Khóa luận Nghiên cứu tỷ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên tại Quảng Bình

TRƯỜNG ĐẠI HC QUNG BNH  
KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ  
ĐẬU THỊ HƯƠNG  
NGHIÊN CỨU TLỆ ĐỰC CÁI NH HƯỞNG ĐẾN KHꢀ  
NĂNG SINH SꢀN CA THN LẰN BÓNG HOA Eutropis  
multifasciata (Kuhl, 1820) TRONG ĐIỀU KIN  
BÁN TỰ NHIÊN TI QUꢀNG BꢁNH  
KHÓA LUN TT NGHIỆP ĐI HC  
QUꢀNG BꢁNH, 2018  
TRƯỜNG ĐẠI HC QUNG BNH  
KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ  
KHÓA LUN TT NGHIỆP ĐI HC  
ĐỀ TÀI:  
NGHIÊN CỨU TLỆ ĐỰC CÁI ꢀNH HƯỞNG ĐẾN KHꢀ  
NĂNG SINH SꢀN CA THN LẰN BÓNG HOA Eutropis  
multifasciata (Kuhl, 1820) TRONG ĐIỀU KIN  
BÁN TỰ NHIÊN TI QUꢀNG BꢁNH  
Họ tên sinh viên: Đậu Thị Hương  
Mã số sinh viên: DQB 05140022  
Chuyên ngành: ĐHSP Sinh học K56  
Giảng viên hướng dn: ThS. Dip ThLChi  
QUꢀNG BꢁNH, 2018  
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dn ca ThS.  
Dip ThLChi. Nhng kết quả theo dõi ghi chép trong quá trình nghiên cứu và  
các số liệu trong khóa luận chưa được ai công bố dưới bất kì hình thức nào.  
Sinh viên  
Đậu Thị Hương  
Xác nhận ca giảng viên hưng dn  
ThS. Dip ThLChi  
LỜI CꢀM ƠN  
Lời đầu tiên cho phép tôi được gi ti ThS. Dip ThLệ Chi người đã tận tình  
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài lòng biết ơn sâu sắc và lời cm  
ơn chân thành nhất. Tôi xin cảm ơn thầy cô giáo trường Đại hc Quảng Bình đã  
ging dạy tôi trong suốt bốn năm qua những kiến thức trên giảng đướng sẽ là hành  
trang giúp tôi vững bước trong tương lai, đồng thời là cơ sở để tôi có thể hoàn thành  
đề tài khóa luận của mình. Xin gi li cảm ơn sâu sắc đến các quý thầy cô cùng các  
bạn trong khoa Nông – Lâm – Ngư đã tạo mọi điều kiện và luôn giúp đỡ để tôi có  
ththc hiện đề tài một cách tốt nht. Trong quá trình thực hiện cũng như báo cáo  
kết quả đề tài khóa luận tt nghip bản thân còn nhiều thiếu sót kính mong quý thầy  
cô góp ý chỉ bo tận tình. Mt ln nữa tôi xin gửi li cảm ơn ti tt cả các quý thầy  
cô và bạn bè đã luôn giúp đỡ ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để  
tôi hoàn thành khóa luận của mình.  
Tôi xin chân thành cảm ơn !  
MỤC LỤC  
DANH MỤC CÁC BꢀNG  
Trang  
Số hiệu bảng  
Tên bảng  
4
Mt schsbố trí thí nghim sinh sn  
Bảng 1  
Bảng 2  
13  
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm ở Quảng Bình  
Tlệ nuôi sống ca Thn lằn bóng hoa bố mẹ qua các  
tun tuổi theo dõi (%)  
16  
Bảng 3  
18  
20  
21  
Tlệ đẻ ca Thn lằn bóng hoa ở các lô thí nghiệm (%)  
Số con sơ sinh trung bình đẻ ra/của các lô thí nghiệm  
Tlsng ca con non trong 4 tuần đu sau khi sinh (%)  
Bảng 4  
Bảng 5  
Bảng 6  
Khối lượng sinh trưởng tích lũy trung bình của Thn ln  
bóng hoa con trong 4 tuần đầu sau khi sinh (g)  
23  
Bảng 7  
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ  
Trang  
Số hiệu  
biểu đồ  
Tên biểu đồ  
Sbiến động nhiệt độ môi trường tại thành phố Đồng Hi  
Quảng Bình trong thời gian thí nghiệm  
15  
22  
Biểu đồ 1  
Biểu đồ 2  
Sbiến động nhiệt độ trong tháng 4 và số lượng con non  
chết trong thí nghiệm  
TÓM TẮT ĐỀ TÀI  
1. Thông tin chung:  
Tên đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản  
của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán  
tự nhiên tại Quảng Bình.  
- Sv thực hiện: Đậu Thị Hương, Lớp ĐHSP Sinh K56, Khoa Nông Lâm Ngư  
- Giảng viên hướng dẫn: ThS. Diệp Thị Lệ Chi:  
2. Mục đích nghiên cứu.  
Xác định được tlệ đực cái phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh sản ca  
Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong chăn nuôi.  
3. Nội dung nghiên cứu  
- Đánh giá sự biến động mt syếu tố môi trường ở vùng nghiên cứu trong  
quá trình thí nghiệm đến khả năng thích nghi và sinh sản ca Thn lằn bóng hoa  
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820).  
- Đánh giá tỷ lệ đực cái trong ghép đôi giao phi ca Thn lằn bóng hoa  
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kin bán tự nhiên.  
