Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C₂H₄ và CH₃COOH

Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
LỜI MỞ ĐẦU  
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, cũng như sự  
phát triển cao của đời sống hội thì nhu cầu sử dụng các loại vật liệu kỹ thuật  
ngày một cao, đặc biệt khi các nguồn nguyên liệu tự nhiên đang ngày một cạn kiệt.  
Các loại vật liệu tổng hợp hữu cơ nhiều ưu điểm về cơ, lý, hóa nên ngày càng  
được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.  
Một trong những quá trình quan trọng trong công nghiệp tổng hợp các chất  
hữu cơ là quá trình vinyl hóa.Vinyl hóa là một quá trình quan trọng trong quá trình  
tổng hợp các chất trung gian nhằm phục vụ cho quá trình tổng hợp ra các chất hữu  
cơ cuối cùng. Nhờ quá trình vinyl hóa, người ta có thể tiến hành tổng hợp được  
vinyl axetat từ etylen và axit axetic trong pha khí với xúc tác axetat kẽm. Đây là  
một trong những phương pháp đạt được hiệu qucao.  
Vinyl axetat là một monome rất quan trọng trong công nghiệp chất dẻo và  
sợi tổng hợp. Ngày nay, với nhu cầu ngày càng nhiều về chất dẻo sợi tổng hợp,  
công nghiệp sản xuất vinyl axetat ngày càng được phát triển mạnh và trong những  
năm gần đây cũng xuất hiện thêm rất nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp vinyl  
axetat nhằm làm cho quá trình sản xuất vinyl axetat ngày một hoàn thiện hơn.  
Trên thế giới hiện nay sản lượng vinyl axetat được sản xuất từ etylen chiếm  
khoảng 80%, còn từ axetylen chiếm 20%. Năm 1985 lượng vinyl axtat được sản  
xuất ở Mỹ là 960.200 tấn/năm, ở Đông Âu 200.000 tấn/năm, ở Nhật 402.930  
tấn/năm, đến năm 1994 tổng sản lượng ở Châu Âu và Mỹ là 3,8.106 tấn/năm. Gần  
đây năm 1997 ở Đông Nam Á đã xây dựng một nhà máy sản xuất vinyl axetat từ  
etylen với năng suất 150.000 tấn/năm. Ở Việt Nam mặt dù ngành tổng hợp hữu cơ  
– hoá dầu chưa phát triển mạnh, nên nhà máy sản xuất vinyl axetat chưa được xây  
dựng. Song cùng với sự phát triển đất nước, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại  
hoá đất nước để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp. Khi đó  
nhà máy lọc dầu số 1, số 2 ra đời, nơi cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản  
xuất vinyl axetat. Cho nên nhà máy sản xuất vinyl axetat nhất thiết ra đời để đáp  
ứng các yêu cầu của nền kinh tế.  
Ngày nay nhu cầu về sử dụng vinyl axetat của các ngành công nghiệp trong nước  
nói riêng, trên thế giới nói chung ngày một tăng cao. Đặc biệt đất nước ta đang  
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và có sẵn nguồn nguyên liệu cho  
quá trình tổng hợp.Ngoài nguồn nguyên liệu truyền thống thì ngày nay ngành công  
nghiệp chế biến khí phát triển mạnh tạo ra nguồn nguyên liệu có giá rẻ và phong  
phú cho quá trình tổng hợp. Do đó, ở Việt Nam việc thiết kế một nhà máy sản xuất  
vinyl axetat là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng.  
SVTH: Hồ Chí Trung  
1
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN LÝ THUYẾT  
1.1. Giới thiệu về nguyên liệu của quá trình sản xuất vinyl axetat từ etylen và  
axit axetic  
1.1.1. Giới thiệu chung về etylen [ 8, 12 ]  
Etylen có công thức cấu tạo CH2 = CH2, khối lượng phân tử M= 28,052,  
etylen không được sử dụng một cách trực tiếp mà etylen được sử dụng như một  
chất trung gian để sản xuất ra các chất khác với số lượng lớn trong hóa học. Từ  
năm 1930 Châu Âu, etylen được sản xuất từ cốc, nổi lên giữa những năm  
1940 với việc tách được etylen từ khí thải trong nhà máy lọc dầu sản xuất từ  
etan trong khí thiên nhiên. Etylen được coi là: “ Vua của các hydrocacbon “ bởi  
một số lí do:  
Cấu tạo đơn giản, hoạt tính cao.  
Đương đối rẻ tiền.  
Dễ sản xuất từ các hydrocacbon khác bằng quá trình cracking hơi  
nước với hiệu xuất cao.  
Các phản ứng đi từ nguyên liệu etylen tạo thành ít tạo sản phẩm tạo  
thành từ các olefin khác.  
Từ đó etylen đã dần thay thế axetylen trong việc tổng hợp hữu cơ. Etylen sản xuất  
trên toàn thế giới (hơn 109 triệu tấn năm 2006) vượt trội so với bất kỳ hợp chất  
hữu cơ khác. Cho đến năm 2009, công suất etylen trên thế giới đã đạt 126,7 triệu  
tấn đang dấu hiệu cung vượt cầu.  
1.1.1.1. Tính chất vật [ 4, 7 ]  
Etylen là một chất khí đứng đầu trong dãy đồng đẳng anken, không màu, không  
mùi, hầu như không tan trong nước (ở 0oC, 100 thể tích nước hòa tan 0,25 thể tích  
20  
4
khí etylen). Etylen hóa lỏng ở –105oC, tỷ trọng  
= 0,566.  
