Giáo trình Địa lý vận tải - Nghề: Khai thác vận tải
LỜI GIỚI THIỆU
Vận tải biển của Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới đã và
đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều tàu vận tải biển, tàu đánh cá đã và đang hoạt
động trên tất cả các biển và đại dương. Tuy nhiên, sóng to, gió lớn, tầm nhìn hạn
chế, các hải lưu bất thường, bão… là những nhân tố chủ yếu đe dọa đến mức độ
an toàn và hiệu quả kinh tế của việc khai thác các tàu biển.
Để trở thành người khai thác vận tải giỏi thì người khai thác vận tải cần
phải hiểu biết các điều kiện khí tượng, thủy văn… trên khu vực khai thác tàu để có
thể đảm bảo tính an toàn, tránh mọi nguy hiểm cho tàu, hàng hóa, tính mạng
thuyền viên trên tàu. Đồng thời, người khai thác vận tải phải hiểu biết về đường
biển thế giới để tính toán, bố trí tuyến đường hợp lý để đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất cho việc khai thác tàu.
Đào tạo nhân lực cho ngành vận tải biển là nhiệm vụ chủ yếu của trường
Cao đẳng Hàng hải I, nhằm cung cấp cho ngành Hàng hải trong nước cũng như
các nước trên thế giới những cán bộ khai thác vận tải giỏi về chuyên môn, vững
vàng về nghiệp vụ, phục vụ cho sự nghiệp phát triển của ngành vận tải biển.
Nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ giáo
viên và sinh viên ngành khai thác vận tải, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng
hải I đã biên soạn cuốn Giáo trình địa lý vận tải. Giáo trình này cũng là tài liệu
cho các đọc giả có chuyên ngành về Khai thác vận tải cũng như các lĩnh vực có
liên quan tham khảo như: ngoại thương, vận chuyển…
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt
tình của các đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế, Khoa Điều khiển tàu biển - Trường
Cao đẳng Hàng Hải I, các cán bộ - nhân viên ở Công ty vận tải Biển Đông, Công
ty vận tải thương mại P.T.N… đã hỗ trợ cho chúng tôi hoàn thiện giáo trình này.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các đọc giả để
chúng tôi tiếp tục cập nhật và hiệu chỉnh cho giáo trình “ĐỊA LÝ VẬN TẢI” ngày
thêm hoàn thiện hơn.
Nhóm biên soạn xin trân trọng cám ơn./.
Hải Phòng, ngày…......tháng 10 năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Trịnh Ngọc Thu Hà
2. ThS. Đồng Phong Huyền
3. ThS. Vương Đình Đức
3
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ......................................................................................1
LỜI GIỚI THIỆU......................................................................................................3
MỤC LỤC.................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................8
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................9
1. Các hiện tượng thời tiết......................................................................................... 1
1.1. Sương mù............................................................................................................ 1
1.2. Vòi rồng:............................................................................................................. 2
1.3. Lốc...................................................................................................................... 3
1.5. Tố:....................................................................................................................... 5
biển ............................................................................................................................ 6
2.1. Gió:..................................................................................................................... 6
2.2. Lượng mưa và độ ẩm của không khí:............................................................... 11
3.1. Thuỷ triều: ........................................................................................................ 18
3.2. Hải lưu.............................................................................................................. 23
3.3. Sóng biển.......................................................................................................... 25
4. Hoá tính và sinh tính của nước biển.................................................................... 27
4.1. Hoá tính của nước biển..................................................................................... 27
4.2. Các yếu tố sinh vật ........................................................................................... 28
5. Bão nhiệt đới và quy luật hình thành ................................................................. 28
5.1. Khái niệm bão nhiệt đới:.................................................................................. 28
5.2. Quy luật hình thành bão: .................................................................................. 29
5.3. Đề phòng Bão................................................................................................... 30
6.1 Hệ thống phía Bắc:............................................................................................ 31
6.2 Hệ thống phía Nam:........................................................................................... 32
6.3 Hệ thống phía Tây ............................................................................................. 32
6.4 Hệ thống phía Đông .......................................................................................... 33
CÂU HỎI ÔN TẬP ................................................................................................. 34
1. Đặc điểm của đại dương thế giới: ....................................................................... 35
4
1.1. Cơ cấu đáy biển:............................................................................................... 35
1.2. Dấu hiệu đường mớn nước............................................................................... 37
2. Các đại dương thế giới ........................................................................................ 42
