Tiểu luận Tác động của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM  
----------  
BÀI TIỂU LUẬN  
“TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI  
VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI ĐỐI VỚI  
THIÊN NHIÊN VIỆT NAM ”  
Giảng viên HD: TS. Phạm Hương Giang  
Người thực hiện: Linh Thuỳ Dung  
Lớp:  
Cao học K26 - Bộ môn LL&PP Dạy học Địa lí  
Tháng 11 năm 2018  
MỤC LỤC  
Trang  
Mở đầu  
Nội dung  
1. Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới  
1.1. Quy luật địa đới  
1
4
1.1.1. Khái niệm  
1.1.2. Biểu hiện của tính địa đới  
1.2. Quy luật phi địa đới  
1.1.1. Khái niệm  
1.2.2. Biểu hiện của tính địa đới  
2. Tác động của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới đối với thiên  
nhiên Việt Nam  
2.1. Tác động của quy luật địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam  
2.1.1. Thiên nhiên mang đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm  
2.1.2. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam  
2.2. Tác động của quy luật phi địa đới với thiên nhiên Việt Nam  
2.2.1. Tác động của quy luật địa ô với thiên nhiên Việt Nam  
2.2.2. Tác động của quy luật đai cao với thiên nhiên Việt Nam  
Kết luận  
6
9
MỞ ĐẦU  
Trái đất luôn bị chi phối, tác động bởi hai nguồn năng lượng chính là nguồn  
năng lượng từ Mặt trời nguồn năng lượng bên trong Trái đất. Thêm vào đó sự  
chuyển động quanh Mặt trời theo một quỹ đạo trên mặt phẳng hoàng đạo, cộng với  
hình dạng hình cầu sự vận động tự quay quanh trục đã tạo nên những sự chi phối  
các nguồn bức xạ nhiệt trên bề mặt Trái đất không đồng điều ở những vĩ độ khác nhau  
cũng nh ư những vùng có địa hình khác nhau. Kết quả trên bề mặt Trái đất hình thành  
nên các quy luật địa lý quan trọng chi phối sự h ình thành lớp vỏ địa đó là quy luật  
địa đới và các quy luật phi địa đới.  
Quy lut địa đới là quy lut được hình thành do năng lượng Mt tri và nhng  
đặc đim vhình dng bên ngoài, cùng vi svn động tquay quanh trc ca Trái đất  
sinh ra. Các quy lut phi địa đới như: địa ô, đai cao, địa cht – địa mo… nhng quy  
lut này được hình thành do nhng đặc trưng ca lp vỏ địa lý. Tuy nhiên mi lúc,  
mi nơi các quy lut này đều có mi quan hcht chvi nhau và tác động ln nhau  
to nên nhng hình thái địa hình cnh quan và lp phthc vt trên bmt Trái đất.  
Thiên nhiên Vit Nam là mt bphn ca lp vỏ địa lí vì thế cũng đồng thi chu sự  
tác động ca hai quy lut này. Bên cnh nhng đặc đim tnhiên mang tính cht địa  
đới thì dưới tác động ca các yếu tphi địa đới như gió mùa, địa hình, … thiên nhiên  
nước ta cũng hình thành nên nhng nét độc đáo riêng bit, to nên sự đa dng và phong  
phú ca tnhiên.  
NỘI DUNG  
1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI  
1. 1. QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI  
1.1.1. Khái niệm  
sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí  
theo vĩ độ (từ xích đạo tới hai cực).  
Nguyên nhân căn bn ca tính địa đới là dng hình cu ca Trái Đất và bc xạ  
Mt Tri. Dng hình cu ca Trái đất làm cho góc chiếu cuat tia sáng Mt Tri ti bề  
mt đất thay đổi tXích đạo vhai cc, vì vy lượng bc xmt tri mà mt đất nhn  
được cũng có sthay đổi theo. Bc xMt Tri là ngun gc và là động lc ca nhiu  
hin tượng và quá trình tnhiên bmt đất. Vì thế, sphân btheo đới ca lượng bc  
xmt tri đã gây ra tính địa đới ca nhiu thành phn và cnh quan địa lí trên Trái Đất.  