4. Thời gian và phạm vi nghiên cứu  
- Thi gian: Thc hin từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018.  
- Địa điểm: Vườn thc nghiệm Nông Lâm, Trường Đại hc Quảng Bình  
5. Kết quả nghiên cứu  
Kết quả thí nghiệm cho thy vi tlệ đực cái ghép đôi giao phối 1:2 cho số  
lượng con non sinh ra 60,61% cao nht và thời gian đẻ tp trung ngắn, điều này rất  
có ý nghĩa trong việc xây dựng mô hình chăn nuôi Thằn lằn bóng hoa sinh sản có  
hiu qu.  
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tlệ đực cái 1:2 không ảnh hưởng đến khi  
lượng sơ sinh ca Thn lằn bóng hoa.  
Nhiệt độ môi trường ở địa điểm thí nghiệm trong 4 tháng đầu năm 2018 có  
o
mc nhit 19,2 - 25,6 C vì vậy phi sdụng đèn úm trong những thời điểm nhit  
độ môi trường thp. Kết qutlệ nuôi sống của đàn Thn lằn bóng hoa bố mẹ là  
82,5%; Tlệ nuôi sống Thn lằn bóng hoa con đạt 42,9 - 45,9%.  
6. Tính mới và sáng tạo.  
Qua tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, nội dung nghiên cứu hoàn toàn  
mới và có tính ứng dụng cao.  
7. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo.  
- Kết qucủa đề tài là cơ sở để khuyến cáo người nuôi sử dng tlệ đực cái  
trong ghép đôi giao phối Thn lằn bóng hoa phù hợp nhằm nâng cao năng suất và  
hiu quả chăn nuôi.  
- Kết qucủa đề tài đã cung cấp kiến thc nhm phc vụ quá trình thực hành,  
thc tập và ứng dng trong sn xut.  
Phần I. MỞ ĐẦU  
1. Lí do chọn đề tài  
Thn ln bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) hay còn gọi rn mi  
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) là loài bò sát máu lạnh phân bố phbiến Vit  
Nam và một số nước nhiệt đới, cn nhiệt đới trên thê giới, gần nơi con người sinh  
sống như bờ sông, những nơi đất thấp có độ cao tương đối. Chúng thường điều tiết  
thân nhiệt dưới ánh nắng ban ngày, sưởi ấm và tìm thức ăn ở các nơi bỏ hoang hoc  
trên các tảng đá lớn. Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài côn trùng gây hại trong  
đó đa số là côn trùng gây hại nông nghiệp, vì thế trong nông nghiệp Thn lằn bóng  
hoa là loài thiên địch giúp bảo vệ mùa màng, bên cạnh đó chúng cũng là thức ăn  
cho các nhóm động vật khác như chim, thú và các loài bò sát lớn hơn. Hiện nay các  
món ăn được chế biến tThn lằn bóng hoa đang được rt nhiều người ưa chuộng  
nhất là ở miền tây. Thịt Thn lằn bóng hoa có nhiều giá trị, theo Đông y thịt Thn  
lằn bóng hoa có tác dụng bổ hư, ích phế li thận, thông niệu tiêu viêm, bài thuốc tt  
cho trẻ suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng, thiếu cân trchứng đau mỏi lưng tay chân  
tê phong thấp, nhc mỏi khá công hiệu ở người lớn, ngoài ra còn có tác dụng làm  
đẹp giúp da mịn màng [28]. Tuy nhiên, loài Thằn lằn bóng hoa Eutropis  
multifasciata (Kuhl, 1820) phân bố trong tự nhiên với số lượng ít và đang có xu hướng  
gim dần do các hoạt động đánh bắt và các hoạt động kinh tế khác của của con người  
làm giảm ngun thức ăn, giảm nơi trú ẩn của đối tượng này.  
Vì vậy, giải pháp nuôi Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)  
trong điều kin bán tự nhiên là giải pháp bảo tồn động vật hoang giã trong điều kin  
nông hộ tránh sự đánh bắt của con người, tránh sự suy thoái đa dạng sinh hc. Vi  
đặc điểm là loài bò sát có tính bản địa, sức đề kháng cao với điều kin thi tiết  
không thuận li, nhất là mùa nóng. Do đó, hin nay Quảng Bình đã xut hin mt  
shộ nuôi Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ở điều kin bán  
tự nhiên vi kthuật còn hn chế nên hiệu quả chưa rõ ràng.  
Nhằm tìm ra tỷ lệ đực cái thích hợp trong việc ghép đôi giao phối đồng thi  
đánh giá khả năng sinh sản ca Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl,  
1820) trong điu kiện nuôi bán tự nhiên. Tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tlệ đực  
cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ca Thn lằn bóng hoa Eutropis  
multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kin bán tự nhiên ti Quảng Bình. Kết  
quả nghiên cứu có thể làm tài liệu cho sinh viên bộ môn Sinh học, Nông nghiệp và  
những người chăn nuôi những ai quan tâm đến đối tượng Thn lằn bóng hoa  
Eutropis multifasciata nuôi trong điều kin bán hoang dã.  
2. Mục đích nghiên cứu.  
Xác định được tlệ đực cái phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh sản ca  
Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong chăn nuôi.  
1
     
3. Nội dung nghiên cứu  
- Đánh giá sự biến động mt syếu tố môi trường ở vùng nghiên cứu trong  
quá trình thí nghiệm đến khả năng thích nghi và sinh sản ca Thn lằn bóng hoa  
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820).  
