig.3.48b. That may be another cause  
leading to fluorescence intensity at long wavelengths (340,3 nm)  
which is very stronger than the fluorescence intensity at short  
wavelengths (324,5 nm) as observed in experiment. This may be  
another cause to make fluorescence intensity at long wavelengths  
(469,5 nm) stronger than that at short wavelengths (417,4 nm), as  
observed in the experiment.  
1.2. Roles of biothiols in cells and methods for detection  
1.2.1. Biothiol và and roles of them  
1.2.2. Method for detection of biothiols  
1.3. The sources of pollution, toxicities and methods for detection  
of Hg(II) ions  
1.3.1. The sources of pollution, toxicities of Hg(II) ions  
1.3.2. Method for detection of Hg(II) ions  
1.4. Fluorescent sensors for detection of biothiols  
1.4.1. Based on the cyclization reactions with aldehydes  
1.4.2. Based on the Michael addition reactions  
1.4.3. Based on the native chemical ligation of peptide reactions  
1.4.4. Based on the aromatic substitution-rearrangement reactions  
1.4.5. Based on the cleavage of sulfonamide or sulfonate ester reactions  
by thiols.  
1.4.6. Based on the cleavage of disulfides reactions by thiols  
1.4.7. Based on the reactions complexation and decomplexation  
1.4.8. Based on the mechanisms  
For AMC-Hcy and AMC-GSH (similarly, AMC-Cys).  
As presented, the research results on optimum geometry with  
excited states of AMC, AMC-Cys, AMC-Hcy and AMC-GSH show  
that for AMC, there are twist angles between the coumarin moieties and  
acryloxy moieties at REES1 and REES2, causing the breakdown of the π-  
electron conjugate system between two moieties, which in turn leads to  
the fact that the electron density between the coumarin moieties and  
acryloxy moieties is strongly fragmented. As a result, there is very little  
overlap between the MOs in electron transfer at the excitation state of  
the sensor AMC. In contrast, at REES2 of AMC-Cys, AMC-Hcy and  
AMC-GSH, the coumarin moiety and acryloxy moiety are almost in the  
same plane. This is a favorable factor for the overlap between MOs in  
the state transitions.  
1.5. Fluorescent sensors for detection of Hg(II) ions  
1.5.1. Based on the reactions complexation with Hg(II)  
1.5.2. Based on the characteristic reactions of Hg(II) ions.  
1.6. Fluorescent sensors for detection of biothiol and Hg(II) ions  
based on the fluorophore are cyanine and coumarin  
1.7. Overview of application of computational chemistry in the  
study on fluorescent sensors  
Chapter 2. RESEARCH CONTENTS AND METHODS  
2.1. Research objectives  
2.2. Research contents  
The above analysis shows that the fluorescence of the sensor  
AMC and its additive products with the biothiolis are not derived from  
the S1 state. This is an exceptional case of Kasha rule.  
- Study on the design, synthesis, characteristics, and applications  
of cyanine derivatives based on sensor L for selective detection of  
biothiols and Hg(II) ions:  
+ Theoretical study on design, synthesis and characteristics  
of sensor L.  
4
21  
+ Experimental research on characteristics and application of  
processes (3) and (4) above is not large enough (0,0137 and 0,0152),  
this results leads to the fact that fluorescence intensity of AMC is as  
small as observed in experiment. Moreover, because the excitation  
process from S0→S1 (process (1) in Figure 3.48a) has much greater  
oscillator intensity than that from from S0→S1 (2) in Fig 3.48a), so  
the transfer process of electrons from S1→S0 (process (3) in Fig.  
3.48a) will be more dominant than that from S2→S0 (process (4) in  
Fig.3.48a). This may mainly cause the fluorescence intensity at long  
wavelengths (469,5 nm) stronger than that at short wavelengths  
(417,4 nm) as observed in the experiment.  
sensor L.  
+ Theoretical research on the application of the sensor L  
detects Hg (II).  
+ Study the use of complex (form by Hg(II) ions with sensor L)  
detection of biothiol. In particular, theoretical research is conducted first  
to guide the study of the application of the next complex  
- Study on the design, synthesis, characteristics, and application of  
coumarin derivatives based on sensor AMC for selective detection  
of biothiols:  
+ Study of design theory, synthesis of sensor AMC and reaction of  
sensor AMC with biothiols.  