2.1. Thái Bình Dương.............................................................................................. 43
2.2. Ấn Độ Dương................................................................................................... 45
2.3. Đại Tây Dương................................................................................................. 46
2.4. Bắc băng dương................................................................................................ 48
3. Biển cận địa và nội địa........................................................................................ 52
3.1. Các vùng biển Châu Âu ................................................................................... 52
3.2. Các vùng biển khu vực châu Mỹ...................................................................... 58
3.3. Các vùng biển khu vực châu Á ........................................................................ 60
3.4. Vùng biển Tây Phi............................................................................................ 66
4. Các eo biển.......................................................................................................... 66
4.1. Eo Đan Mạch.................................................................................................... 66
4.4. Eo Malacca....................................................................................................... 69
5. Các kênh đào quốc tế .......................................................................................... 72
6. Các tuyến sông biển ............................................................................................ 80
6.1. Tuyến sông biển Saint Lawrence..................................................................... 80
6.2. Tuyến sông Ren (Rhine) .................................................................................. 81
6.3. Tuyến sông Đanuyp (Danube) ......................................................................... 82
6.4. Tuyến sông Vonga (Volga):............................................................................. 82
6.5. Các tuyến sông lớn ở Châu á: .......................................................................... 82
6.6. Các sông ở Nam Mỹ......................................................................................... 82
7. Đặc điểm vùng biển Việt Nam............................................................................ 83
CÂU HỎI ÔN TẬP................................................................................................. 86
1. Lập kế hoạch hải trình......................................................................................... 87
2. Cảng biển............................................................................................................. 91
2.1. Khái quát chung về cảng biển.......................................................................... 91
2.2. Đặc điểm cảng biển.......................................................................................... 91
2.4. Cảng tổng hợp và cảng chuyên dụng ............................................................... 96
2.5. Cảng cung ứng ................................................................................................. 98
2.6. Luồng tàu biển.................................................................................................. 99
3. Các tuyến hàng hải............................................................................................ 100
3.2. Chuẩn bị nhiên liệu ........................................................................................ 102
5
4.3. Các tuyến vận chuyển hàng lỏng.................................................................... 106
4.4. Các tuyến vận chuyển hàng bách hoá ............................................................ 106
4.5. Các tuyến vận tải container ............................................................................ 107
5.1. Tuyến đường Việt Nam – Châu Âu ............................................................... 108
5.3. Tuyến Hải Phòng – Sài Gòn........................................................................... 109
5.4. Tuyến Việt Nam – Đông Nam Á.................................................................... 111
CÂU HỎI ÔN TẬP ............................................................................................... 112
BÀI TẬP................................................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................113
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1
Tên hình, sơ đồ
Trang
Vòi rồng
3
5
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26
2.27
2.28
2.29
2.30
2.31
3.1
Vòng tuần hoàn nước
Máy đo độ ẩm không khí
Triều cường và triều xuống tại vịnh Fundy
Dòng hải lưu
Dấu hiệu đường mớn nước
Sự phân bố các đại dương thế giới
Thái Bình dương
11
13
18
24
38
42
44
45
47
49
50
51
53
55
57
58
60
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
75
75
76
79
81
83
108
Ấn Độ Dương
Đại tây dương
Bắc băng dương
Tuyến đường tiềm năng khi băng tan
Tuyến đường nối biển Bắc với Thái Bình Dương
Biển Baltic
Biển Bắc
Biển Địa trung hải
Biển Caribe
Vịnh Ả Rập (Vịnh Ba Tư)
Biển Đông
Biển Hoàng hải
Biển Nhật bản
Biển Timo
Vùng biển Tây Phi
Eo biển Đan Mạch
Eo biển Manche
Eo Gibraltar
Eo Malacca
Eo Bering
Eo Magenllan
Kênh đào Suez
Kênh đào Panama
Sơ đồ âu tàu Kênh Panama
Âu tàu kênh Panama
Kênh Kiel
Tuyến sôngbiển Lawrence
Vùng biển Việt Nam
Tuyến đường đi qua kênh đào Suez
9
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/ MÔ ĐUN
Tên môn học/mô đun: ĐỊA LÝ VẬN TẢI
Mã số môn học: MH 6840101.09
Vị trí, tính chất của môn học:
- Vị trí: Là môn khoa học cơ sở trong nội dung chương trình đào tạo của
nghề khai thác vận tải, được bố trí giảng dạy sau khi học các môn chung và trước
khi học các môn cơ sở của nghề.