- Đánh giá tỷ lệ đực cái trong ghép đôi giao phối ảnh hưởng đến khả năng sinh  
sn ca Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kin bán  
tự nhiên.  
4. Đối tượng nghiên cứu  
Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820), còn gọi là rn mi  
Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) thuc hthn lằn bóng (Scincidae).  
5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu  
- Thi gian: Thc hin từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018.  
- Địa điểm: Vườn thc nghiệm Nông Lâm, Trường Đại hc Qung Bình  
6. Phương pháp nghiên cứu  
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết  
Tham khảo các kết quả nghiên cứu (bao gồm cả số liệu và tài liệu) đã được  
thực hiện có liên quan đến đề tài bao gồm: Đặc điểm hình thái sinh học, môi trường  
sống, bệnh tật và tập tính ăn, uống, ẩn nấp, sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis  
multifasciata ở các nước và địa phương khác. Các loại thức ăn sử dụng trong nuôi  
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc Thằn  
lằn bóng hoa Eutropis multifasciata. Giá trị dinh dưỡng và cách chế biến, bảo quản,  
sử dụng thịt Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata.  
Thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau: sách, báo, tạp chí trong và ngoài  
nước, internet… có liên quan đến đối tượng và nội dung nghiên cứu. Thu thập  
những tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu.  
6.2. Phương pháp thực nghiệm  
6.2.1. Vật liệu nghiên cứu  
Chung trại thí nghiệm: được thiết kế bán tự nhiên (7mx5m, 5mx2,5m) có  
mái che 3m bằng froximăng, tường được xây bằng gạch và tôn. Chuồng có thiết kế  
hthống thoát nước. Nn chuồng được tráng ½ diện tích bằng xi măng. Đảm bo  
chung trại luôn khô ráo, tránh gió lùa, đón được ánh nắng mt trời vào buổi sáng.  
Trong chuồng nuôi có bố trí gạch 4 lỗ và rơm khô cho Thn lằn bóng hoa Eutropis  
multifasciata trú ẩn và leo trèo.  
Dng cụ thí nghiệm: Khay, đĩa nhựa đựng thức ăn, máng ung; Bình xịt nước;  
Đèn pin, vợt bt Thn lằn bóng hoa; Bóng đèn, dụng cụ đo nhiệt độ, ẩm độ; Phích  
nước; Nồi cơm điện; Xô, rá đựng và dự trthức ăn; dao; kéo thu cắt thức ăn; Cân  
điện tử để cân khối lượng; thước đo...  
Thức ăn: Thn lằn bóng hoa E.multifasciata là loài ăn tạp vì vậy thức ăn của  
Thn lằn bóng hoa khá đa dạng như tôm tép cỡ nh, thịt cá, trứng gà, trứng vịt băm  
2
             
nh, hay cnhng loi thức ăn dành cho cá, các loại trái cây có vị ngọt như chuối,  
dưa hấu, dứa... Ngoài ra, thức ăn của Thn lằn bóng hoa bao gm cnhững côn  
trùng nhỏ như mối, giun đất, trng kiến, châu chấu, gián đt, dế...  
Chế độ ăn uống: cho ăn và uống nước tdo.  
Thn lằn bóng hoa E.multifasciata trước khi đưa vào thí nghiệm được nuôi thích  
nghi 1 tun nhằm làm quen với điều kin thí nghiệm, sau đó những cá thể tt nhất có  
trọng lượng tương đương được chn lựa đưa vào nghiên cứu.  
6.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm:  
Thí nghiệm ảnh hưởng tỷ lệ đực cái đến khả năng sinh sản Thằn lằn bóng hoa  
Eutropis multifasciata.  
- Nhân tố thí nghiệm: tỷ lệ đực cái  
Các nghiệm thức là các tỷ lệ đực cái khác nhau được bố trí theo thứ tự:  
- Nghiệm thức 1 (I): tỷ lệ 1:1 (đực/cái) (1:1)  
- Nghiệm thức 2 (II): tỷ lệ 1:2 (đực/cái) (1:2)  
- Nghiệm thức 3 (III): tỷ lệ 1:3 (đực/cái) (1:3)  
Thí nghiệm được thc hin tại vườn thc nghiệm Nông Lâm Trường Đại hc  
Quảng Bình từ ngày 11/1/2018 đến ngày 10/5/2018 trên 144 cá thể Thn lằn bóng  
hoa E.multifasciata có độ tui 28 tun tuổi (7 tháng tuổi). Bên cạnh đó có 56 con được  
bố trí nuôi dự phòng bổ sung cho các nghiệm thức đúng tỷ lệ nghiên cứu. Thí nghiệm  
được phân lô theo nguyên tắc đồng đều vào 3 nghiệm thc ng vi 3 tlệ đực cái. Mi  
cá thể là một nhân tố thí nghiệm.  
Thn lằn bóng hoa E.multifasciata đảm bảo đồng đều vtrọng lượng, có sức  
khe tốt được la chn bố trí nuôi trong 3 nghiệm thức. Nuôi dưỡng bng thức ăn  
tạp theo tính bản địa, cho ăn và cho uống tdo. Khi Thn lằn bóng hoa mẹ có dấu  
hiu bụng to, đi chậm chp. Ta đưa Thn lằn bóng hoa mẹ vào riêng biệt tng khay  
nhựa có độ cao phù hợp, lót lá, máng ăn máng uống đầy đủ, viết ngày đưa vào và ký  
hiệu lô thí nghiệm lên thau tránh nhầm ln. Sau khi Thn lằn bóng hoa đẻ, Thn ln  
bóng hoa mca cả 3 lô được dn lại nuôi 1 chuồng riêng, đối vi Thn lằn bóng  
hoa con đưa vào thau lớn nuôi riêng từng lô thí nghiệm để theo dõi các chỉ tiêu khác  
ca Thn lằn bóng hoa con.  