Etylen có một số tính chất vật lý sau:  
Bảng 1.1. Một số tính chất vật của etylen  
Nhiệt độ nóng chảy  
-169, 1oC  
-103,7oC  
Nhiệt độ sôi  
Nhiệt độ tới hạn Tc  
Áp suất tới hạn Pc  
Tỷ trọng tới hạn  
9,90oC  
5,117MPa  
0,21g/cm3  
ở nhiệt độ sôi  
0,57g/cm3  
SVTH: Hồ Chí Trung  
2
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Tỷ trọng  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
0oC  
0,34g/cm3  
Tỷ trọng khí tại Tc và Pc  
Tỷ trọng so với không khí  
Thể tích phân tử gam Tc và Pc  
Nhiệt nóng chảy  
1,2603g/L  
0,9686  
22,258L  
119,5KJ/Kg  
47,183KJ/Kg  
ở nhiệt độ sôi  
Nhiệt trị  
Nhiệt hóa hơi  
488KJ/Kg  
191KJ/Kg  
0oC  
Của chất lỏng tại nhiệt 2,63KJ/Kg  
độ sôi  
Tỷ nhiệt  
Của khí tại Tc  
1,55KJ/Kg  
Entanpi tạo thành  
52,32KJ/mol  
Entropi  
0,220KJ/mol.K  
ở nhiệt độ nóng chảy  
36.10-4mPa.s  
93.10-4mPa.s  
143.10-4mPa.s  
0,002Mpa  
Độ nhớt của khí  
0oC  
150oC  
-150oC  
ở nhiệt độ sôi  
-50oC  
Áp suất hơi  
0,102Mpa  
1,10Mpa  
0oC  
4,27Mpa  
Điểm bốc cháy  
450÷527oC  
1.1.1.2.Tính chất hóa học [ 4 ]  
Etylen là một hyđrocacbon không no, lai hóa sp2 trong cấu tạo có 1 liên kết  
, 1 liên kết , liên kết kém bền so với liên kết , nên có những phản ứng quan  
trọng như: cộng, oxy hóa, trùng hợp.  
a. Phản ứng cộng  
Các phản ứng đặc trưng nhất của etylen là phản ứng cộng vào liên kết đôi.  
Trong phản ứng này, liên kết đôi thực chất là liên kết bị bẻ gãy và kết hợp với 2  
nguyên tử hoặc 2 nhóm nguyên tử khác tạo ra hợp chất no.  
Cộng H2  
SVTH: Hồ Chí Trung  
3
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
Etylen cộng với H2 có xúc tác Pd tạo ra etan, phản ứng tỏa nhiệt.  
o
CH2 = CH2 + H2  
Cộng Br2  
CH3 CH3 H  
 30Kcal  
298  
Etylen cộng Br2 tạo ra đibrom etan, phản ứng tỏa nhiệt, hiệu suất 85%.  
0
CH2 = CH2 + Br2  
BrCH2 CH2Br  
CH2 = CH2 + HCl  
H  
 27Kcal  
298  
Cộng axit  
● Cộng axit HCl:  
● Cộng axit H2SO4  
CH3CH2Cl  
CH2 = CH2+ H2SO4  
CH3 CH2 OSO3H  
2CH2 = CH2+ H2SO4  
● Cộng axit HOCl, HOBr  
CH2 = CH2+ HOCl  
(C2H5O)2SO2  
ClCH2 CH2OH  
Etylen clohiđrin  
BrCH2CH2OH  
Etylen bromhiđrin  
CH2 = CH2+ HOBr  
Cộng H2O  
Etylen cộng nước có H2SO4 làm xúc tác, nhiệt độ nhỏ hơn 1700C tạo ra  
rượu etylic.  
H2SO4  
CH CH H O CH CH OH  
2
2
2
3
2
170o C  
Etylen cộng nước -Al2O3 làm xúc tác, nhiệt độ 250÷260oC và áp suất  
50÷80at tạo ra rượu etylic.  
Al2O3  
CH2 = CH2 + H2O  
CH3 - CH2OH  
  
250260o C  
5080at  
Cộng benzen  
CH2 = CH2 + C6H6  
AlCl3  
C6H5CH2CH3  
C6H5CH = CH2  
-H2  
0
80÷100 C  
Quá trình thực hiện với sự mặt của xúc tác ở dạng phức lỏng chứa  
10÷12% AlCl3, 50÷60% benzen, 25÷30% polyankyl benzen.Nhiệt độ phản ứng  
80÷1000C.  
Cộng Cl2  
● Tạo 1,2-dicloetan  
Cộng hợp etylen với clo được 1,2-dicloetan. Phản ứng xảy ra pha lỏng và  
thường có FeCl3 làm xúc tác:  
SVTH: Hồ Chí Trung  
4
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
ClCH2 CH2Cl H2098  185Kj/ mol  
CH2 = CH2 + Cl2  
Ngoài ra cũng thể nhận được 1,2-dicloetan bằng phản ứng clo-oxy hóa  
etylen và có mặt của xúc tác.  
CH2 = CH2 + 2HCl + 0,5O2  
H2098 240Kj/ mol  
● Tạo vinyl clorua  
ClCH2CH2Cl + H2O  
NaOH  
CH2 = CH2 + Cl2 ClCH2 – CH2Cl CH2 = CHCl  
NaCl,H2O  
Phản ứng được thực hiện ở pha lỏng trong dung môi etanol, nhưng tiêu tốn  
NaOH và C2H5OH, đồng thời đòi hỏi 1,2-dicloetan phải độ tinh khiết cao  
99,9%.  
Nếu đun nóng 400oC, CaCl2 nóng chảy làm xúc tác tạo được vinylclorua  
với hiệu suất 65 67%.  
0
400 C  
CaCl2,nc  
CH2 = CH2 + Cl2  
b. Phản ứng oxy hóa  
CH2 = CHCl+ HCl  
Oxy hóa hoàn toàn  
CH2 = CH2 + 3O2  
2CO2 + 2H2O  
H2098  135KJ / mol  
Oxy hóa không hoàn toàn  
Etylen bị oxy hóa bởi tác nhân oxy hoa mạnh kalipemanganat trong dung dịch  
KOH tạo ra etylen glycol.  
CH CH 2KMnO 2KOH CH CH 2K MnO  
4
2
2
4
2
2
2
I
I
OH OH  
Oxy hóa etylen thành axetalđehit  
Etylen bị oxy hóa đến axetalđehit trong dung dịch HCl pha loãng chứa  
PdCl2 và CuCl2. Thủy phân phức này cho axetalđehit và kim loại Pd.  
H2O  
C H PdCl C H .PdCl CH C H Pd 2HCl  
2 4  
2
2 4  
2
3
II  
O
Pd + CuCl2 2CuCl + PdCl2  
Để có CuCl2 thì oxy hóa CuCl trong không khí hoặc oxy.  