(a  
)
(b  
)
+ Experimental research on the synthesis, characteristics and  
applications of sensor AMC  
+ Theoretical study on characteristics and applications of sensor AMC  
2.3. Research methods  
2.3.1. Theoretical calculation methods  
.
.
-
The determination of the structure of geometry  
optimizations and single point energy was carried out by the density  
functional theory (DFT) method with the software of Gaussian 03.  
- The interaction energies adjusted for ZPE includesthe  
variation of enthalpy and variation of Gibbs free energy were derived  
as the differences between the total energy of the reaction products  
and the energy of the reactant substances.  
(c  
)
(d)  
(d)  
- The calculation of the excited state and the time-dependent  
factors was carried out using time-dependent density functional  
theory (TD-DFT) at the same theory level as the geometry  
optimisation procedure.  
- The analysis of AIM and NBO was executed at the  
B3LYP/LanL2DZ level of theory.  
Fig.3.48. Energy diagrams of excitation processes and excitation energy release at  
geometry in ground state (RGS) and electron excitation states (REES1, REES2,...) at  
theoretical level B3LYP/LanL2DZ: (a) AMC; (b) AMC-Cys;  
(c) AMC-Hcy; (d) AMC-GSH  
2.3.2. The experimental investigation methods  
- The structures of compounds were confirmed by 1H -NMR  
and 13C- NMR spectrum, mass spectrometry.  
20  
5
state S1 (REES1), S2 (REES2), the coumarin moiety and acryloxy moiety  
are almost in two planes perpendicular to each other.  
- The characteristics and applications of the sensors were  
performed by fluorescence spectroscopy and UV-Vis spectroscopy.  
For AMC-Cys, AMC-Hcy and AMC-GSH have twist angles  
between the coumarin moieties and acryloxy moieties in the RGS and  
REES1. In REES2 and the coumarin moiety and acryloxy moiety are almost  
in the same plane.  
3.2.3.2. Research theories of spectral excitation and fluorescence  
spectrum  
a. Theoretical study on excitation and fluorescents pectra  
The calculated results show that in the sensor AMC, the singlet  
electronic transition from S0 ground state to S1 excited state is the main  
transition with the greatest oscillator strength (f) of 0,5348 at 320,9 nm  
wavelength. The S0→S1 transition is the main contribution to transition  
from HOMO→LUMO, with a percentage contribution up to 96,21%.  
Besides, the overlap between HOMO and LUMO is very large, which shows  
that the transfer of electrons from HOMO to LUMO is favorable. The  
- The conditions of sensors synthesis have been studied based  
on the predicted results from theoretical calculations and previous  
experimental results [2], [3], [29] on similar reactions. The synthesis  
process is summarized as follows:  
a. Sensor L synthesis:  
* The synthesis of CBTZ  
2-methylbenzothiazole (3,0 g, 0,02 mol) and bromoacetic  
acid (4,18 g, 0,03 mol) were dissolved in 50 mL absolute ethanol.  
The mixture was boiled for 8 hours to, then cooled to room  
temperature until the precipitation was formed. This precipitation  
was washed with ethanol in alkali solution for several times, then  
dried to get the solid CBTZ (4,0 g, 75% yield).  
* The synthesis of L  
transition of other states have a small unnoticeable oscillator intensity (f).  
CBTZ (290 mg,  
1
mmol) and 4-diethylamino-2-  
Meanwhile, with AMC-Cys, AMC-Hcy, and AMC-GSH,  
calculated data show that the singlet electronic transition from S0 to S2 is  
the main transition with oscillator intensity (f) of 0,3723; 0,3694 and  
0,3801, respectively (much larger than other transfers) at the wavelength  
of 300,6; 300,4 and 300,7 nm, respectively. In the transition of the states,  
the transfer of electrons from HOMO-1→ LUMO is the main transition  
with a percentage contribution of 89,17; 89,05 and 89,24%,  
respectively. On the other hand, the overlap between HOMO-1 and  
LUMO is very large so the transfer of electrons from HOMO-1 to  
LUMO is very favorable. Other transitions of states have small,  
unnoticiable oscillator strength (f).  