3
 
Bng 1. Mt schsbố trí thí nghim sinh sn  
Nghim thc  
Chsố  
Sln lp li  
I (1:1)  
II (1:2)  
III (1:3)  
3
3
3
Scon trong mỗi lô  
16  
16  
16  
5:11  
S(:) trong mỗi lô  
Tlệ đực cái (:)  
8:8  
1:1  
48  
4:12  
1:3  
48  
1:2  
48  
Tng scá thể thí nghim (con)  
Độ tui rn mối đưa vào thí  
nghim (tun)  
28  
28  
28  
Khối lượng trung bình rắn mi  
khi bắt đầu thí nghiệm (g)  
Thức ăn tạp và uống nước  
25,705 ± 0,152  
25,710 ± 0,180 25,838 ± 0,199  
Tdo  
Tdo  
Tdo  
Các cá thể đực cái được nuôi chung theo từng nghim thức, tuy nhiên khi con  
cái có dấu hiu sinh (bng rt to, di chuyn chm chp, bắt lên dễ dàng) ta chuyển  
từng cá thể vào các khay riêng có đánh số tránh nhầm lẫn để đẻ. Trong quá trình  
chờ đẻ, trong các khay cho chúng ăn uống đảm bảo đủ chất, nước ung tdo.  
6.2.3. Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về năng suất sinh sản.  
- Chỉ tiêu theo dõi: Tlệ đẻ (%); Số con đẻ ra/(con); Số con đẻ ra sng/ổ  
(con); Khối lượng sơ sinh/con (g); Khối lượng con non đến 7 ngày (g), 14 ngày (g),  
21 ngày (g), 28 ngày (g); Tỷ lệ nuôi sống bmẹ đưa vào thí nghiệm; Tlệ nuôi  
sng từ sơ sinh đến 28 ngày (%). Cân khối lượng cơ thể (g) được cân bằng cân điện  
t(sai s0,01g) 1 tun/ln,  
- Đánh giá năng suất sinh sn ca Thn lằn bóng hoa ở các nghiệm thức: Chúng  
tôi dùng phương pháp theo dõi, thu thập sliu về năng suất sinh sn của cá thể Thn  
lằn bóng hoa cái và số liệu ghi chép hàng ngày.  
+ Đối với các chỉ tiêu số lượng: Theo dõi số Thn lằn bóng hoa bố mtheo tng  
tun tui, theo dõi Thằn lằn bóng hoa sơ sinh/ổ, đếm số con đẻ ra còn sống/, sThn  
lằn bóng hoa bmẹ còn sống qua các thời điểm theo dõi.  
+ Xác định tlệ nuôi sống ca Thn lằn bóng hoa bmqua thời điểm quan  
sát (%).  
Scon còn sống đến cui kỳ  
Tlệ nuôi sng cng dn =  
x 100 %  
Số con đu kỳ  
4
 
+ Tlệ đẻ: Theo dõi hàng ngày đối với cá thể msinh sản tính từ khi có con  
cái đầu tiên đẻ con.  
Xác định tlệ đẻ (%) là tổng sThn lằn bóng hoa cái đẻ khi quan sát liên tục  
được tính từ khi có con cái đầu tiên đẻ con/số con cái đưa vào quan sát.  
+ Xác định tlệ nuôi sống con non ở các thời điểm 1 ngày, 7 ngày, 14 ngày,  
21 ngày, 28 ngày  
Scon non còn sống ở các thời điểm (con)  
Tlệ nuôi sống con non ở các thời điểm (%) =  
x 100%  
Scon non theo dõi ban đầu (con)  
- Đánh giá khả năng sinh trưởng ca Thn lằn bóng hoa con Eutropis  
multifasciata qua độ sinh trưởng tích lũy:  
Thn lằn bóng hoa con khi sinh ra từ 3 ngày liên tục được chuyển vào nuôi lô  
thí nghiệm khác được đánh số tương tự như bố mcủa chúng. Quan sát hàng ngày  
và hàng tuần để theo dõi, ghi nhận các chỉ tiêu nghiên cứu vkhả năng sinh trưởng  
ca rn mi con ttun tuổi 1 đến 4 tun tuổi như sau:  
Độ sinh trưởng tích luỹ (g/con): Độ sinh trưởng tích luỹ là khối lượng cơ thể  
Thn lằn bóng hoa tại các thời điểm thc hiện các phép đo.  
Khối lượng Thn lằn bóng hoa con xác định theo 1 tun/ln. Dùng cân phân  
tích điện t(sai số ±0,001g) để cân xác định khối lượng Thn lằn bóng hoa (1 ngày  
tuổi, 7 ngày tuổi, 14 ngày, 21 ngày tuổi, 28 ngày tuổi) trước khi cho Thn lằn bóng  
hoa ăn.  
6.3. Phương pháp xử lí số liệu  
Sliu thu thập được xử lý sơ bộ trên Excel sau đó xử lý thống kê trên phần  
mm Minitab 16.  
5
 
Phần II. NỘI DUNG  
Chương I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  
1. Tổng quan về Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)  
1.1. Nguồn gốc và phân bố  
- Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) là bò sát thuộc hHọ  
Thn Lằn Bóng (Scincidae) được Kuhl mô tả khoa học đầu tiên năm 1820, còn có  
tên gọi khác là rắn mối. Ngoài ra Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl,  
1820) còn có tên đồng nghĩa Mabuya multifasciata (Kuhl, 1820); Scincus  
multifasciatus (Kuhl, 1820).  
- Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) phân bố Phân bố:  
Việt Nam phân bố hu hết ở các tỉnh nước ta từ Lai Châu (Bình Lư), cho đến Minh  
Hải, Kiên Giang, Cà Mau. Phân bố trên thế từ Ấn Độ đến Trung Quc (Đài  
Loan, Hi Nam, Vân Nam) Thái Lan, Myanma, Lào, Campuchia, Vit, Singapore,  
1.2. Phân loại Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)  
Trong hthống phân loại Thn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl,  
1820) thuc hScincidae được Kuhl mô tả khoa học đầu tiên năm 1820.  
Tên khác: Thn lằn bóng hoa, rn mi  
Tên khoa hc: Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820)  
Tên đồng nghĩa: Mabuya multifasciata (Kuhl, 1820); Scincus multifasciatus  
(Kuhl, 1820).  
1.3. Đặc điểm Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820).  
1.3.1. Đặc điểm nhận dạng  
Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) có vảy bóng, đuôi  
hình trụ, vào những ngày nắng chúng thường kiếm ăn ở các bụi cây ven thủy vực,  
ven núi, ven đường. Gặp nhiều từ giữa tháng 2 và hoạt động mạnh vào ngày nắng  
ráo, từ 7 – 11 giờ và từ 14 – 18 giờ, ban đêm ít hoạt động. Chúng thường nhút nhát,  
thấy người là ẩn nấp ngay vào hang hoặc kẽ đá. Thằn lằn bóng hoa ăn côn trùng  
cánh cứng, dế, gián, kiến, châu chấu, sâu, lá cây,...[15].  
Chúng là loài bò sát có thân hình to, nặng nề, thường có từ năm đến bảy  
đường kẻ đậm trên lưng màu đồng thanh. Phía bên hông sậm màu có các đốm trắng  
viền đen hoặc có một đốm lớn màu cam ở vài con. Loài động vật máu lạnh này phổ  
6
             
biến gần các nơi con người sống, bờ sông và các con suối rộng, nơi đất thấp hoặc có  
độ cao tương đối. Thằn lằn bóng hoa rất linh hoạt dưới ánh nắng ban ngày, sưởi ấm  
và tìm thức ăn ởcác nơi phát hoang hoặc trên các tảng đá, thân cây, hàng rào và các  
bức tường có bề mặt thô ráp [10].  
Loài bò sát này thường ở khe bụi gần nhà, mương, suối… Chúng bắt mồi bằng  
cách rình ở nơi trú ẩn, chủ yếu ăn côn trùng cánh thẳng (gián, dế, châu chấu,…) đôi  
khi ăn cả thực vật xanh (lá cỏ) [1] .  
Thằn lằn bóng hoa có “tập tính điều nhiệt”. Sáng sớm chúng ra khỏi nơi ẩn  
nấp và phơi nắng để hấp thụ nhiệt, tiêu hóa thức ăn. Những ngày nắng nóng chúng  
ít phơi nắng mà chủ yếu là nâng nhiệt độ cơ thể từ nền đất ẩm. Khi nắng nhất trong  
ngày chúng lại tìm nơi ẩn nấp và quay trở lại chỗ sưởi ấm khi mặt trời xuống thấp  
nhiệt độ không khí đã giảm xuống. Tập tính này giúp chúng duy trì nhiệt độ  
khoảng 36 - 39oC trong khi nhiệt độ môi trường có thể dao động từ 29 - 44oC [4].  
Chúng cũng là loài động vật biến nhiệt, nhạy cảm với sự thay đổi của yếu tố  
thời tiết (nhiệt độ, mưa, nắng), có chu kỳ hoạt động mùa và ngày đêm rõ ràng [12].  
Khi gặp nguy hiểm, con vật chạy rất nhanh về nơi trú ẩn, tạm náu ở đó một  
thời gian rồi lặng lẽ bò trong lớp cỏ đi nơi khác. Nó cũng dễ dàng tự cắt đuôi để  
chạy khi bị bắt và ở chỗ cắt sẽ mọc đuôi mới. Đuôi có thể mọc lại vài lần [16].  
Tập tính tự đứt đuôi ở Thằn lằn bóng hoa xảy ra khi chúng gặp nguy hiểm: kẻ  
thù tấn công vào phần đuôi, có sự va chạm vào phần đuôi (bị đè)… Khi Thằn lằn  
đang chạy trốn, chỉ cần một động tác giữ hay tóm phần đuôi của chúng thì ngay lập  
tức phần nuôi đó tự động đứt ra chúng chạy thoát và phần đuôi bị đứt vẫn giãy giụa.  
Sau một tuần chỗ bị đứt liền hẳn và một tuần tiếp theo nhú đuôi bắt đầu mọc (phần  
đuôi tái sinh) [10].  
Thằn lằn bóng lột xác vào mùa xuân hè, thường sau những cơn mưa và có thể  
lột ba, bốn lần trong mùa. Sau khi lột xác, chúng cũng ăn da như nhiều loài thằn lằn  
khác [16].  
Sau khi lột xác, những lớp tế bào biểu bì ở bên dưới sẽ tạo nên lớp vẩy mới.  
Hiện tượng lột xác ở thằn lằn bóng cũng như ở lưỡng cư được tiến hành dưới tác  
dụng của kích thích tố giáp trạng và mấu não dưới [14].  