1.1.2. Biểu hiện của tính địa đới  
Do sự phân bố có tính chất địa đới của năng lượng tia sáng mặt trời trên Trái  
Đất, các yếu tố sau đây mang tính địa đới: nhiệt độ của không khí, của nước, đất, sự bố  
hơi lượng mây, lượng mưa, hình thế khí áp và các hệ thống gió, tính chất của các  
khối khí, khí hậu, đặc tính của mạng lưới thủy văn, đặc điểm của quá trình địa hóa  
học, các quá trình phong hóa hình thành thổ nhưỡng, các kiểu thảm thực vật động  
vật, các dạng địa hình khoét mòn, cuối cùng là đá trầm tích, các địa cảnh liên hệ với  
nhau trong hệ thống cảnh quan.  
*Sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất  
Từ Bắc cực đến Nam cực có 7 vòng đai nhiệt:  
- Vòng đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt +200C của hai bán cầu (khoảng  
giữa hai vĩ tuyến 300B đến 300N).  
- Hai vòng đai ôn hòa hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm +200C  
đường đẳng nhiệt +100C của tháng nóng nhất.  
- Hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa các đường  
đẳng nhiệt năm +100C và đường đẳng nhiệt 00C của tháng nóng nhất.  
- Hai vòng đai băng giá vĩnh cu bao quanh cc, nhit độ quanh năm đều dưới 00C.  
1
*Mưa và quá trình bốc hơi  
Sự phân đới của mưa sự bốc hơi biểu hiện một cách tổng quát như sau:  
- Đới xích đạo nhiệt đới ẩm ướt phân bố vào khoảng giữa 200B – 200N; đới  
hoang mạc ở khoảng 200 – 400 Bắc và Nam, có lượng mưa nhỏ, rất khô khan; đới ẩm  
ướt ôn đới thuộc vĩ độ trung bình 400 – 600 Bắc và Nam; các miền lạnh lượng mưa  
nhỏ hơn 250mm từ 600 Bắc và Nam trở về cực.  
*Sphân bcác đai áp và các đới gió trên Trái Đất  
Hình 1. Các đai khí áp và gió trên Trái Đất  
(Nguồn: SGK Địa lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)  
- Trên Trái Đất có 7 đai khí áp: Đai áp thấp xích đạo, hai đai áp cao chí tuyến,  
hai đai áp thấp ôn đới và hai đai áp cao cực đới.  
- Có tất cả 6 đới gió, trên mồi bán cầu từ xích đạo về cực có: gió Mậu dịch, gió  
Tây ôn đới, gió Đông cực.  
*Sự phân bố các đới khí hậu trên Trái Đất  
Khí hậu được hình thành bởi bức xạ mặt trời, hoàn lưu khí quyển mặt đệm.  
Song, các nhân tố này đều thể hiện rõ quy luật địa đới, thế đã tạo ra các đới khí hậu.  
2
Mỗi bán cầu, có các đới khí hậu lần lượt từ xích đạo về cực là: đới khí hậu xích  
đạo, đới khí hậu cận xích đạo, đới khí hậu nhiệt đới, đới khí hậu cận nhiệt, đới khí hậu  
ôn đới, đới khí hậu cận cực, đới khí hậu cực.  
Hình 2. Các đới khí hậu trên Trái Đất  
(Nguồn: SGK Địa lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)  
*Sự phân bố các kiểu thảm thực vật và nhóm đất chính trên Trái Đất  
- Từ xích đạo về cực có các kiểu thảm thực vật sau: xích đạo; rừng nhiệt đới; xa  
van và cây bụi; thảo nguyên, cây bụi chịu hạn đồng cỏ núi cao; hoang mạc, bán  
hoang mạc; rừng và cây bụi cứng cận nhiệt; rừng cận nhiệt ẩm; rừng rộng rừng  
hỗn hợp ôn đới; rừng lá kim; đài nguyên; hoang mạc lạnh.  