- Tính chất: Địa lý vận tải là môn học ngiên cứu những kiến thức cơ bản về
các loại hình thời tiết cơ bản, các yếu tố khí tượng hải văn, ảnh hưởng của các nhân
tố trên tới hoạt động vận tải; đặc điểm chung của các đại dương trên thế giới; các
tuyến vận tải thế giới; các cảng biển thế giới; các kênh, eo biển chính trên thế giới;
đặc điểm khí hậu vùng biển Việt Nam và hệ thống vận tải thủy chính ở Việt Nam,
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Là cơ sở để học các môn chuyên
môn của nghề.
Mục tiêu môn học/mô đun:
- Về kiến thức: Trình bày được những kiến thức cơ bản về các loại hình thời
tiết cơ bản, các yếu tố khí tượng hải văn; đặc điểm chung của các đại dương trên
thế giới, các tuyến vận tải thế giới, các cảng biển thế giới, các kênh, eo biển chính
trên thế giới; đặc điểm khí hậu vùng biển Việt Nam và hệ thống vận tải thủy chính
ở Việt Nam;
- Về kỹ năng: Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố trên tới hoạt động
vận tải;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cần cù, năng động tiếp thu kiến thức, làm
đầy đủ các bài kiểm tra, bài tập thảo luận mà giáo viên yêu cầu, thấy được tầm quan
trọng của việc nghiên cứu địa lý vận tải đến nghề nghiệp sau này.
Nội dung môn học:
10
Chương 1. CÁC HIỆN TƯỢNG THỜI TIẾT, KHÍ TƯỢNG, HẢI VĂN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG TỚI VẬN TẢI BIỂN
Mã chương: MH 6840101.09.01
Giới thiệu:
Các hiện tường thời tiết, khí tượng, hải văn có ảnh hưởng rất lớn đến việc
hành hải của tàu. Vậy, thời tiết, khí tượng, hải văn là gì? Và ảnh hưởng của chúng
tới vận tải biển như thế nào? Nội dung chương 1 sẽ làm rõ các vấn đề này.
Mục tiêu:
- Trình bày được các hiện tượng thời tiết, điều kiện khí tượng, các yếu tố hải
văn, hóa tính sinh tính nước biển, bão nhiệt đới;
- Trình bày được ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết, khí tượng, hải văn
đến khai thác vận tải;
- Nhận thức được ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết, khí tượng, hải văn
để có biện pháp phòng tránh.
Nội dung chính:
1. Các hiện tượng thời tiết
1.1. Sương mù.
1.1.1. Khái niệm
Sương mù là kết quả của sự thăng hoa và ngưng kết hơi nước trong khí quyển
tạo nên những hạt nước nhỏ hoặc hạt băng. Sự tích tụ những hạt như vậy trong
không khí ở bề mặt trái đất gọi là sương mù. (Nếu quá trình đó xảy ra ở tầng cao
của khí quyển thì tạo thành mây.)
Những hạt nước, hạt băng chứa trong khí quyển làm cho độ trong suốt của khí
quyển giảm đi rất nhiều, do vậy tầm nhìn xa trong sương mù hoặc trong mây có thể
rất nhỏ.
Trong sương mù tầm nhìn xa ban ngày thường <1km, thậm chí <500m. Nếu
sương mù dày đặc tầm nhìn xa có thể <100m.
1.1.2. Nguyên nhân
Sương mù tạo thành do 3 nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do sự lạnh đi của mặt đệm không khí: Ban ngày do bức xạ mặt trời hơi nước
bốc lên mạnh. Đêm xuống, thì mặt biển, mặt đất bị lạnh đi. Nếu nhiệt độ của lớp
không khí sát mặt biển, mặt đất nhỏ hơn nhiệt độ điểm sương thì hiện tượng ngưng
kết hơi nước trong không khí xảy ra và tạo thành sương mù.
- Do lớp không khí nóng và ẩm chuyển động trên bề mặt lạnh: khi có lớp không
khí nóng ẩm chuyển động trên mặt biển, hoặc mặt đất lạnh thì lớp không khí ở tầng
đệm sát mặt biển và mặt đất sẽ lạnh đi do trao đổi nhiệt với mặt đệm. Nhiệt độ của
lớp không khí này hạ thấp và nếu thấp hơn nhiệt độ điểm sương của môi trường thì
cũng xảy ra hiện tượng sương mù.
- Do lớp không khí lạnh chuyển động trên bề mặt ấm và ẩm gây ra.
Khoảng 80% khối lượng sương mù trên biển là do không khí nóng và ẩm
chuyển động trên mặt biển lạnh gây ra. Ngoài ra sương mù dày đặc thường xuất
hiện tại nơi giao lưu của hai dòng hải lưu nóng và lạnh.