Khi bắt đầu lột xác, Thằn lằn bóng hoa cà cơ thể mình vào những cành cây  
hay hốc đất làm cho lớp da bong ra thành từng mảng. Khác với sự lột xác ở rắn  
thành xác rắn, thằn lằn có hiện tượng ăn phần xác mới lột xong. Màu sắc cơ thể  
Thằn lằn bóng hoa trước và sau khi lột xác khác nhau. Trước khi lột xác có màu  
sẫm hơn. Và sau khi mới lột xác lớp vẩy mới có màu xanh và bóng hơn so với màu  
sắc vẩy bình thường [10].  
1.3.2. Đặc điểm sinh sản của Thằn lằn bóng hoa  
Thằn lằn bóng hoa trưởng thành ở 6 - 7 tháng tuổi, bắt đầu sinh sản ở 8 - 9  
tháng tuổi. Thằn lằn bóng có tập tính ghép đôi vào mùa xuân và sinh sản vào mùa  
7
 
hè. Chúng sinh sản mạnh vào mùa mưa khi lượng thức ăn dồi dào. Thằn lằn bóng  
hoa đẻ mỗi lần từ 3 – 5 con. Con non lúc mới sinh có chiều dài khoảng 8cm kể cả  
đuôi. Sau khi sinh, Thằn lằn mẹ còn có tập tính chăm sóc con trong một thời gian  
nhất định rồi mới để con tự lập [1].  
Thằn lằn bóng hoa thụ tinh trong, phương thức sinh sản theo phương thức  
noãn thai sinh (hay đẻ trứng thai) (ovoviparity). Noãn thai sinh là một phương thức  
sinh sản ở động vật trong đó phôi phát triển bên trong trứng được giữ lại trong cơ  
thể của mẹ cho đến khi chúng đã sẵn sàng nở ra, chúng đẻ con nhưng không phải do  
mang thai mà do trứng sau khi thụ tinh nằm lại trong ống dẫn trứng đến khi nở  
thành con, phôi phát triển thành con nhờ chất dinh dưỡng dự trữ trong noãn hoàng  
chứ không phải lấy từ cơ thể mẹ. Trứng thiếu vỏ dai và phát triển trong cơ thể mẹ,  
cụ thể trong noãn quản tới khi thành con. Đây là trường hợp đẻ trứng thai thường  
thấy ở một số ít Thằn lằn bóng và rắn,… [2]. Trứng được ấp trong cơ thể con mẹ có  
điều kiện nhiệt độ thuận lợi hơn nhiều so với bên ngoài. Con con phát triển nhờ chất  
dinh dưỡng có trong trứng, hoàn toàn không có liên quan gì đến sự cung cấp chất  
dinh dưỡng từ cơ thể mẹ như sự đẻ con ở thú sau này [7].  
Sự sai khác sinh dục của Thằn lằn bóng không rõ ràng. Phần đuôi của Thằn lằn  
đực phình to hơn so với con cái, có khe huyệt rộng, phồng hơn vì chứa gai giao cấu.  
Màu sắc và kích thước không có sự khác nhau [2].  
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Chúc Linh, có thể phân biệt được con đực  
và con cái dựa vào màu sắc cơ thể. Vẩy họng con đực có màu vàng nhạt, con cái có  
màu trắng đục. Hai bên sườn của con cái có những đốm trắng rõ và nhiều hơn con  
đực, phân bố từ hai bên sườn kéo dài đến đuôi. Còn con đực, những đốm trắng chủ  
yếu phân bố ở phần sau chi sau và đuôi. Màu sắc vẩy thân con cái đậm hơn con đực  
[10].  
1.3.3. Đặc điểm về thức ăn của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus  
(Kuhl, 1820)  
Trong tự nhiên, Thằn lằn bóng hoa là loài ăn tạp, thức ăn chủ yếu là côn  
trùng và cơ sở thức ăn của chúng phụ thuộc vào điều kiện môi trường [10].  
Việc nuôi Thằn lằn bóng hoa hiện nay chủ yếu dựa trên kinh nghiệm Anh Lê  
Hoàng Dũng (Bến Tre), người đầu tiên nuôi Thằn lằn bóng hoa cho biết, ban đầu  
chúng chỉ ăn mồi động vật như trùn hay tổ mối, sau nuôi quen chúng có thể ăn thịt  
heo băm nhỏ hay thức ăn công nghiệp [24].  
Theo thạc sĩ Nguyễn Văn Thuyết (Bạc Liêu), thằn lằn con trong tuần đầu cho  
ăn các loại sâu nhỏ, tuần thứ hai trở đi có thể ăn được các loại sâu bọ, tép cá, cào  
cào, châu chấu,... băm nhỏ hay để nguyên. Mỗi tuần nên bổ sung vitamin tổng hợp  
và khoáng chất một lần kết hợp sát trùng chuồng trại và thay đổi nguồn thức ăn [19].  
Theo Hồ Chí Linh (Bến Tre), thức ăn chủ yếu của Thằn lằn bóng hoa là các  
loại côn trùng như mối, dế, gián, cào cào, sâu hoặc có thể cho ăn ếch, nhái con, cá  
8
 
băm nhỏ,... Món khoái khẩu của Thằn lằn bóng hoa là con mối, lượng thức ăn cho  
1.000 con trong ngày là khoảng 0,5 kg [26].  