- Từ xích đạo về cực có các kiểu thảm thực vật sau: đất đỏ vàng (feralit), đất  
đen nhiệt đới; đất đỏ, nâu đỏ xa van; đất xám hoang mạc, bán hoang mạc; đất đỏ vàng  
3
cận nhiệt ẩm; đất đnâu rừng và cây bụi cứng; đất đen, hạt dẻ thảo nguyên, đồng cỏ  
núi cao; đất nâu, xám rừng rộng ôn đới; đất pôtdôn; đất đài nguyên; băng tuyết.  
1.2. QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI  
1.2.1. Khái niệm  
Là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các  
thành phần địa lí và cảnh quan.  
Nguyên nhân : Do nguồn năng lượng bên trong Trái Đất đã gây nên các vận  
động kiến tạo, đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất thành lục địa, đại dương và các  
địa hình núi cao.  
1.2.2. Biểu hiện của tính phi địa đới  
*Quy luật đai cao: sự biến đổi của các thành phần cảnh quan tự nhiên  
theo chiều cao để hình thành nên các vành đai theo độ cao.  
- Nguyên nhân: Sự thay đổi tình trạng cân bằng nhiệt theo độ cao là nguyên  
nhân của tính vòng đai theo độ cao. Cường độ bức xạ Mặt Trời tăng lên mạnh mẽ theo  
độ cao, bởi bề dày và mật độ của quyển khí giảm đi, hơn nữa hàm lượng hơi nước  
bụi trong đó cũng giảm xuống một cách đột ngột. Nhưng mặt khác sự tỏa ra của  
bức xạ sóng dài lại tăng lên nhanh hơn, làm cân bằng bức xạ bị giảm đi một cách  
nhanh chóng và nhiệt độ bị hạ thấp. Građien nhiệt độ theo chiều thẳng đứng vượt  
građien nhiệt độ theo độ vĩ gấp hàng trăm lần, thế trên một khoảng cách vài km theo  
chiều thẳng đứng thể thấy sự thay đổi của các hiện tượng địa tự nhiên diễn ra  
nhanh hơn so với cùng một khoảng cách theo chiều ngang từ chí tuyến đến cực.  
- Biểu hiện:  
+ Những thay đổi về mức làm ẩm theo độ cao không trùng với những thay đổi  
theo độ vĩ. Ở các miền núi tình hình phân bố mưa được đặc trưng bằng một bức tranh  
cực kì loang lổ, bằng những tương phản lớn giữa các sườn đón gió ẩm ướt và các sườn  
khuất gió khô hạn, cũng như giữa các lòng chảo kín.  
+ Các vòng đai theo độ cao có sự thay thế nhau, nhưng “phổ” của chúng hoàn  
toàn không lặp lại tính liên tục của các đới theo độ vĩ. VD: Ở nhiều miền núi không có  
vòng đai rừng, cũng như vòng đai đài nguyên.  
+ Đặc điểm quan trọng của tính vòng đai theo độ cao là tính rất nhiều vẻ về các  
kiểu của nó. Có thể nói mỗi đới theo độ vĩ vốn một dãy vòng đai riêng được đặc  
4
trưng bằng số lượng vòng đai, tính liên tục, ranh giới độ cao cũng như một số đặc  
điểm khác. Ở gần xích đạo, số lượng vòng đai thể tăng lên, còn ranh giới của những  
vòng đai ấy di chuyển lên phía trên.  
+ Sự phân bố sinh vật theo đai cao: Điều kiện nhiệt ẩm của khí hậu không chỉ  
thay đổi theo vĩ độ mà còn thay đổi theo độ cao của địa hình, biểu hiện ở việc hình  
thành các đai cao khí hậu. Tương ứng với các đai cao của khí hậu cũng có các đai cao  
sinh vật. Sự thay đổi của các vành đai sinh vật theo độ cao (chiều thẳng đứng) cũng có  
quy luật tương tự như sự thay đổi của các đới sinh vật theo chiều vĩ độ từ xích đạo tới  
2 cực. dụ ở một vùng núi cao ôn đới lạnh: từ chân núi lên tới đỉnh thể gồm: đai  
rừng lá kim, đồng cỏ núi cao, trên cùng là đai băng tuyết vĩnh cửu.  