Các vùng biển có sa mù gồm có: Bắc Đại Tây Dương, Bắc Hải, Baltic. Số ngày
sa mù tại cảng Bornholm (Đan Mạch) bình quân 45,5 ngày/năm, ở vùng biển phía
nam Thụy Điển là 38,6 ngày/năm, trên bờ biển Ba Lan là 31,3 ngày/năm. Dọc bờ
biển phía nam nước Anh số ngày sa mù là 9 ngày/tháng. Từ ngày 1/10/1960 đến
ngày 30/6/2062 ở phía Tây biển Mancher (Măngsơ) xảy ra 53 vụ đâm va trong đó
có 35 vụ do sa mù gây ra. Có tới ½ số tàu đâm va trong đó sa mù được trang bị
rada. Điều đó nói lên tính chất nguy hiểm của sa mù đối với vận tải biển.
1.1.3. Ảnh hưởng của sương mù tới vận tải thuỷ
- Giảm tốc độ tàu.
- Tầm nhìn xa hạn chế dễ đâm va gây tổn thất cho sinh mạng con người, hàng
hoá và phương tiện vận tải.
1.2. Vòi rồng:
1.2.1. Khái niệm: Theo từ điển khí tượng học, vòi rồng (lốc xoáy) là "một cột khí
xoáy dữ dội, hút từ bề mặt đất lên đám mây vũ tích, tạo thành hình như cái phễu di
động lủng lẳng từ một đám mây, trông giống như cái vòi". Nghĩa là, để cho một
cơn lốc được phân loại là một cơn lốc xoáy, nó phải được tiếp xúc với mặt đất và
đám mây.
Vòi rồng là xoáy không khí nhỏ, cực mạnh, có trục gần thẳng đứng, song
thường uốn cong. Áp suất không khí trong vòi rồng thấp. Vòi rồng có dạng một cột
mây đen đường kính vài chục mét, hạ xuống thấp từ đáy của đám mây vũ tích (mây
đen gây mưa) dưới dạng hình phễu, phía dưới đối diện với nó xuất hiện một cái phễu
khác từ mặt đất (biển) nối liền với phễu trên, tạo thành một cột liền gọi là vòi rồng.
Chỗ thắt nhất của cột ở đoạn giữa. Từ một đám mây, cùng một lúc có thể giáng
xuống nhiều vòi rồng (trong trường hợp này đường kính thường không lớn). Tốc độ
gió trong vòi rồng có thể tới 50 - 100 m/giây, sức hút do gió xoáy khi ở gần mặt đất
có khả năng cuốn lên cao những vật như bụi, lá, nước, có trường hợp vòi rồng mạnh
còn cuốn theo cả sỏi, cát, cành cây, tôm, cá... mang đi xa rồi trút xuống tạo thành
những trận mưa kì lạ. Khi dòng thăng mạnh, tác dụng phá hoại rất nghiêm trọng.
Trong vòi rồng, gió có thể xoáy thuận hoặc ngược chiều kim đồng hồ. Khi có điều
kiện theo chiều lợi cho đối lưu, vòi rồng thường xuất hiện (thường vào mùa chuyển
tiếp và mùa nóng). Ở miền núi Việt Nam, vào tháng 3, 4 (có kèm mưa đá); ở ven
biển vào tháng 5, 6 (khi có không khí lạnh xâm nhập).
2
Hình 1.1. Vòi rồng
(Nguồn: Internet)
1.2.2. Nguyên nhân: vòi rồng xuất hiện khi một khối không khí nóng và ẩm chuyển
động di chuyển dưới một khối không khí lạnh và khô thì có khả năng làm xuất hiện
những xoáy khí. Những xoáy khí này có áp xuất trung tâm rất thấp (mật độ vật chất
trong trung tâm xoáy rất loãng). Do đó không khí ẩm bị hút lên tạo thành vòi
chuyển động xoáy rất mãnh liệt. Xung quanh cái lỗ phễu là một “bức tường”
không khí quay theo đường xoắn ốc. Đây là phần nguy hiểm nhất của vòi rồng.
Tốc độ không khí ở đây có thể đạt 200-300m/s.
1.2.3. Ảnh hưởng:
Trong các hiện tượng thời tiết vòi rồng tồn tại trong thời gian ngắn nhất
nhưng có tác hại lớn nhất. Phạm vi ngang của vòi rồng rất nhỏ, đường kính của nó
trên biển khoảng 25-100m, trên lục địa lớn hơn. Mặc dù phạm vi hẹp, thời gian tồn
tại ngắn nhưng vòi rồng có sức phá hoại rất lớn, nó có thể “nuốt chửng” các vật nó
gặp trên đường đi, cuốn lên cao, mang ra xa rồi ném trả lại rải rác khắp nơi trên
mặt đất.