SVTH: Hồ Chí Trung  
5
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
2CuCl + 2HCl + 0,5O2 2CuCl2 + H2O  
Phản ứng tổng quát:  
C H 0,5O CH C H  
2 4  
2
3
ΔHo298 = -562 Kcal/mol  
II  
O
c. Phản ứng trùng hợp  
Một trong những phản ứng quan trọng nhất trong kỹ thuật hiện nay là phản  
ứng trùng hợp tạo ra các polyme.Quá trình tỏa nhiệt mạnh, etylen tỏa nhiệt lớn  
nhất trong trùng hợp ở thể khí là 800 cal/g.  
nCH2 = CH2  
Polyme này có giá trị cao trong đời sống: được dùng để sản xuất nhựa, vải  
tổng hợp...  
d. Phản ứng tổng hợp oxo  
Tổng hợp oxo là tổng hợp các anđehit hay xeton từ oxit cacbon và hiđro.  
[ CH2CH2]n (Poly etylen)  
Etylen thực hiện phản ứng tổng hợp oxo tạo ra andehit propanic bằng cách phóng  
khí than ướt (CO:H2=1:1) đi qua etylen ở nhiệt độ 50 100oC và áp suất 10Mpa  
với xúc tác Coban, phản ứng tỏa nhiệt mạnh.  
CH2CH2 + CO + H2  
CH3CH2CHO 0298  117Kj / mol  
1.1.1.3. Phương pháp điều chế [ 5 ]  
nhiều phương pháp sản xuất etylen:  
- Lấy etylen từ khí dầu mỏ và khí cốc.  
- Cracking hơi nước và cracking xúc tác.  
- Khử nước của rượu etylic.  
- Hydro hóa axetylen.  
a. Lấy etylen từ khí dầu mỏ và khí cốc  
Phương pháp này đơn giản nhất, thực hiện các quá trình ngưng tụ, hấp thụ  
và tinh luyện để tách riêng etylen tcác quá trình FCC trong nhà máy lọc dầu  
nhưng sản lượng rất ít.  
b. Cracking hơi nước  
Cracking hơi nước là quá trình sản xuất olefin thấp bằng cách nhiệt phân  
các hydrocacbon no từ khí tự nhiên và phân đoạn dầu mỏ với sự mặt của hơi  
nước. Các phản ứng chính của quá trình cracking hơi nước bao gồm: dehydro hóa,  
nhiệt phân, dehydro vòng hóa và deakyl hóa. Etylen được sản xuất chủ yếu từ quá  
trình này (Ở Mỹ 52% etylen được sản xuất từ etan, ở Nhật và Tây Âu 71% etylen  
SVTH: Hồ Chí Trung  
6
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
được sản xuất từ phân đoạn naphta của chưng cất dầu thô, 11% từ phân đoạn  
gasoil, 11% từ LPG). Do các nhà máy sản xuất etylen theo phương pháp này có  
chi phí xây dựng thấp hơn, hoạt động đơn giản hơn, cho hiệu suất cao hơn và ít  
sản phẩm phụ hơn.  
Etylen tạo ra dựa trên các phản ứng sau:  
  
Cn+mH2(n+m)+2  
CmHm + CnH2n+2 (1)  
  
  
  
CpH2p+2  
CpH2p + H2  
(2)  
Các phản ứng này đều thu nhiệt mạnh tăng thể tích nên phải cung cấp  
nhiệt cho phản ứng giảm áp suất riêng phần bằng cách pha loãng bằng hơi nước  
thời gian phản ứng ngắn để giảm phản ứng phụ.  
Đối với các nguyên liệu nặng quá trình diễn ra theo cơ chế chuỗi gốc phức  
tạp nhưng vẫn cắt mạch C – C tạo ra một parafin và một olefin như phản ứng  
(1). Tốc độ cracking lớn ở nhiệt độ trên 700oC.  
Phản ứng dehydro hóa chỉ xảy ra mạnh ở nhiệt độ 800÷850oC. Các quá  
trình tạo cốc, hydrocacbon thơm đa vòng xảy ra mạnh ở nhiệt độ 900÷1000oC.  
Thời gian lưu dài cũng làm tăng các hợp chất hydrocacbon nặng trong quá trình  
sản xuất olefin bằng phản ứng cracking.  
Các thông số công nghệ của quá trình:  
- Nhiệt độ phản ứng: Thay đổi từ 700÷900oC tùy thuộc vào loại nguyên  
liệu. Đối với nguyên liệu là etan thì tiến hành trong khoảng 800÷850oC còn với  
nguyên liệu nặng như naphta thì tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn.  
- Thời gian lưu: thời gian lưu nằm trong khoảng 0,2÷1,2 giây. Về mặt lý  
thuyết thì thời gian lưu ngắn sẽ tăng tốc độ chọn lọc tạo etylen và protylen, tuy  
nhiên thời gian lưu lại ảnh hưởng tới một số yếu tố kinh tế, kỹ thuật như độ bền  
vật liệu, giá thành lò phản ứng…do vậy người ta chỉ khống chế giá trị dưới là 0,2  
giây.  
- Áp suất riêng phần hydrocacbon và vai trò của nước: khi pha loãng hơi  
nước về mặt nhiệt động học là thích hợp phản ứng thích hợp ở áp suất thấp.  
Nhưng về mặt động học khi đó áp suất riêng phần của hydrocacbon giảm do vậy  
vận tốc tổng cộng của phản ứng giảm, tuy nhiên độ chọn lọc tạo thành olefin lại  
tăng.  
SVTH: Hồ Chí Trung  
7
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
Như vậy hơi nước có vai trò sau:  
+ Làm giảm áp suất riêng phần của hydrocacbon (có lợi cho phản ứng tăng  
thể tích) và làm tăng hiệu suất tạo thành olefin.  
+ Giảm phản ứng phpolyme hóa lượng cốc tạo thành trong ống phản ứng.  
+ Giảm nhiệt cung cấp cho một đơn vị chiều dài ống do hiệu ứng pha  
loãng.  
+ Cung cấp nhiệt cho phản ứng khi pha trộn.  