*Quy luật địa ô: sự phân dị của các thành phần cảnh quan tự nhiên theo  
kinh độ (theo hướng đông – tây).  
- Nguyên nhân: Do sự phân biệt giữa các khối lục địa đại dương.  
- Biểu hiện:  
+ các ô khí hậu lục địa những tương phản địa đới trở thành sâu sắc hơn; còn  
các khu vực gần đại dương chúng lu mờ đi. lẽ điều đó được biểu hiện một cách  
cụ thể nhất trong các chỉ số làm ẩm.  
+ Những đặc điểm nói trên của các địa ô biểu hiện cả ở các chỉ số địa tự nhiên  
khác, thí dụ ở trữ lượng của khối thực vật ở năng suất sinh học. thể thấy rằng  
đối với các ô gần đại dương nói chung thực vật hùng hậu và có năng suất cao hơn đối  
với các ô khí hậu lục địa. Qua những điều nói trên có thể thấy rằng bất đới cảnh  
quan nào các địa ô khác nhau đều không giống nhau.  
+ Sự phân bố của sinh vật theo địa ô: Sự phân bố đất liền biển làm cho khí  
hậu sự phân hoá từ đông sang tây. Càng vào trung tâm lục địa thì độ lục địa của khí  
hậu càng tăng, khí hậu càng khô hơn, biên độ nhiệt ngày đêm và biên độ nhiệt mùa  
càng lớn, ảnh hưởng đến dạng sống sự phân bố của sinh vật, nhất thảm thực vật.  
vậy ở ven biển đại dương, độ ẩm lớn thuận lợi cho các kiểu thực rừng. Còn ở  
sâu trong lục địa, khí hậu khô khan, nên xuất hiện cây bụi, đồng cỏ, hoang mạc.  
5
2. TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT ĐỊA ĐỚI VÀ QUY LUẬT PHI ĐỊA ĐỚI ĐỐI  
VỚI THIÊN NHIÊN VIỆT NAM  
2.1. Tác động của quy luật địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam  
2.1.1. Thiên nhiên mang đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm  
Phần đất liền nước ta có vĩ độ 8034’B – 23023’B, nước ta nằm hoàn toàn trong  
vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu thiên về chí tuyến hơn về phía xích đạo nên nước ta có  
nền nhiệt cao. Bên cạnh đó thiên nhiên nước ta lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển  
Đông – vùng biển rộng khoảng 3,5 triệu km2, đây chính là nguồn dự trữ ẩm dồi dào có  
vai trò tăng cường ẩm cho các luồng không khí di chuyển qua biển vào nước ta. Với  
đặc điểm vị trí địa như trên đã quy định đặc điểm đặc trưng của thiên nhiên Việt  
Nam là nhiệt đới ẩm. Đặc điểm này đã phần nào phản ánh tính chất địa đới của các  
thành phần địa lí và cảnh quan trên lãnh thổ Việt Nam.  
Tính chất nhiệt đới thể hiện thông qua các chỉ số: tổng bức xạ lớn, cán cân bức  
xạ dương quanh năm (trung bình trên 75 kcal/cm3/năm); nhiệt độ trung bình năm trên  
200C (trừ vùng núi cao); tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm; tổng nhiệt độ hoạt  
động trong năm từ 80000C đến 100000C.  
Tính chất nhiệt đới thể hiện ở lượng mưa trung bình năm cao từ 1500 –  
2000mm, sườn đón gió 3500 - 4000mm. Độ ẩm không khí cao trên 80%.  
Sinh vt nước ta biu hin rõ rt tính cht nhit đới m, hsinh thái rng nguyên  
sinh đặc trưng ca khí hu nóng m là rng rm nhit đới m lá rng thường xanh.  