1.2.3. Cách phòng tránh
Nói chung đối với vòi rồng, nhất là loại có tốc độ lớn việc phòng tránh là rất
khó khăn.
Trong thời gian diễn ra vòi rồng, mọi người phải ngay lập tức tìm nơi trú ẩn
trong một tầng hầm hay nơi kín đáo của toà nhà như phòng họp, phòng tắm…
Tuyệt đối tránh trú ẩn trong xe hơi và nhà di động bởi chúng có thể bị thổi bay bất
cứ lúc nào. Không nên ở trong những nhà lớn có mái rộng như thính phòng, hay
siêu thị là những nơi dễ bị sụp đổ. Nếu đang ở ngoài đường, bạn nên chui xuống
một cái rãnh hay mương sâu và che đầu cẩn thận để khỏi bị thương do đất đá rơi
xuống.
1.3. Lốc
1.3.1. Khái niệm: lốc cũng là hiện tượng gió xoáy cực mạnh, xảy ra trong phạm vi
nhỏ và tồn tại trong thời gian ngắn.
3
1.3.2. Nguyên nhân hình thành:
- Là do sự giảm áp suất không khí đột ngột ở một vùng nào đó. Trong những
ngày nóng nực, mặt đất bị đốt nóng không đều nhau, một khoảng nào đó hấp thụ
nhiệt thuận lợi sẽ nóng hơn. Không khí ở vùng này bốc lên cao, áp suất không khí
giảm. Không khí lạnh hơn ở xung quanh tràn tới tạo thành hiện tượng gió xoáy
tương tự như trong cơn bão.
- Lốc cũng thường xuất hiện trong những đám mây giông khi chênh lệch nhiệt
độ theo chiều thẳng đứng lớn.
1.3.3. Ảnh hưởng:
Đặc điểm của gió lốc là tốc độ gió tăng rất mạnh, trong một đơn vị thời gian nó
có thể bốc đi một lúc mấy toa tàu hoả, những ngôi nhà, những con tàu cỡ vài chục
tấn. Kèm theo lốc thường có giông và mưa đá.
Lốc là những xoáy trong đó gió trong hoàn lưu nhỏ cỡ hàng chục, hàng trăm
mét. Lốc xoáy là những xoáy nhỏ cuốn lên, có trục thẳng đứng, thường xảy ra khi
khí quyển có sự nhiễu loạn và về cơ bản là không thể dự báo được. Nguyên nhân
sinh gió lốc là những dòng khí nóng bốc lên cao một cách mạnh mẽ. Trong những
ngày hè nóng nực, mặt đất bị đốt nóng không đều nhau, một khoảng nào đó hấp
thụ nhiệt thuận lợi sẽ nóng hơn, tạo ra vùng khí áp giảm và tạo ra dòng thăng.
Không khí lạnh hơn ở chung quanh tràn đến tạo hiện tượng gió xoáy, tương tự như
trong cơn bão. Tốc độ gió của lốc tăng mạnh đột ngột trong một thời gian rõ rệt.
1.4. Giông
1.4.1. Khái niệm:
Giông là hiện tượng phóng điện trong khí quyển kèm theo có mưa to và gió
lớn. Nói cách khác, giông là quá trình phát triển của những tia điện tích cực mạnh
trong khí quyển.
1.4.2. Nguyên nhân:
Về mùa hè khoảng từ 13h trở về chiều ta thường thấy trên bầu trời xuất hiện
những đám mây đen khổng lồ, phát triển mạnh, ken kịt, hùng vĩ như vách núi đá,
có hình giống như cái đe, những đám mây này gọi là mây vũ tích. Mây phát triển
đến một mức độ nào đó thì gió nổi lên dữ dội, sấm chớp nhằng nhịt. Khi mây phủ
kín bầu trời thì mưa rào rất to trong vài giờ rồi trở lại yên tĩnh. Trong giông cũng
có gió xoáy và gió đổi chiều. Cơn giông di chuyển hàng trăm km rồi tan đi.
Dông trong Khí tượng được hiểu là hiện tượng khí tượng phức hợp gồm chớp
và kèm theo sấm do đối lưu rất mạnh trong khí quyển gây ra. Nó cũng thường kèm
theo gió mạnh, mưa rào, sấm sét dữ dội, thậm chí cả mưa đá, vòi rồng (ở vùng vĩ
độ cao có khi còn có cả tuyết rơi).