Tuy nhiên việc dùng nước pha loãng cũng một số hạn chế sau đây:  
+ Hơi nước phải được gia nhiệt tới nhiệt độ phản ứng, do vậy tốn nhiệt  
năng.  
+ Sự mặt của hơi nước làm tăng thể tích phản ứng dẫn đến tăng giá lò  
nhiệt phân.  
+ Việc tách nước ra khỏi sản phẩm tương đối kém.  
Tỷ lệ hơi nước (khối lượng hơi nước/khối lượng nguyên liệu) phụ thuộc  
vào khối lượng phân tử của nguyên liệu. Đối với etan là 0,2÷1, đối với naphta là  
1÷1,2.  
c. Hydro hóa axetylen  
Phương pháp này dùng các nước không có dầu mỏ và khí cacbua hydro.  
So với phương pháp khử nước của rượu etylic thì phương pháp này kinh tế hơn.  
Phản ứng hydro hóa axetylen tiến hành áp suất thường, nhiệt độ 250oC,  
dùng xúc tác là Pd mang trên silicagen.  
C2H2 + H2  
C2H4 + 42Kcal  
Phản ứng tỏa nhiệt mạnh, để dễ khống chế nhiệt độ phải pha loãng axetylen  
bằng hydro và khí tuần hoàn để C2H4 nồng độ 12% trong hỗn hợp khí. Dùng  
nước để làm sạch etylen. Trong khí sản phẩm gồm: C2H2: 0,2%; C2H6: 3,0%;  
C2H4: 63%; H2: 30%; khí trơ và hydrocacbua cao: 2,7%. Hiệu suất etylen đạt  
80÷85%.  
Ngoài các phương pháp điều chế chính như trên còn có các phương pháp phụ  
sau:  
CH3 - CH2 - Cl KOHdCH2 = CH2 + HCl  
SVTH: Hồ Chí Trung  
8
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
Br - CH2 - CH2-Br + Zn CH2 = CH2 + ZnBr2  
CH2 = CH – COOH CH2 = CH2 + CO2  
1.1.1.4. Ứng dụng [ 4, 7 ]  
Etylen được xem là “vua của công nghiệp hóa dầu”. Năng lực sản xuất  
công nghiệp hóa dầu của một số nước được đánh giá bằng năng lực sản xuất  
etylen. Sở dĩ như vậy vì etylen là một nguyên liệu khả năng thực hiện phản ứng  
cộng dễ dàng với nhiều vật liệu rẻ tiền như oxy, clo, hyđro clorua và nước để có  
nhiều sản phẩm rất quí, đa dạng, trong khi đó phản ứng lại xảy ra trong điều kiện  
tương đối ôn hòa nhưng hiệu suất lại rất cao. Etylen có khả năng thực hiện phản  
ứng thế để tạo ra các monome vinyl trong sản xuất chất dẻo PVC cũng như khả  
năng trùng hợp để cho polietylen. Vì vậy trên 65% etylen được sử dụng để sản  
xuất các loại chất dẻo: PE, PS, PVC, PVA, AS (nhựa acrylonitril styren),  
ABS(nhựa acylonitril butadien),SBR(cao su tổng hợp styren butadien)...,10%  
etylen dùng để sản xuất chất chống đóng băng, còn lại được dùng để sản xuất các  
hóa chất cho nhiều ngành khác, trong đó quan trọng hơn cả sản xuất chất hoạt  
động bề mặt và dung môi.  
Etylen cháy với ngọn lửa sáng hơn ngọn lửa metan, tạo thành khí CO2 và  
hơi nước. Hỗn hợp etylen và oxy là hỗn hợp nổ mạnh phản ứng đốt cháy tỏa  
nhiều nhiệt. Do đó thể dùng etylen với oxy để hàn cắt kim loại.  
Ngoài ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ với rất nhiều sản phẩm quí, etylen  
còn dùng để giấm quả xanh vì etylen có tác dụng kích thích sự hoạt động của các  
men làm quả mau chín. Do đó thể dùng etylen để giấm cà chua, chanh, chuối...  
với nồng độ rất loãng 18200C.  
1.1.1.5. Tồn chứa, bảo quản  
Etylen tại các cơ sở sản xuất được nén hoặc hóa lỏng trong các bình chứa  
bằng thép dày có độ an toàn cao, có các thiết bị an toàn chiết nạp, và phòng chống  
cháy nổ nghiêm ngặt. Khi cần lượng khí vào các thiết bị sản xuất với vận tốc chậm  
người ta xả khí vào các bể chứa dạng phao hình cầu, trụ, hoặc cho qua thiết bị  
giảm áp như van tiết lưu.  
1.1.2. Giới thiệu chung về axit axetic [ 11, 12 ]  
Axit axetic có công thức hóa học CH3COOH, khối lượng phân tử M=60,05  
chất lỏng không màu, có tính ăn mòn. Axit axetic có mùi xốc, vũ chua, tan  
nhiều trong nước, rượu, axeton và các dung môi khác và là chất nguy hiểm với da.  
Axit axetic được tìm thấy trong dung dịch loãng của nhiều loại động thực vật.  
SVTH: Hồ Chí Trung  
9
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
Trong giấm khoảng 412% axit axetic và được sản xuất bằng phương pháp lên  
men rượu. được tìm thấy cách đây hơn 5000 năm trước.  
Hiện nay các nước sản xuất axit axetic tổng hợp nhiều nhất Mỹ, Tây Âu,  
Nhật Bản, Canada và Mexico. Tổng công suất của các nhà máy sản xuất axit  
axetic tại các nước này đạt 4 triệu tấn/năm. Axit axetic được sử dụng trong nhà  
máy sản xuất vinyl axetat và anhyđric axetic.Vinyl axetat được sử dụng trong quá  
trình sản xuất nhựa latic làm phụ gia cho sơn, keo dán, giấy bọc và trong công  
nghiệp dệt. Anhyđric axetic được sử dụng để sản xuất sợi xenlulo axetat, đầu lọc  
thuốc lá, và nhựa xelulo.  