1.3.4. Giá trị Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus  
Theo nhiều tài liệu ghi chép lại, thịt Thằn lằn bóng hoa là một vị thuốc bổ, có  
giá trị dinh dưỡng rất cao. Trẻ con đêm ngủ thở khò khè, cho ăn thịt Thằn lằn bóng  
hoa sẽ khỏi ngay. Theo kinh nghiệm dân gian, thịt Thằn lằn bóng hoa nấu cháo cho  
trẻ ăn chữa gầy yếu, xanh xao, chậm lớn, hen suyễn. Thằn lằn bóng hoa (1 con) đốt  
tồn tính, tán bột, rây mịn, uống với rượu chữa khí kết làm tắc đường tiểu tiện, tiểu  
ra máu, sưng âm vật, dương vật. Phụ nữ có thai không được dùng [18].  
Ăn thịt Thằn lằn bóng còn giúp da mặt phụ nữ thêm mịn màng.  
Thằn lằn bóng hoa trị chứng hen suyễn, gầy yếu, suy dinh dưỡng, nhức mỏi,  
da khô sần, các chứng hư nhược, sinh lý yếu... rất tốt. Chả Thằn lằn bóng là món ăn  
bài thuốc tốt cho trẻ bị suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng, thiếu cân. Thằn lằn bóng  
bọc lá lốt nướng trị chứng đau mỏi lưng, tay chân tê phong thấp, nhức mỏi khá công  
hiệu [28].  
Những năm gần đây, Thằn lằn bóng hoa đã bắt đầu được người dân sử dụng  
như là một nguồn thực phẩm bởi một số đặc điểm như thịt trắng, thơm ngon và có  
giá trị dinh dưỡng cao. Hiện nay Thằn lằn bóng hoa được sử dụng như những món  
ăn đặc sản trong các nhà hàng, có thể chế biến thành một số món ăn như: chiên,  
nướng, xào lăn, rô ti, nấu cháo,…[22].  
Bên cạnh những tác dụng về mặt y học, Thằn lằn bóng hoa còn giúp tiêu diệt  
côn trùng làm hại nông nghiệp. Ngược lại chúng cũng là thức ăn cho các nhóm  
động vật khác như chim, thú và cả các loài bò sát lớn [7]. Điều này chứng tỏ Thằn  
lằn bóng hoa là một mắt xích quan trọng trọng trong chuỗi, lưới thức ăn của quần xã  
sinh vật. Do vậy, sự tồn tại của chúng là rất quan trọng trong hệ sinh thái, đặc biệt là  
trong hệ sinh thái nông nghiệp  
2. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl,  
1820)  
2.1. Trên thế giới  
- Những nghiên cứu vkhu hệ lưỡng cư bò sát trên thế giới đã ghi nhận sự  
phân bố các loài Thằn ln ging Eutropis ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ. Bên cạnh  
những nghiên cứu về phân loại học, thành phần loài và phân bố thì đặc điểm sinh  
hc, sinh thái học của các loài Thằn ln ging Eutropis cũng được các nhà khoa học  
trên thế giới quan tâm và tiến hành nghiên cứu tnhững năm 60 của thế kXX.  
Theo Bull oCk (1966), thành phần thức ăn của M. multifasciata ở Singapore là  
các loài côn trùng thuộc các nhóm: Hình nhện (Arachnida), Chân đều (Isopoda), Cánh  
thẳng (Orthortera), Cánh cứng (Coleoptera) và Cánh màng (Hymenoptera). [9]  
Vào năm 1991, Vitt và Blackburn đã công bố nghiên cứu về sinh thái và lịch  
sử đời sng của loài Thằn lằn noãn thai sinh M. bistriata Amazon, Braxin. Loài  
9
     
M. bistriata đạt đến độ chín sinh dục gn hết năm thứ nht của đời sống, con cái  
sinh sn lứa đầu tiên lúc một năm tuổi. Con cái có thân và đầu lớn hơn con đực.  
Thi ksinh sn tối đa 9 - 12 tháng slứa thay đổi 2 - 9. [11]  
Các năm tiếp theo, có nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu về sinh thái  
học loài Thằn lằn bóng giống Eutropis như: Năm 2002, Wymann Whiting tiến  
hành nghiên cứu về sinh thái loài Thằn lằn bóng M. margaritif Nam Phi. Cũng  
trong năm 2006, Ji et al., mô tả vsự lưỡng hình giới tính và sinh sản của cá thể cái  
ca M. multifasciata Trung Quốc. Das et al., 2008 công bố một loài mới thuc  
ging Eutropis (nhánh Mabuya châu Á) có tên là Eutropis tammanna. [9]  
Gần đây, Datta-Roy et al. (2012) đã nghiên cứu phát sinh chủng loi ca  
Thn lằn bóng Eutropis châu Á bằng cách sử dụng các chỉ th12S, 16S rRNA ty  
thể và chỉ thDNA nhân. Trong nghiên cứu này tác giả có sử dng mu E.  
longicaudata thu ti Phong Nha - Kẻ Bàng, Việt Nam. Các loài Thằn lằn bóng  
ging Mabuya (Eutropis) nhiều nơi trên thế giới đã được nghiên cứu về đa dạng  
di truyền, phát sinh chủng loi dựa vào nhiều loại DNA marker khác nhau. Tuy  
nhiên, ở Việt Nam thì chưa có công trình nào đề cập đến mi quan hệ phát sinh  
chng loi ca giống này. [11]  
2.2. Ở Việt Nam  
Ở nước ta, Morice là người đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu về bò  
sát. Năm 1875, ông đã tiến hành thu thập mẫu vật các loài Bò sát ở khu vực Nam  
Bộ và lập nên danh sách các loài Bò sát ở khu hệ này, tạo nền tảng cho các công  
trình nghiên cứu khoa học về nhóm động vật này ở nước ta vào thế kỷ 19 [23].  