The analyzed results of the MO frontier also show that there is  
no overlap between HOMO and HOMO-1. Thus in AMC-Cys, AMC-  
Hcy and AMC-GSH do not occur in the PET process from HOMO to  
HOMO-1. As a result, AMC, AMC-Cys, AMC-Hcy and AMC-GSH  
are fluorescents as presented in the experiment.  
hydroxybenzaldehyde (190 mg, 1 mmol) were dissolved in 30 mL of  
absolute ethanol. With the addition of one drop of piperidine, the  
reaction solution turns red immediately. The reaction was kept  
boiling for 10 hours to cool to room temperature. The precipitation  
was formed and filtered, washed for several times with diethyl ether  
and then dried for the desired product L (3,0 g, 38% yield).  
b. Sensor AMC synthesis:  
4-Methyl-7-hydroxylcoumarin (1,7 g, 9,4 mmol) and Et3N  
(7.9 mL, 56,4 mmol) were dissolved in CH2Cl2 (20 mL) with small  
addition of a catalyst amount of 4-dimethylaminopyridine to get a  
o
solution. The solution is made cool and keep at 0 C. Each drop of  
acryloyl chloride (1,9 mL, 23,5 mmol) in CH2Cl2 (20 mL) is  
gradually added to the reaction solution in an hour. Then, the  
solution was stirred for 2 hours at room temperature and water was  
added to dissolve the amine salt. The organic phase was washed with  
aqueous solution and then dried over MgSO4. After the solvent was  
b. Theoretical study on fluorescent spectra  
For sensor AMC, at REES1, the electron transition from S1 and  
S2 to S0 are forbidden. At REES1, the lectron transition from S1 and S2  
to S0 occur. In addition, because the oscillator intensity (f) of both  
6
19  
evaporated, the product was purified by recrystallization from ethanol  
to form a white crystalline solid (1,0 g, 45%, yield).  
Chapter 3. RESULTS AND DISCUSSION  
3.1. Design, synthesis, characteristics, and application of sensor L  
from cyanine derivatives for detection of biothiols and Hg(II) ions  
based on the reactions complexation  
For other amino acids without thiol groups do not change  
distinct fluorescence variations of sensor AMC solution (Fig.3.38a).  
The presence of this miscellaneous amino acids also do not have  
effect on the reation between AMC and biothiols (Cys, GSH and  
Hcy) with the clue that there is no significant difference between the  
fluorescence spectrum of solutions (AMC + biothiol + amino acids)  
with solutions (AMC + biothiol) (shown in Fig.3.38b).  
3.1.1. Theoretical study on design, synthesis, characteristics of  
sensor L  
3.1.1.1. Theoretical study on design, synthesis of sensor L  
B3LYP/LanL2DZ levels of theory was applied for  
of research.  
Cyanine  
derivatives  
including  
R2N+=CH[CH=CH]n-  
NR2,Aryl=N+=CH[CH=CH]n-NR2, Aryl=N+=CH[CH=CH]n-N=Aryl,  
which all have the same structure, donor - π conjugated system -  
acceptor. Here, donor (the electron of push group) is an amino group;  
aceptor (the electron of withdrawal group) is amoni ions. They are  
known as color compounds with strong fluorescence [40].  
Sensor L the design is planned as shown in the following  
synthesis diagram:  
Wavelength/nm  
Wavelength/nm  
Fig.3.38. (a) Fluorescence spectra of AMC (10 μM, ethanol/HEPES, pH 7,4, 1/4, v/v,  
at 25 C) upon addition of Cys, Hcy, GSH, others amino acids (including Arg, Gly,  
o
Ala, Asp, Glu, Leu, Lys, Ile, Met, Thr, Ser, Trp, Tyr and Val). (b) Fluorescence  
o
spectra of AMC (10 μM, ethanol/HEPES, pH 7.4, 1/4, v/v, at 25 C) in the presence of  
others amino acids mixture (including Arg, Gly, Ala, Asp, Glu, Leu, Lys, Ile, Met, Thr,  
Ser, Trp, Tyr and Val) when upon addition of Cys, Hcy, and GSH  
HO  
d. The survey on the use of sensor AMC to detect Cys  
In the concentration range of Cys from 0 to 10 μM, The  
ratiometric fluorescent intensity at two different wavelengths sóng  
450 và 375 nm (F450/375) has a good linear relationship with Cys  
concentration in the equation: F450/375 = 1,5431 + 2,257 × [Cys], R =  
0,982. The limit of detection and limit of quantitation for Cys are 0,5  
μM and 1,65 μM, respectively.  
HO  
OHC  
S
N
S
N
N
S
N
BrCH2COOH  
N
(II)  
-O2C  
(I)  
-O2C  
L
BZT  
CBZT  
Fluorophore  
Receptor  
Fig. 3.1. Schematic design and synthesis sensor L  
3.2.3. Theoretical study on characteristics and application  
of sensor AMC  
Here, the fluorophore is cyanine, receptor is -COO- group, a  
strong affinity group with Hg(II) ion; The sensor L synthesis reaction  
occurs in two phases: phase (I) and phase (II).  