1.1.2.1. Tính chất vật [ 5, 11, 12 ]  
Axit axetic có nhiệt độ nóng chảy 16,66oC, đông đặc tạo thành tinh thể  
như nước đá, nhiệt độ sôi 117,9oC áp suất 101,3Kpa.Axit axetic ở nhiệt độ  
thường một chất lỏng không màu, trong suốt, thường lẫn các tạp chất như nước,  
anhyđric axetic và các chất dễ oxy hóa khác.Axit axetic đóng rắn (chứa<1% nước)  
có tính hút ẩm mạnh. Sự mặt của nước ở nồng độ nhỏ hơn 0,1% thể tích làm  
giảm nhiệt độ nóng chảy của axit axetic khoảng 0,2oC.  
Axit axetic tan vô hạn trong nước, là dung môi tan tốt trong các chất hữu  
cơ, cơ. Nó là hợp chất rất ổn định, hơi của nó không phân hủy ở 4000C, nhiệt  
lượng đốt nóng là 3490 kcal/mol. Axit axetic có mùi hăng chua, là chất độc, dễ  
làm hỏng niêm mạt mắt, làm hỏng da khi ở dạng đặc. Khi bị làm lạnh đóng rắn  
thành tinh thể không màu dạng mỏng, nhiệt độ sôi cao hơn rượu có cùng khối  
lượng phân tử do giữa các phân tử axit có liên kết hydro bền vững. Người ta có thể  
đánh giá độ tinh khiết của axit axetic qua nhiệt độ đông đặc. Nhiệt độ đông đặc  
của dung dịch axit axetic được cho bảng sau:  
Bảng 1.2. Nhiệt độ đông đặc của dung dịch axit axetic  
%khối lượng Nhiệt độ đông đặc,0C  
%khối lượng Nhiệt độ đông đặc,0C  
100  
16,75  
15,84  
15,12  
14,49  
13,86  
13,25  
12,66  
12,09  
96,8  
96,4  
66,0  
93,46  
80,6  
50,6  
18,11  
11,48  
10,83  
10,17  
7,1  
-7,4  
-19,8  
-6,3  
99,6  
99,2  
98,8  
98,4  
98,0  
97,6  
97,2  
Tỷ trọng của dung dịch axit axetic đạt cực đại ở khoảng nồng độ 7778%  
trọng lượng tại nhiệt độ 150C. Tỷ trọng của axit axetic tinh khiết một hàm phụ  
thuộc vào nhiệt độ.  
SVTH: Hồ Chí Trung  
10  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
Một số tính chất vật của axit axetic.  
Bảng 1.3. Một số tính chất vật của axit axetic  
Dạng khí 25oC  
Dạng lỏng ở 19,4oC  
Dạng tinh thể ở 1,5oC  
-175,8oC  
20oC  
25oC  
1,110 J/g.K  
2,043 J/g.K  
1,470 J/g.K  
0,783 J/g.K  
11,83 mPa.s  
10,97 mPa.s  
10,97 mPa.s  
Nhiệt dung riêng,Cp  
Độ nhớt  
40oC  
Entanpi tạo thành  
ΔHo(lỏng,25oC)  
ΔHo(hơi,25oC)  
Nhiệt cháy,ΔHc(lỏng)  
-874,8 KJ/mol  
-484,50 KJ/mol  
-432,25 KJ/mol  
Entropi  
So(lỏng,25oC)  
So(hơi,25oC)  
43oC  
Điểm chớp cháy cốc kín  
Điểm tự bốc cháy  
465oC  
Áp suất tới hạn,Pc  
5,786 Mpa  
592,71K  
Nhiệt độ tới hạn,Tc  
1.1.2.2. Tính chất hóa học [ 5, 7 ]  
Axit axetic thuộc loại axit cacboxylic đơn chức no, trong cấu tạo có nhóm  
cacboxyl (COOH) nên thể hiện đầy đủ tính chất của một axit hữu cơ. Có các  
phản ứng chính sau:  
Phản ứng kéo theo sự đứt liên kết OH.  
Phản ứng xảy ra nguyên tử C của nhóm cacboxyl.  
Đa số phản ứng loại này là sự tấn công nucleophyl của tác nhân X vào  
nguyên tử cacbon của nhóm cacboxyl, tiếp theo xảy ra sự đứt liên kết CH tạo  
thành este, alkyl clorua.  
Phản ứng decacboxyl hóa.  
Phản ứng thế của nguyên tử cacbon .  
a. Tính axit  
Trong dung dịch nước, axit axetic phân ly tạo ra anion, cation:  
CH3COOH + HOH  
So với axit vô cơ, axit axetic là axit yếu, hằng số axit:  
CH3COO+ H3O+  
[CH COO ].[H O ]  
5  
3
3
Ka   
1,76.10  
[CH COOH]  
3
SVTH: Hồ Chí Trung  
11  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
Phản ứng với NaOH:  
CH3COOH + NaOH  
b. Phản ứng xảy ra nguyên tử C của nhóm cacboxyl  
CH3COONa + H2O  
Nguyên tử C của nhóm cacboxyl tích một phần điện dương, do sự phân cực  
của nối đôi cacbonyl (CO), do sự chuyển dịch điện tử không chia của oxy trong  
nhóm hyđroxyl (OH) mà một phần điện tích dương trên nguyên tử C của nhóm  
cacboxyl nhỏ hơn so với trường hợp nguyên tử C của nhóm cacbonyl trong  
anđehit. Thường các phản ứng này dùng axit vô làm chất xúc tác.Vai trò của  
axit vô là làm tăng mật độ điện tích dương trên nguyên tử C của nhóm cacboxyl  
tạo điều kiện cho sự tấn công nucleophyl của tác nhân X. Tiếp đó đứt liên kết  
COH, hoàn nguyên lại xúc tác và cho sản phẩm cuối.  
Phản ứng este hóa  
Axit axetic khi tác dụng với rượu etylic có mặt xúc tác axit vô cơ tạo ra este.  
Đây phản ứng thuận nghịch.  
CH3COOH + C2H5OH  
Este etyl axetat  
Tạo thành clorua axetyl  
CH3COOC2H5 + H2O  
Axit axetic tác dụng với pentaclorua photpho, triclorua photpho, thionyl  
clorua sẽ tạo thành clorua axetyl do sự thế nhóm OH bằng nhóm Cl.  