Thuật ngữ "dông" tiếng Anh là "thunderstorm", từ điển khí tượng Trung quốc
dịch là "lôi bạo" (âm Hán-Việt) nghĩa là sấm dữ dội), còn trong dân gian ta "dông"
4
là "trận gió to", không hoàn toàn trùng với thuật ngữ "dông" trong khí tượng.
Người La-mã xưa thì cho rằng dông sét là những trận chiến giữa thần sấm (Jupiter,
còn thần thoại Hy lạp là thần Zuis) và thần lửa (Vulkan).
Dông được xếp vào thời tiết nguy hiểm vì hàng năm có nước sét đánh chết hàng
nghìn người, gây ra hàng trăm vụ cháy rừng, cháy nhà, làm hư hỏng nhiều thiết bị
máy móc, nhất là các thiết bị điện tử.
Dông ở nước ta có thể xảy ra quanh năm, nhưng vào tháng chính đông ở khu
vực Bắc bộ nước ta dông rất ít, có năm gián đoạn đến dịp sang xuân. Dông thường
sinh ra trong thời tiết nóng ẩm nên về mùa hè ở nước ta dông xảy ra thường xuyên
hơn, thường vào buổi chiều hay chiều tối và được gọi là dông nhiệt. Đặc biệt trên
các vùng núi hay sông hồ trong những tháng nóng ẩm, dông có thể xuất hiện nhiều
và bất thường, lại hay kèm theo gió mạnh nên rất nguy hiểm cho tính mạng con
người.
(Nguồn: Wikipedia)
1.5. Tố:
1.5.1. Khái niệm:
Tố là hiện tượng tương tự như dông nhưng hẹp hơn. Dải tố thường rộng
500÷600m di chuyển với tốc độ 90÷100km/h. Sức gió trong tố đột nhiên mãnh liệt,
hướng gió thay đổi đột ngột. Gió trong tố không khác gì bão có thể đạt cấp 11, cấp
12 và hơn nữa.
1.5.2. Nguyên nhân:
Tố thường xảy ra khi không khí lạnh tràn vào vùng không khí nóng, nâng
không khí nóng lên cao đột ngột. Tố chỉ xảy ra trong khoảng vài chục phút rồi tan.
Mây báo hiệu tố có dạng đặc biệt: chân mây tối sầm mép mây như những móng
nhọn thò xuống nước, có một màn mưa trắng trong lòng đám mây, mây bay rất
thấp, phần dưới đám mây luôn luôn thay đổi hình dáng. Tố cũng là hiện tượng thời
tiết khó dự báo trước được.
5
Tố là hiện tượng gió tăng tốc đột ngột, hướng cũng thay đổi bất chợt, nhiệt độ
không khí giảm mạnh, ẩm độ tăng nhanh thường kèm theo dông, mưa rào hoặc
mưa đá. Đôi khi có những đám mây kỳ lạ bỗng xuất hiện. Chân mây tối thẫm, bề
ngoài tơi tả, mây bay rất thấp và hình thay đổi mau. Đó là những đám mây báo
trước gió mạnh đột ngột, thường là Tố. Tố xảy ra khi không khí lạnh tràn vào vùng
nóng và nâng không khí nóng lên đột ngột. Tố thường xảy ra trong một thời gian
ngắn chừng vài phút. Vùng Tố là một dải dài và hẹp chuyển dịch với tốc độ khá
lớn, tới cấp 10. Tố rất nguy hiểm và xảy ra đột ngột chưa dự đoán trước được.
2. Các điều kiện khí tượng - Ảnh hưởng của chúng tới công tác của tàu và
cảng biển
Khí tượng (hay Khí tượng học, Meteorology có nguồn gốc từ tiếng Hy-Lạp,
có nghĩa là "khoa học về các hiện tượng khí quyển") là khoa học nghiên cứu các
quá trình và các hiện tượng của khí quyển. Việc nghiên cứu không chỉ bao gồm vật
lý, hoá hoc và động lực học của khí quyển mà nó còn mở rộng ra và bao gồm cả
những hiệu ứng trực tiếp của khí quyển lên bề mặt trái đất, đại dương và cuộc sống
nói chung thông qua các yếu tố và hiện tượng khí tượng. Các yếu tố khí tượng chủ
yếu bao gồm nhiệt độ, khí áp, độ ẩm, gió, mây, mưa. Chúng luôn biến động theo
thời gian và không gian trong mối tương tác lẫn nhau theo những quy luật phức tạp
của tự nhiên..