Reaction pairing the receptor to the fluorophore, the reaction (I) is  
based on the reaction between 4-methyl quinoline and carboxylic acid  
3.2.3.1. Optimized geometries (RGS, REES1, REES2) of AMC, AMC-Cys,  
AMC-Hcy, and AMC-GSH at electronically ground state and excited state  
In the ground state (S0) of sensor AMC, the coumarin moiety  
and acryloxy moiety are almost in the same plane, but at the excited  
18  
7
increases more strongly than that of fluorescent emission at short  
wavelength. The fluorescence intensity change at both 375 and  
450 nm wavelengths above leads to an ability to use AMC as a  
fluorescence sensor based on rate variation in fluorescence  
intensity at two wavelengths to detect Cys.  
derivative [29] while reaction pairing to form fluorophore, the reaction (II)  
is based on the adol addition reaction ethanol and croton condensate [3].  
a. Survey of the reactions of the phase (I)  
S
S
S
S
CH3CH2OH  
Br-  
Br-  
(1)  
+
BrCH2COOH  
CH3CH2OH2  
(6)  
N+  
CBZT-1  
N
N+  
N+  
BZT  
COOH  
COOH...Br-  
COO-  
S
S
CBZT-3  
S
CBZT  
HBr (2)  
BrCH2COOH  
N+  
N
S
H2  
O
COO-  
Br-  
H3O+  
BZT  
CBZT-2  
S
(7)  
N+  
N+  
S
(3)  
BrCH2COOH  
COOH...Br-  
COO-  
N+  
N
CBZT-3  
S
CBZT  
COOH...Br-  
BZT  
CBZT-3  
S
OH-  
S
S
BrCH2COOH  
H2O  
Br-  
(8)  
(4)  
(5)  
N+  
N
N+  
N+  
Br-  
COOH  
Br  
BZT  
CBZT-4  
S
COOH...Br-  
COO-  
S
CBZT-3  
CBZT  
BrCH2COOH  
N
N
COOH  
BZT  
CBZT-5  
Fig 3.3. The reactions formed CBZT  
from CBZT-3  
Wavelength/nm  
Wavelength/nm  
Fig 3.2. The possible products formed from the  
reaction between BZT and bromoacetic acid  
Fig.3.33. (a) Absorbance spectra of the sensor AMC (10 μM) in C2H5OH/HEPES (pH 7.4,  
1/4, v/v) at 25 C upon addition of 20 μM of Cys. (b) Fluorescence spectra of AMC (10 μM)  
upon addition of 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 15, 20, 25, 30, 35, 40, 45, 50, 55, 60 equiv of Cys  
in C2H5OH/HEPES (pH 7.4, 1/4, v/v) at 25 C, excitation wavelength at 320 nm  
The reaction to form CBZT  
from BZT and bromoacetic  
acid is shown in Figures 3.2 and 3.3. The calculated results show that  
reaction between BZT and bromoacetic acid forms CBZT-3 and  
reaction between CBZT-3 and alkali solution forms CBZT, which is  
thermodynamically favorable.  
b. Survey on reaction between sensor AMC and Cys  
When Cys were added from 0 to 10 μM to the sensor  
AMC solution (10 μM), the fluorescent ratio (F450 375) has a good  
/
linear relationship with the concentration of Cys. Then, this ratio  
has unnoticeable change if the concentration of Cys continues to  
increase. This shows that the reaction beween AMC and Cys  
occurs with 1:1 stoichiometry (similar for Hcy and GSH). This  
result is consistent with the result when determining the ratio of  
the reaction between AMC and Cys ratio with Job’s plot method  
and mass analysis of product reation betweent AMC and Cys.  
c. The survey on effects of the competitive amino acids  
These results of the survey reveal that when adding thiol-  
containing amino acids, the fluorescence intensity of AMC solution also  
increased markedly in both emission bands, in which the emission at  
450 nm gave more fluorescent enhancement, whereas the emission at  
375 nm produces a moderate increase. However, the the level of  
fluroescence enhancement is in this order: Cys>GSH> Hcy (Fig.3.38a).  
b. Survey of the reaction of phase (II)  
The reactions to form L  
HO  
from CBTZ and DHB can  
H2O  
(9)  
N
S
N+  
create four products (Fig.3.5).  