Thành phn lào chiếm ưu thế là các loài nhit đới. Thc vt, phbiến là các loài thuc  
cây hnhit đới như cây họ Đậu, Vang, Dâu tm, Du. Động vt có các laoì chim, thú  
nhit đới (công, trĩ, gà lôi, kh, vượn, nai, hong) … bò sát, ếch nhái, côn trùng.  
2.1.2. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam  
Nước ta kéo dài trên 15 vĩ tuyến, nếu xét theo qui luật địa đới đúng ra là biểu  
hiện của nó không đáng kể và không rõ ràng, nhưng thực tế hoàn toàn ngược lại do  
ảnh hưởng của các nhân tố phi địa đới như hình dạng lãnh thổ, gió mùa đông bắc cùng  
với bức chắn địa hình đã tạo nên sự phân hóa của thiên nhiên nước ta theo vĩ độ địa lí  
(phân hóa theo Bắc - Nam).  
Theo quy luật địa đới, nhiệt độ sự giảm dần từ các vùng ở vĩ độ thấp lên các  
vùng vĩ độ cao. Ở nước ta, sự phân hóa theo vĩ độ cũng được thể hiện khá rõ:  
6
Bảng 1. Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm  
Nhiệt độ trung  
Nhiệt độ trung bình  
Nhiệt độ trung  
bình năm (oC)  
21,2  
Địa điểm  
bình tháng I (oC)  
tháng VII (oC)  
Lạng Sơn  
Nội  
13,3  
16,4  
17,6  
19,7  
23,0  
25,8  
27,0  
28,9  
23,5  
Vinh  
29,6  
23,9  
Huế  
29,4  
25,1  
Quy Nhơn  
Tp. Hồ Chí Minh  
29,7  
26,8  
27,1  
26,9  
(Nguồn: SGK Địa lí 12, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)  
Xét chỉ số nhiệt độ trung bình năm, đi từ Bắc vào Nam chỉ số này có xu hướng  
tăng dần, chênh lệch nhiệt độ giữa các địa điểm không lớn lắm, trung bình chênh lệch  
0,360C/1 vĩ tuyến. Nếu xét chỉ số trung bình nhiệt độ tháng VII (mùa hè), thì sự chênh  
lệch nhiệt độ giữa các địa điểm phía Bắc và phía Nam không đáng kể.  
Song nếu xét chỉ số nhiệt độ trung bình tháng I (mùa đông) của các địa điểm để  
so sánh thì sự chênh lệch nhiệt độ giữa các địa điểm phía Bắc và phía Nam là rất lớn,  
lên tới 10C/1 vĩ tuyến. Điều này chứng tỏ rằng sự phân hóa theo vĩ độ ở nước ta ngoài  
quy luật địa đới còn được cường điệu hóa lên rất nhiều do ảnh hưởng tác động của gió  
mùa Đông Bắc một yếu tố phi địa đới.  
Gió mùa Đông Bắc thời tiết lạnh do nó gây ra cùng với tác động của bức  
chắn địa hình đã chia lãnh thổ nước ta thành hai đới cảnh quan mà ranh giới đèo Hải  
Vân (vĩ tuyến 16°B):ꢀ  
- Phía bắc đèo Hải Vân là đới rừng gió mùa chí tuyến. Đới này lại được chia  
thành hai á đới lấy ranh giới Đèo Ngang (giữa Tĩnh Quảng Bình): phía Bắc  
đèo Ngang có ba tháng lạnh và khô với nhiệt độ trung bình dưới 18°C, lượng mưa  
trung bình tháng nhỏ. Ở phía Nam đèo Ngang cho đến đèo Hải Vân mùa đông ngắn  
không đến ba tháng, các khu vực đồng bằng ven biển thì không còn tháng nào nhiệt độ  
dưới 18°C nữa.  