Những nghiên cứu về Bò sát ở Bắc Bộ có J. Anderson (1878), ở Nam Bộ có J.  
Tirant (1885), G. Boulenger (1890), Flower (1896). Công trình nghiên cứu  
đáng chú ý là của Bourret R. và các cộng sự trong khoảng thời gian từ 1924 đến  
1944, đã thống kê, mô tả được 177 loài và loài phụ Thằn lằn, 245 loài và loài phụ  
Rắn, 44 loài và loài phụ Rùa trên toàn Đông Dương. Trong đó có nhiều loài của  
miền Bắc Việt Nam (Bourret R. 1936, 1941, 1942). Đáng chú ý là những công trình  
nghiên cứu của Bourret R có nói nhiều đến Bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ. Ông  
công bố và bổ sung nhiều loài cho danh lục Bò sát, Ếch nhái (Bourret R. 1934,  
1937, 1939, 1940, 1943) [23].  
Từ năm 1954, nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam mới được  
tiến hành ở Miền Bắc. Đào Văn Tiến (1960) nghiên cứu khu hệ động vật có xương  
sống ởVĩnh Linh đã thống kê được nhóm Bò sát, Ếch nhái có 12 loài. Năm 1977,  
nghiên cứu xây dựng các đặc điểm định loại, khoá định loại Ếch nhái Việt Nam và  
công bố 87 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ 12 họ. Năm 1979, nghiên cứu xây dựng khoá  
định loại thằn lằn Việt Nam và thống kê 77 loài Thằn lằn trong đó có 6 loài lần  
đầu tiên phát hiện ở Việt Nam. Năm 1981-1982, nghiên cứu các đặc điểm phân  
10  
 
loại, xây dựng khoá định loại và đã xác định ở Việt Nam có 167 loài rắn thuộc 9  
họ 69 giống [23].  
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981) nghiên cứu Bò sát, Ếch  
nhái từ năm 1956 - 1975 trên toàn Miền Bắc thống kê được 159 loài bò sát thuộc 2  
bộ, 19 họ và 69 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ, 9 họ [23].  
Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1985) báo cáo danh lục khu hệ Bò  
sát, Ếch nhái Việt Nam gồm 160 loài Bò sát và 90 loài Ếch nhái. Các tác giả còn  
phân tích sự phân bố địa lý, theo sinh cảnh và ý nghĩa kinh tế của các loài [23].  
Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra thống kê danh lục Bò sát, Ếch nhái ở các  
tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 loài Bò sát xếp trong 59 giống 17 họ và 34 loài Ếch nhái  
của 14 giống 7 họ. Tác giả đã bổ sung cho danh lục Bò sát, Ếch nhái Bắc Trung Bộ  
23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 loài. Bên cạnh đó tác giả còn phân  
tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh và quan hệ với các khu phân bố Bò sát, Ếch  
nhái trong nước. Năm 1998, tác giả đã bổ sung 12 loài cho khu hệ Bò sát, Ếch nhái  
Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 giống, 1 loài cho khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam  
[23].  
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) công bố danh lục Bò sát, Ếch nhái Việt  
Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài Ếch nhái [20].  
Như vậy, các công trình nghiên cứu về Bò sát ở nước ta chỉ tập trung nghiên  
cứu vào việc số lượng loài cũng như phân bố của chúng mà không đi sâu vào  
nghiên cứu từng đối tượng riêng rẽ.  
Theo các tài liệu đã công bố thì giống thn lằn bóng Việt Nam có ba loài phổ  
biến. miền đồng bằng và trung du có Thn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata  
Kuhl và thằn lằn bóng đuôi dài Mabuya longicaudata. Miền trung du và miền núi  
có thằn lằn bóng Sapa Mabuya chapaensis [1].  
Thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata Kuhl thuộc họ Thằn lằn bóng  
(Scincidae). Ở miền Bắc thường gọi chúng tên khác là Thằn lằn bóng, còn ở miền  
Nam gọi là rắn mối. Loài Thằn lằn bóng này có một số đặc điểm hình thái là có thân  
thon và tròn dài, đuôi nhọn dài bằng thân; bốn chân đều có 5 ngón có móng; da có  
vảy sừng nhỏ, sắp xếp như vảy cá, nhẵn bóng, màu xanh xám nhạt, có hai đường  
vạch đen chạy dọc hai bên sườn [1].  
Ở Việt Nam, Thằn lằn có nhiều ở vùng đồng bằng và miền núi từ Bắc vào  
Nam. Thường gặp ở bụi cây quanh nhà, ngoài vườn, bãi cỏ, bờ mương, ven suối.  
Những nghiên cứu về vùng phân bố của Thằn lằn bóng hoa của Trần Đình Nghĩa  
(2005) đã khẳng định chúng phân bố ở nhiều sinh cảnh: hốc đá ven đường, khe đá  
ven chân núi, đồi chè, bờ dậu, trên mái nhà dân [18].  
Ngoài ra, nhóm tác giả Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Andrew  
Grieser Johns, Cao Tiến Trung, Hồ Anh Tuấn, Chu Văn Dũng trong nghiên cứu ếch  
11  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 41 trang yennguyen 30/03/2022 5760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu tỷ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên tại Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_ty_le_duc_cai_anh_huong_den_kha_nang_si.pdf