The calculated results have  
showed that the free energy  
(∆G298) of reaction (12) is  
negative. Accordingly, the  
reaction between CBZT and  
DHB in the trend to form L  
is clearly thermodynamically  
favorable.  
L-1  
L-2  
COO-  
H2  
O
(10)  
N
S
HO  
OHC  
N+  
HO  
S
N
COO-  
COO-  
N+  
COO-  
HO  
S
N+  
CBZT  
DHB  
N
H2O  
(11)  
(12)  
L-3  
S
H2  
O
N+  
N
COO-  
HO  
L
Fig.3.5. The possible products formed from the  
reaction between CBTZ and DHB  
8
17  
3.1.1.2. Theoretical study on characteristics of L  
a. The molecular structure of L  
The bond lengths, bond angles, and dihedral angles of L were  
calculated. In particular, these values of BZT, bromacetic acid and  
DHB have little change compared with that from the beginning. In L,  
there is the formation of new  
The calculated results show that the free energy (∆298) of sensor  
AMC synthesis reaction is negative. Accordingly, its reaction is  
thermodynamically favorable.  
3.2.1.2. Theoretical study on the reation between sensor AMC  
and biothiols  
According to the previously published works, the Michael  
addition reactions beween biothiols (Cys, Hcy and GSH) and esters  
created by acrylic acid and alcols (usually the fluorophore)  
initially generates thioethers, then followed by the formation of  
heterocycles compounds in the case of Cys and Hcy. Meanwhile, the  
thioether of GSH is usually stable with no subsequent ring formation.  
Different from the above study, the calculated results in term  
of the thermodynamics show that reactions between the sensor AMC  
and biothiols (including Cys, Hcy and GSH) to form thioether with  
the 1: 1 molar ratio is thermodynamically advantageous.  
3.2.2. Experimental study on synthesis, characterization and  
application of sensor AMC  
bond between N7 and C11 and  
double one of bond C10 and  
C12.  
b. UV-Vis spectral analysis of  
sensor L  
The UV-Vis spectra of L at  
gains the maximum value at  
452,6 nm. In  
a
previous  
Fig. 3.6. The optimized geometry of L at the  
announcement, BZTVPA had  
the same structure as the sensor  
L with a maximum absorption  
B3LYP/LanL2DZ level of theory  
wavelength of 405 nm, which is a strong fluorescent emission at 495  
nm. This result led to an expectation that the fluorescent properties of  
L would be similar to BZTVPA fluorescence.  
c. The analysis of Fluorescent properties of sensor L  
Table 3.5. Calculated excitation energy (E), wavelength (λ), and oscillator strength (f) for  
low-laying singlet state of L at B3LYP/LanL2DZ  
3.2.2.1. Experimental synthesis of sensor AMC  
After synthesis, the structure of AMC products was obtained  
with 1H- NMR and FAB-MS spectra  
.
3.2.2.2. Experimental study on the characteristics and application  
of sensor AMC  
State  
MO  
E
(eV)  
2,53  
λ
f
Percentage  
contribution(%)  
56,44  
(nm)  
489,8  
a. Absorption and the fluorescence spectrum of the AMC sensor  
As shown in Fig.3.33a, the free sensor AMC shows a  
characteristic absorption band peaked at 275 and 320 nm. When Cys  
were added to the solution of sensor AMC, the absorption spectrum  
was negligibly changed.  
Meanwhile, the free sensor AMC displays fluorescence  
emission band peaked at 375 nm and 450 nm (Fig.3.33b).  
Fluorescence quantum yield (Φ) of sensor AMC was determined  
to be 0,05. When Cys were added to the solution of sensor AMC  
fluorescence tensity increases gradually at both emission bands. In  
particular, the intensity of fluorescent emission at long wavelength  
S0→S1  
95→97  
96→97  
93→97  
95→97  
96→97  
92→97  
93→97  
94→97  
0,2566  
35,80  
29,22  
28,63  
28,66  
5,90  
S0→S2  
S0→S3  
2,74  
2,86  
452,6  
432,9  
0,5626  
0,0097  
8,83  
77,56  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 24 trang yennguyen 30/03/2022 5720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Thiết kế, tổng hợp một số sensor huỳnh quang từ dẫn xuất của cyanine và coumarin để xác định biothiol và Hg(II)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_thiet_ke_tong_hop_mot_so_sensor_huynh_quang.pdf