- Phía Nam đèo Hải Vân là đới rừng gió mùa á Xích đạo: không còn thời tiết  
lạnh nhiệt độ trung bình tháng lớn hơn 25°C. Tại đây sự phân hóa theo qui luật địa  
đới lại phân hóa theo chế độ ẩm. Người ta lấy ranh giới khoảng vĩ tuyến 14°B để chia  
7
đới này thành hai á đới: á đới phía Bắc vĩ tuyến 14°B có khí hậu tương đối ẩm, mùa  
khô ngắn và không sâu sắc do ảnh hưởng chắn của khối Kom Tum; á đới phía Nam vĩ  
tuyến 14°B mùa khô sâu sắc, thể kéo dài tới 5-6 tháng.  
Sự phân hóa của thiên nhiên nước ta theo Bắc Nam không chỉ sự khác biệt  
bởi yếu tố nhiệt ẩm mà nó còn thể hiện rõ nét thông qua sự khác biệt về kiểu thảm thực  
vật, thành phần loài động - thực vật, cụ thể như sau:  
- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ Bạch trở ra): cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là  
đới rừng nhiệt đới gió mùa. Sự phân mùa nóng, lạnh làm thay đổi cảnh sắc thiên nhiên:  
mùa đông bầu trời nhiều mấy, trời tiết lạnh, ít mưa nhiều loài cây rụng lá; mùa hạ trời  
nắng, nóng, cây cối xanh tốt. Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế,  
ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt như dẻ, re, các cây ôn đới như pơ mu, sa mu; các  
loài thú có lớp lông dày như gấu, chồn,… vùng đồng bằng vào mùa đông còn có thể  
trồng được cả rau ôn đới.  
Hình 3. Một số hình ảnh về thực vật động vật của phần lãnh thổ phía Bắc  
(Nguồn: Internet)  
8
- Phần lãnh thổ phía Nam (từ Bạch trở vào): cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu  
đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần động vật, thực vật phần lớn thuộc vùng  
xích đạo nhiệt đới từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc từ  
phía tây (Ấn Độ - Mianma) di sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn,  
rụng lá vào mùa khô như các cây họ Dầu. nơi hình thành laoị rừng thưa nhiệt đới  
khô, nhiều nhất Tây Nguyên. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới  
và xích đạo như voi, hổ, báo, … Vùng đầm lầy trăn, rắn, sấu,…  
Hình 4. Rừng thưa nhiệt đới ở Tây Nguyên  
(Nguồn: Internet)  
2.2. Tác động của quy luật phi địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam  
2.2.1. Tác động của quy luật địa ô với thiên nhiên Việt Nam  
Quy luật địa ô xuất hiện do vị trí xa – gần giữa đất đại dương, nguồn gốc  
trực tiếp sự phân phối lại nhiệt - ẩm do bình lưu, nhưng nguồn gốc xa xôi vẫn cơ  
sở địa hình. Ở nước ta có tính biển rõ ràng, chi phối mạnh mẽ thiên nhiên Việt Nam.  
Việt Nam tuy có bề ngang hẹp, nhưng sự thể hiện phân hóa đông – tây rất rõ  
ràng, từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3  
dải rệt:  
*Vùng biển thềm lục địa:  
Thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo từng dạng địa  
hình ven biển, thềm lục địa: Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam đáy nông, mở rộng,  
nhiều đảo ven bờ; Thềm lục địa duyên hải Nam Trung Bộ thu hẹp, tiếp giáp vùng  
biển nước sâu. Thiên nhiên vùng biển đa dạng giầu có, tiêu biểu cho thiên nhiên  
vùng biển nhiệt đới gió mùa.  
9
* Vùng đồng bằng ven biển  
Thiên nhiên thay đổi theo từng vùng, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi  
núi phía tây và vùng biển phía đông. Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các  
bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú. Dải đông bằng ven biển Trung bộ hẹp ngang,  
bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc  
nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển.  
Hình 5. Các miền địa Việt Nam  
* Vùng đồi núi  
(Nguồn: SGK Địa lí 12)  
Sự phân hóa theo đông – tây ở nước ta thể hiện nhất thông qua sự khác nhau  
về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc, giữa Đông Trường Sơn  
với Tây Nguyên mà nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của gió mùa và hướng các  
10  
dãy núi đã làm cho khí hậu giữa các khu vực này khác nhau, từ đó dẫn đến sự khác  
nhau về cảnh quan thiên nhiên.  