Các hiện tượng khí tượng là những hiện tượng thời tiết có thể quan trắc được
và được làm sáng tỏ hay giải thích bằng khoa học khí tượng, như mưa, gió, sấm,
chớp, dông, tố, bão, tuyết,.. Trong đó có những hiện tượng thời tiết nguy hiểm và
đặc biệt nguy hiểm đến mức thảm hoạ, mà theo WMO có tới 70% thiên tai (các
thảm hoạ tự nhiên) bắt nguồn từ các hiện tượng Khí tượng thuỷ văn.
Tiêu điểm của khoa học Khí tượng là nghiên cứu dự báo được các quá trình
khí quyển, các hiện tượng thời tiết và khí hậu với thời hạn dự báo khác nhau.
Các lĩnh vực khác nhau của Khí tượng bao gồm khí tượng nông nghiệp, khí
tượng cao không, khí tượng biển, khí tượng học thiên thể, khí tượng hàng không,
khí tượng động lực, khí tượng - thuỷ văn, khí tượng nghiệp vụ, khí tượng sy-nốp,
khí tượng ứng dụng...
Cùng với nước biển - không khí là môi trường thứ hai ảnh hưởng tới công tác của
tàu và cảng biển. Có thể nói rằng điều kiện khí tượng quyết định tính chất của môi
trường biển. Bởi vì các hiện tượng thời tiết và mọi yếu tố hải văn đều bắt nguồn từ
các điều kiện khí tượng đã có và hiện có.
2.1. Gió:
2.1.1. Khái niệm: Gió là sự di chuyển của các khối không khí từ khu vực này tới
khu vực khác do sự chênh lệch về áp suất. Tốc độ và hướng gió phụ thuộc vào mức
độ chênh lệch áp suất của khí quyển và vị trí của các khu vực chênh áp suất đó.
Tuy vậy ở mỗi vùng trên trái đất đều có gió cố định và có tính quy luật.
6
2.1.2. Phân loại:
- Gió chí tuyến: ở vùng gần xích đạo, bức xạ mặt trời cao hơn, không khí bị đốt
nóng và bốc lên cao tạo thành vùng khí áp thấp. Từ các vĩ tuyến 300(N và S) bức
xạ mặt trời yếu hơn nên tồn tại khối khí áp cao hơn vùng xích đạo. Do đó không
khí tràn từ vùng chí tuyến về xích đạo tạo thành gió gọi là gió chí tuyến. Gió chí
tuyến có hướng cố định tương đối mạnh. Do lực Criôlit xuất hiện khi trái đất quay
nên ở bắc bán cầu gió thổi theo hướng Đông Bắc, ở Nam bán cầu gió thổi theo
hướng Đông Nam lệch đi khỏi phương thẳng góc với xích đạo. Tuy nhiên điều
kiện địa lý và địa hình các khu vực có thể làm rối loạn hướng gió. Tốc độ trung
bình của gió chí tuyến ở Bắc bán cầu là 8,2 HL/h, ở Nam bán cầu là 12,1 HL/h.
- Gió Tây: mạnh và cố định (tương đương gió bão) thổi trên các đại dương giữa
các vĩ độ (40-60)S(nam) và (35-65)N(bắc). Đặc biệt ở Nam bán cầu, ba đại dương
thông nhau nên gió tây thổi rất mạnh gây nên hiện tượng biển động thường xuyên,
tạo thành khu vực bão bao quanh trái đất.
- Gió Mùa: là biến tướng của các loại gió cố định do sự thay đổi khí áp giữa đất
liền và biển.
+ Gió mùa nhiệt đới: thổi vào các vùng ven bờ Đông Nam và Nam châu á.
+ Gió mùa ôn đới : từ tháng 11 đến tháng 3, thổi trên khu vực Bắc ấn Độ dương
và vùng Viễn Đông.
- Gió địa phương: tương đối có quy luật, song phạm vi hoạt động và ý nghĩa
của nó hẹp hơn.
Tốc độ của gió, trạng thái mặt đất và mặt biển, mức độ nguy hại của gió được
biểu hiện qua bảng phân tích cấp gió Beaufort
Bảng 1.1. Bảng cấp gió Beaufort
Cấp Tên cấp Sức gió
Hiện tượng hậu quả gây ra
độ
0
bão
(km/h)
<1
Gió nhẹ
1
> 1 - 5
6 - 11
Gió bắt đầu phảng phất.
Gió thoảng qua trên người.