CH3COOH + SOCl2  
CH3COOH + PCl5  
3CH3COOH + PCl3  
c. Phản ứng decacboxyl hóa  
CH3COCl + SO2 + HCl  
CH3COCl + POCl3 + HCl  
3CH3COCl + H3PO3  
Đối với axit axetic, khi đun nóng muối natri của với vôi tôi xút cho metan.  
NaOH  
CH3COOH  
CH4 + CO2  
CaO  
Dưới tác dụng của nhiệt độ, xúc tác MnO2 tạo ra axeton.  
400o C  
MnO2  
2CH3COOH  
CH3COCH3 + CO2 + H2O  
  
d. Phản ứng của nguyên tử cacbon   
Do hiệu ứng siêu liên hợp với nhóm cacbonyl (CO), nguyên tử hyđro   
trong axit axetic dễ bị thay thế bởi halogen. Phản ứng tiến hành tốt nhất khi có  
lượng photpho đỏ.  
P đỏ  
CH3COOH + Br2  
BrCH2COOH + HBr  
ClCH2COOH + HCl  
o
90100C  
CH3COOH + Cl2  
S
SVTH: Hồ Chí Trung  
12  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
Tác dụng của photpho đỏ là làm chuyển hóa axit axetic thành -bromua  
axetyl, chất này dưới tác dụng của xúc tác axit tạo điều kiện cho halogen tấn công  
vào.  
e. Tạo thành axetamit  
Khi đun nóng axit axetic với amoniac tạo thành muối amoni axetyl, sau đó  
phản ứng tiếp theo tạo thành axetamit.  
O
O
//  
//  
CH COOH NH CH C  
CH C  
3
3
3
3
H2O  
ONH  
NH  
4
2
f. Tạo thành anhyđrit axetic  
Khi đun nóng ở nhiệt độ 700 8000C với chất hút nước mạnh P2O5, hai phân tử  
axit axetic mất 1 phân tử nước tạo ra anhyđrit axetic.  
2CH3COOH + NH3 700P28O050o C(CH3CO)2O + H2O  
g. Tác dụng với kim loại tạo muối axetat  
Axit axetic khi phản ứng với kim loại như Mn, Zn,Cu,Na... tạo ra muối  
axetat.  
Các loại muối này có giá trị sử dụng lớn: axetat Zn, axetat Cu được sử dụng  
để sản xuất bột màu. Ngoài ra còn có axetat Fe, axetat Na, axetat Mn... dùng làm  
xúc tác cho quá trình tổng hợp hữu cơ.  
CH3COOH + Na  
2CH3COOH Mn  
CH3COONa + 0,5H2  
(CH3COO)2Mn + H2  
h. Tạo axit peraxetic  
Oxy hóa axit axetic bằng H2O2 tạo ra axit peraxetic.  
CH3COOH + H2O2  
CH3COOOH + H2O  
Phản ứng này xảy ra với sự mặt của xúc tác H2SO4 (10 20% trọng lượng).  
Hiện nay người ta dùng axit peraxetic để điều chế các hợp chất epoxy.  
k. Tạo ra axeton phenol  
Khi cho hơi của hỗn hợp axit axetic và axit bezoic đi qua xúc tác ThO2  
hoặc MnO2 400 5000C tạo ra axeton phenol.  
CH3COOH + C6H5COOH  
C6H5COCH3+ CO2 + H2O  
l. Tác dụng với axetylen  
Axit axetic tác dụng với axetylen khi có mặt của xúc tác Hg 70 800C sẽ tạo  
thành etyliden diaxetat.  
SVTH: Hồ Chí Trung  
13  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
2CH3COOH + C2H2 CH3CH(OCOCH3)2  
Khi đốt nóng etyliden diaxetat có mặt của xúc tác sẽ phân hủy thành  
axetalđehit anhyđrit axetic.  
CH3CH(OCOCH3)2  
CH3CHO + (CH3CO)2O  
Từ axit axetic và axetylen tạo ra este không no là vinyl axetat.  
CH3COOH + C2H2  
CH2 = CHOCOCH3ΔHo298 = -28,3Kcal  
m. Tác dụng với etylen  
Axit axetic tác dụng với etylen có mặt của oxy tạo thành vinyl axetat.  
CH3COOH + C2H4 + 0,5O2 CH2 = CHOCOCH3 + H2O  
ΔHo298 = -180KJ/mol  
1.1.2.3. Ứng dụng [ 5, 8 ]  
Axit axetic có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ. Từ  
axit axetic đem tổng hợp tạo ra các polyme có giá trị kinh tế cao trong công  
nghiệp: thuốc trừ cỏ, làm dung môi, axetat xelulo, este, sợi tổng hợp, chất kết  
dính, nhuộm...  
1.1.2.4. Điều chế axit axetic [ 3, 5, 8, 11 ]  
Axit axetic được dùng rộng rãi trong công nghiệp, đời sống và y học.Công  
nghiệp sản xuất axit axetic phát triển từ sau đại chiến thế giới thứ hai và hiện nay  
đang phát triển mạnh mẽ. rất nhiều phương pháp điều chế axit axetic, trước đây  
người ta điều chế bằng phương pháp lên men và chưng khô gỗ, oxy hóa rượu  
etylic. Nhưng trước những yêu cầu sử dụng axit axetic ngày càng lớn đòi hỏi phải  
sản xuất theo phương pháp tổng hợp.  
Có các phương pháp chính sau:  
Oxy hóa axetalđehit.  
Tổng hợp từ oxit cacbon và rượu metylic.  
Oxy hóa hyđro cacbon butan, naphta  
a. Oxy hóa axetaldehit  
Phương pháp oxy hóa axetaldehit để điều chế axit axetic được dùng rộng rãi  
trong công nghiệp ở nhiều nước.  
Phản ứng tổng quát:  
CH3CHO + 0,5O2 CH3COOH  
Phản ứng oxy hóa axetaldehit tiến hành trong pha lỏng hay pha hơi. Phản  
ứng tiến hành trong pha hơi không cần xúc tác nhưng do phản ứng tỏa nhiệt nên dễ  
SVTH: Hồ Chí Trung  
14  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
gây ra đun nóng cục bộ làm cho phản ứng tạo nhiều sản phẩm phụ do axetaldehit  
bị oxy hóa sâu (metyl axetat, etyliden diaxetat, axit fomic, CO2).  