Vùng núi Đông Bc vi các cánh cung núi mrng vphái bc và phía đông,  
chm li Tam Đảo, là ca ngõ đón gió mùa Đông Bc, chu sxâm nhp trc tiếp và  
mnh mca gió mùa Đông Bc, làm cho nhit độ mùa đông hthp, có 3 tháng nhit  
độ xung dưới 180C. Ở đây xut hin nhiu loài thc vt – động vt ca vùng cn nhit  
đới. Thiên nhiên vùng núi Đông Bc mang đặc trưng ca vùng cn nhit đới gió mùa.  
Vùng núi Tây Bắc với hướng tây bắc đông nam của dãy Hoàng Liên Sơn và  
dãy Con Voi, gió mùa Đông Bắc không xâm nhập trực tiếp, nên vùng địa hình thấp  
thiên nhiên mang sắc thái của vùng nhiệt đới gió mùa, còn các vùng địa hình cao  
(nhất là dãy Hoàng Liên Sơn), thiên nhiên mang sắc thái của vùng ôn đới gió mùa.  
Vùng núi Tây Bắc cũng là khu vực duy nhất ở nước ta có đủ 3 đai cao.  
Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn lại sự đối lập rõ nét trong chế độ mưa.  
Đông Trường Sơn (dải đồng bằng duyên hải Trung Bộ): Về mùa đông, dãy  
Trường Sơn chắn gió gây mưa vào thu đông. Về mùa hạ, gió tây nam sau khi gây mưa  
Tây Trường Sơn, trở nên khô nóng khi tràn xuống đồng bằng ven biển (gió Phơn  
Tây Nam khô nóng).  
Tây Trường Sơn (cụ thể là Tây Nguyên): mưa lớn vào mùa hạ do tác động của  
gió Tây Nam, nhưng lại có mùa khô sâu sắc về mùa đông do gió biển khi tràn vào Tây  
Nguyên đã gây mưa ở duyên hải Nam Trung Bộ. Cảnh quan rừng thưa nhiệt đới phát  
triển ở nhiều nơi.  
2.2.2. Tác động của quy luật đai cao với thiên nhiên Việt Nam  
Xét đến tác động của quy luật đai cao ở nước ta cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ  
của quy luật địa ô và quy luật địa đới. Hệ thống đai cao của Việt Nam là hệ thống các  
đai cao miền núi nội chí tuyến gió mùa ẩm, chịu ảnh hưởng của chế độ bức xạ dồi dào  
và quang kỳ ngắn, cũng như của nhịp điệu mùa trong chế độ nhiệt chế độ mưa.  
Càng lên cao, nói chung, nhiệt độ không khí có xu hướng giảm (cứ lên cao 1000m -  
nhiệt độ giảm khoảng 60C ở tầng đối lưu), độ ẩm có xu hướng tăng (đến một độ cao  
nhất định, độ ẩm có xu hướng giảm xuống).  
Ngoài ra, do đai cao chịu tác động của đặc điểm địa hình đồi núi nên có sự phân  
hóa khá rõ nét và đa dạng. Việc xác định ranh giới các đai cao ở nước ta bị phức tạp  
11  
hóa do hoạt động của chế độ gió mùa Đông Bắc, khiến cho càng về phía Bắc ranh giới  
các đai cao có xu hướng hạ thấp, nhất đai thấp nhất. Theo cách phân loại phổ biến  
hiện nay, nước ta có 3 đai cao, bao gồm: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió  
mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi.  
Bảng 2. Đặc điểm các đai cao ở Việt Nam  
Đai cao  
Vị trí  
Đai nhiệt đới gió mùa  
Đai cận nhiệt đới gió mùa trên  
Đai ôn đới gió  
mùa trên núi  
núi  
- Miền Bắc <600-700m  
- Miền Bắc từ 6002600m  
> 2600m  
- Miền Nam <900-1000m - Miền Nam từ 9002600m  
Nhiệt độ trung bình năm Khí hậu mát mẻ, không có tháng Quanh năm nhiệt  
cao, >250C mùa hạ nóng, nào nhiệt độ trung bình trên độ dưới 150C, mùa  
Khí  
hậu  
độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.  
250C, mưa nhiều, độ ẩm tăng.  
đông < 50C.  
- Nhóm đất phù sa các loại  
ở đồng bằng (20% diện - 600-700m đến 1600-1700m:  
Thổ  
Chủ yếu đất  
tích).  
Đất feralit có mùn.  
nhưỡng  
mùn thô.  
- Nhóm đất feralit vùng - 1600-1700m: Đất mùn.  
đồi núi thấp (hơn 60%).  
- 600-700m đến 1600-1700m :  
Rừng cận nhiệt đới rộng và lá  
kim. Động vật có các loài chim,  
cận nhiệt phương Bắc ; thú có  
lông dày như sóc, cầy cáo.  
- Rừng nhiệt đới ẩm lá  
rộng thường xanh.  
- Trên 1600-1700m: Rừng cận Các loài thực vật  
nhiệt đới mưa mùa trên đất alit. ôn đới: Lãnh sam,  
- Rừng nhiệt đới gió mùa  
biến dạng theo độ ẩm và  
rừng nhiệt đới phát triển  
trên các loại thổ nhưỡng  
khác nhau.  
Sinh  
vật  
Rừng sinh trưởng, phát triển thiết  
kém, thực vật thấp nhỏ, đơn giản quyên.  
về thành phần loài, rêu, địa y  
phủ kín thân, cành cây. Trong  
rừng xuất hiện thực vật ôn đới  
và chim di cư thuộc khu hệ  
Himalaya.  
sam,  
đỗ  
(Nguồn: Căn cứ vào SGK Địa lí 12, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)  
12  
KẾT LUẬN  
Thiên nhiên Việt Nam cơ bản đặc điểm nhiệt đới ẩm, nhưng do ảnh  
hưởng của các nhân tố địa đới như vĩ độ địa lí và nhân tố phi địa đới như gió  
mùa, địa hình nên đã tạo ra những nét độc đáo của thiên nhiên nước ta. Làm cho  
thiên nhiên nước ta trên nền nhiệt đới ẩm lại sự phân hóa đa dạng từ Đông  
sang Tây, từ Bắc xuống Nam, phân hóa theo độ cao và thay đổi theo mùa.  
thể nói, sự hình thành các đặc điểm thiên nhiên đa dạng của nước ta là  
do tác động đồng thời của cả quy luật địa đới và quy luật phi địa đới. Trong đó  
các yếu tố địa đới cơ bản như khí hậu nóng ẩm, đất feralit là chính, thực vật lá  
rộng phổ biến động vật là các loài ưa nhiệt sống trong các vùng nhiệt đới như  
voi, hổ, báo, … Trên nền tảng đó các yếu tố phi địa đới đã tác động làm cho  
thiên nhiên nước ta phong phú hơn về loại đất, kiểu khí hậu, kiểu thảm thực vật,  
thành phần loài động thực vật. Điều này không chỉ có ý nghĩa làm thiên nhiên  
đa dạng hơn mà còn có ý nghĩa lớn trong việc tạo điều kiện để phát triển một  
nền kinh tế đa ngành, linh hoạt.  
13  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Giáo trình những vấn đề địa tự nhiên đại cương (dành cho cao học chuyên ngành  
địa lí), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.  
2. Giáo trình Địa tự nhiên Việt Nam, tập 2 - Đặng Duy Lợi (chủ biên), Nhà xuất bản  
ĐH Sư phạm, 2006.  
3. SGK Địa lí 10, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.  
4. SGK Địa lí 12, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.  
14  
doc 17 trang yennguyen 31/03/2022 4980
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Tác động của quy luật địa đới và quy luật phi địa đới đối với thiên nhiên Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctieu_luan_tac_dong_cua_quy_luat_dia_doi_va_quy_luat_phi_dia.doc