Mặt khác hơi axetaldehit tạo với không khí một hỗn hợp nổ trong giới hạn  
rộng. Vì các lý do đó trong thực tế ít dùng phương pháp này. Trong công nghiệp  
hay dùng phương pháp oxy hóa axetaldehit trong pha lỏng, xúc tác là Mangan  
(0,05÷0,1% trọng lượng tính theo axetaldehit), nhiệt độ phản ứng 50÷80oC, át suất  
3÷4at, dùng oxy kỹ thuật, hiệu suất thu được axit axetic là 96%.  
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến quá trình. Nếu nhiệt độ thấp sẽ xảy ra tích tụ  
peroxit axetyl trong phản ứng dẫn đến hiện tượng nỗ. Nếu nhiệt độ quá cao thì cần  
phải tăng áp suất dễ xảy ra phản ứng oxy hóa sâu. Do đó hay tiến hành ở nhiệt  
độ 80oC, để duy trì nhiệt độ như vậy trong tháp có đặt các ống xoắn làm lạnh. Quá  
trình oxy hóa axetaldehit xảy ra theo cơ chế gốc chuỗi tự do.  
b. Oxy hóa n-butan trong pha lỏng  
180o C  
4,55MPa  
o
  
C4H10 + 5/2O2  
2CH3COOH + H2O ΔH 298 = -420 KJ/mol  
Sản phẩm oxy hóa có thành phần phức tạp, ngoài axit axetic còn có axit  
fomic, axit propanoic… Các hợp chất chứa oxy khác. Hiệu suất COx:17%; este và  
xeton:22%; axit axetic: 57%, axit axetic và axit propanoic: 4%.  
c. Sản xuất axit axetic từ oxit cacbon và metanol  
Năm 1913, hãng BASF đã thiết kế quá trình sản xuất axit axetic từ metanol và  
CO ở nhiệt độ phản ứng là 250oC, áp suất 70Mpa.  
CH3OH + CO CH3COOH ΔHo298 = -138,6 KJ/mol  
Xúc tác: Co(CO)8, xúc tác chứ Co này được hoạt hóa bằng axit HI.  
Tốc độ phản ứng phụ thuộc vào hiệu suất hơi riêng phần của CO và nồng  
độ methanol .Hiệu suất chuyển hóa axit axetic đạt 90% với metanol và 70% đối  
với CO.  
Sản phẩn phụ của quá trình này là CH4, CH3CHO, C2H5OH, CO2,  
C2H5OOH, alkyl axetat, 2-etyl-1-butanol. Khoảng 3,5% mất mát dưới dạng CH4;  
4,5% ở dạng sản phẩm lỏng; 2% ở dạng khí thải; khoảng 10% CO nguyên liệu  
biến đổi thành CO2 theo phản ứng: CO + H2O CO2 + H2  
áp suất thường, hiệu suất chuyển hóa là 99% với metanol và 90% với  
oxit cacbon.  
SVTH: Hồ Chí Trung  
15  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
d. Đi từ axetylen, etylen  
CH + H2O CH3CHO 0,5O2CH3COOH  
CH  
CH2 = CH2 + 0,5O2 CH3CHO 0,5O2CH3COOH  
CH2= CH2 + H2O CH3CH2OH CH3CHO 0,5O2CH3COOH  
H2  
1.1.2.5. Tồn chứa, bảo quản [ 5 ]  
Axit axetic là chất gây ăn mòn, và dễ tạo muối với một số kim loại hoạt  
động nên việc tồn chứa, bảo quản rất khó khăn, thông thường tại các cơ sở sản  
xuất chứa axit axetic vào các bể chứa bằng thép không gỉ mạ sơn phủ cẩn  
thận bằng các chất chống ăn mòn, hoặc chứa trong các bể thủy tinh với những nơi  
tồn chứa với dung tích nhỏ.  
1.2.Giới thiệu về sản phẩm vinyl axetat [ 5, 9 ]  
Vinyl axetat có công thc cu to CH2 = CH O COCH3, khi lượng phân  
tM=86,091, gi tt là VA, là mt trong nhng monomer quan trng trong công  
nghip cht do và si tng hp vinylen. VA còn được dùng để sn xut sơn, keo  
dáng có độ bn cao, bn vi hóa cht và các cht oxy hóa khác.  
VA được biết vào năm 1912 trong quá trình điều chế etyliđen điaxetat từ  
axetylen và axit axetic. Công nghiệp sản xuất VA xuất hiện đầu tiên vào năm 1925  
từ đó đến nay công nghệ sản xuất VA ngày càng hoàn thiện, phát triển mạnh  
mẽ. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ sản xuất VA đã làm cho sản lượng VA  
trên thế giới không ngừng tăng lên vào những năm 1950. Năm 1968 ở Mỹ đã sản  
xuất được 708 triệu pound và cũng năm này một số lượng lớn VA được sản xuất  
ra ở Nhật Bản và Châu Âu.  
1.2.1. Tính chất vật [ 5, 9, 10 ]  
VA là chất lỏng cháy được, khi cháy có mùi đặc trưng nhẹ, không màu, rất  
linh động dễ dàng bắt cháy. Hơi của VA có thể gây tổn thương đến mắt bởi sự  
thủy phân của tạo thành axit axetic và axetalđehit. Nó không tồn tại ở điều kiện  
thường. Một số tính chất vật của VA được thể hiện ở bảng 1.4.  
Bảng1.4. Một số tính chất vật lý quan trọng của VA  
Nhiệt độ sôi 760mmHg  
Áp suất hơi ở 20oC  
Tỷ trọng hơi  
72,7oC  
92mmHg  
2,97  
20  
Tỷ trọng chất lỏng d4  
0,9312g/ml  
SVTH: Hồ Chí Trung  
16  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
Tỷ trọng  
20/20oC  
10/20oC  
-92,8oC  
-100,2 oC  
20 oC  
0,9342  
0,9455  
Nhiệt độ nóng chảy  
Nhiệt độ đông đặc  
Nhiệt dung riêng  
0,46cal/g  
60 oC  
0,48cal/g  
18oF  
30oF  
Điểm cháy  
Cốc kín  
Cốc hở  
Nhiệt dung của VA hơi ở  
20 oC  
100 oC  
22,5cal/sec.cm.oC  
27,3cal/sec.cm.oC  
Nhiệt độ tới hạn  
Áp suất tới hạn  
Nhiệt độ tự bốc cháy  
Nhiệt nóng chảy  
Nhiệt hóa hơi  
140,8 oC  
45,67atm  
427 oC  
495Kcal/mol  
7,8Kcal/mol  
0,265lít/mol  
0,324g/ml  
Thể tích tới hạn  
Tỷ trọng tới hạn  
Áp suất hơi của VA phụ thuộc vào nhiệt độ được xác định theo công thức:  
0,0522334433  
8,091  
log Pm =  
T
VA có thể hòa tan trong nhiều hợp chất hữu cơ nhưng với nước nó hòa tan  
rất hạn chế nước (ở 20oC tan được 2,5g VA trong 100g nước, còn 50oC thì có  
thể hoà tan 2,1g VA trong 100g nước). Hoà tan tốt trong rượu etylic và dietyl ete.  
Ở nhiệt độ thường vinyl axetat kém ổn định dễ bị trùng hợp tạo thành polivinyl  
axetat đây một sản phẩm có giá trị trong nhiều lĩnh vực. VA còn có khả năng  
tạo hỗn hợp đẳng phí một số chất như: nước, metanol, 2-propanol, xyclohexan,  
heptan, hỗn hợp đẳng phí của VA với một số chất xem ở bảng 1.5.  
Bảng 1.5. Hỗn hợp đẳng phí của VA với một số chất  
Cấu tử đẳng phí  
Nước  
Metanol  
Điểm đẳng phí,0C  
Thành phần VA,%(k.lượng)  
66,0  
58,9  
70,8  
67,4  
72,0  
92,7  
63,4  
77,6  
61,3  
83,5  
2propanol  
Xyclohexan  
Heptan  
SVTH: Hồ Chí Trung  
17  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
1.2.2. Tính chất hóa học [ 5, 9, 10 ]  
Trong công thức cấu tạo của VA có liên kết đôi trong phân tử nên VA có đầy đủ  
tính chất qua trọng của hợp chất hyđrocacbon không no như:  
Phản ứng cộng.  
Phản ứng oxi hóa.  
Phản ứng trùng hợp, đồng trùng hợp.  
1.2.2.1. Phản ứng cộng  
Cộng halogen (Cl2,Br2): tạo thành dihalogen etyl axetat.  
CH CHOCOCH Cl ClCH CHCl  
2
3
2
2
I
OCOCH  
3
Diclorua etyl axetat  
CH CHOCOCH Br BrCH CHBr  
2
3
2
2
I
OCOCH  
3
Dibromua etyl axetat  
Cộng với HX (HCl,HBr): tạo thành 1 hay 2halogen etyl axetat.  
CH CH Cl  
3
I
OCOCH  
3
1Cloruaetyl axetat  
CH2 = CHOCOCH3 + HCl  
ClCH CH  
2
2
I
OCOCH  
3
2 Cloruaetyl axetat  
Cộng rượu ROH  
- VA tác dụng với rượu trong môi trường kềm.  
KOH  
CH2 = CHOCOCH3 + ROH CH3CHO + CH3COOR (Hiệu suất 90%)  
- VA tác dụng với rượu trong môi trường axit.  
SVTH: Hồ Chí Trung  
18  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
OR  
H2SO4  
CH CHOCOCH ROH CH COORCH CH CH CH OR  
2
3
3
3
3
I
OR  
OCOCH  
3
- VA tác dụng với rượu trong môi trường axit mạnh và xúc tác là muối thủy ngân.  
OR  
HgOBF  
3
CH CHOCOCH ROH CH CH CH CH OR  
2
3
3
3
BF  
3
OR  
OCOCH  
3
Cộng hợp chất xianua  
OH   
CH CHOCOCH CH CH CN CH CH CN CH CHO  
2
3
3
3
3
I
I
OH  
OCOCH  
3
Cộng với metanal  
H   
H3PO4  
CH CHOCOCH HCHO CH CH CHOCH COOH  
2
3
2
3
Cộng với clorua nitranyl  
CH CHOCOCH Cl N O CH CH OCOCH  
2
3
2
3
I
I
Cl  
N O  
Cộng với anđehit nitơ  
CH CHOCOCH O N O N O CH CH OCOCH  
2
3
2
3
I
I
NO N O  
2
Cộng với axit axetic  
SVTH: Hồ Chí Trung  
19  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Đồ án môn học  
Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C2H4 và CH3COOH  
OCOCH  
3
3
H   
CH CHOCOCH CH COOH CH CH  
2
3
3
3
OCOCH  
Cộng với cacbon tetraclorua (CCl4)  
Bz2O2  
CH CHOCOCH CCl Cl C CH CH(OCOCH ) Cl  
2
3
4
3
2
3
n
Cộng với CCl3Br  
CH CHOCOCH CCl Br Cl CCH CHBr  
2
3
3
3
2
I
OCOCH  
3
Cộng với mercaptan  
BF  
3
CH CHOCOCH C H SH C H SCH CH  
4 9 4 9  
2
3
2
2
I
OCOCH  
3
Cộng với NH3  
CH CHOCOCH NH CH CH(OH)NH CH CONH  
2
3
3
3
2
3
2
Hiệu suất 55%  
Hiệu suất 59%  
Cộng với đibutyl amin  
CH CHOCOCH (C H ) NH (C H ) NCH CH  
2
3
4 9 2  
4 9 2  
2
2
I
OCOCH  
3
Cộng với etanal  
Na  
CH2 = CHOCOCH3 + 2CH3CHO  
CH3CH CH2CH OCOCH3  
O
O
CH  
Axetyl aldoxan  
CH3  
SVTH: Hồ Chí Trung  
20  
GVHD: TS.Trương Thanh Tâm  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 54 trang yennguyen 31/03/2022 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế phân xưởng sản xuất vinyl axetat từ C₂H₄ và CH₃COOH", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxdo_an_thiet_ke_phan_xuong_san_xuat_vinyl_axetat_tu_ch_va_chc.docx