Cây cỏ lay động, lá xào xạc trên cây.
Bụi bắt đầu có dấu hiệu phát tán.
2
3
12 - 19
20 - 28
4
Xoáy
thấp
5
6
7
29 - 38
39 - 49
50 - 61
Cây cỏ có dấu hiệu xào xạc, biển dậy sóng.
Áp thấp
nhiệt đới
Các cửa sổ trên nhà cao tầng có dấu hiệu va đập,
biển nổi cồn trắng.
Cần angten, các biển hiệu, biển báo động đậy, sóng
nhấp nhô.
7
Cấp Tên cấp Sức gió
Hiện tượng hậu quả gây ra
độ
bão
Bão
nhiệt đới
(km/h)
Các cây to bắt đầu nghiêng ngả. Biển động, nguy
hiểm với tàu thuyền.
8
62 - 74
Gió làm gãy cành nhỏ, tốc mái nhà, gây thiệt hại
nhà cửa. Biển động rất mạnh.
9
75 - 88
Làm đổ cây cối, cột điện gây thiệt hại nặng. Biển
động dữ dội làm đắm tàu thuyền.
10 Bão
89 - 102
103 -
117
Mưa rất to, gây ngập úng, sạt lở đất có lũ quét và lũ
ống ở vùng cao, vùng trũng.
11
12
118 -
133
Gây nguy cơ vỡ đê không kiên cố. Sóng biển cao từ
7 - 9m (Không tính triều cường)
Sức tàn phá ghê gớm, các nhà mái tôn bị bay nóc,
làm sập nhà gỗ tường bao. Lúc này mắt bão đã hiện
rõ ràng
134 -
149
13
150 -
166
Đẩy lùi các xe ô tô con, cây cổ thụ rễ sâu 3 - 5m bật
gốc. Bão biển hãi hùng.
14
Nhà cửa hư hại nặng nề. Thời điểm này mắt bão đã
quá sắc nét, đường kính gió mạnh trải rộng trên
200 km.
167 -
183
15 Siêu bão
184 -
201
Sóng biển ngợp trời, sức phá hoại cực kỳ lớn. Làm
chìm tàu có trọng tải lớn.
16
17
Bão lên cơn cuồng phong thịnh nộ, nhiều công trình
xây dựng hư hại nặng nề. Mưa vũ bão, tầm nhìn hạn
chế mức tối đa.
202 -
220
Siêu
18 cuồng
phong
Phá nát các toa xe Picnic và xe Container... giật tàu
hỏa ra khỏi đường ray, hay thổi bay các căn nhà cấp
4 dạng vừa.
221 -
240
Các tòa nhà hàng vài chục tầng nguy cơ "nghiêng
ngả" và "chao đảo". Sóng biển kinh hoàng cao trên
20m.
241 -
261
19
262 -
283
Thảm họa khủng khiếp với sức gió ghê gớm, nhấc
hết hệ thống ngầm dưới đất lên mặt đất.
20
21
22
23
284 -
306
Các ngôi nhà không chắc chắn chỉ còn lại móng,
cảnh báo nguy hiểm đến mức "Rất Tối Đa"
307 -
330
Đánh sập các cầu treo, dây văng quăng xuống sông
xuống biển. Gây ra trận bão tồi tệ chưa từng có.
331 -
355
Xé nát các ngôi nhà kiên cố và chơi trò tung hứng
xe đạp xe máy, hay quăng ném ô tô.
8
Cấp Tên cấp Sức gió
Hiện tượng hậu quả gây ra
độ
bão
(km/h)
Bão kinh hoàng, tàn phá mọi vật thể. Làm vô hiệu
hóa vệ tinh, cắt đứt liên lạc tín hiệu ra đa, vô tuyến
…
356 -
381
24
Nhấc bổng các tòa nhà cũng như ô tô hạng nặng lên
không khí, và phá hủy chúng một cách "chóng
vánh".
382 -
408
25
26
27
28
29
409 -
436
Cả khu bị bão "chiếm đóng" như 1 cảnh hoang tàn,
các công trình kiên cố hoàn toàn bị san phẳng.
Nguy cơ sập núi, xê dịch "đảo nhân tạo" nhỏ không
bám trụ. Biển động "Sóng thần" với những con
sóng trên 40m.
437 -
465
Siêu bão 466 -
hủy diệt 495
Hút các vật ở dưới mặt đất có trọng tải hàng tấn
quẳng ra xa hàng vài trăm mét. Sóng biển mịt mù.
Bão có sức công phá lớn, "vứt" máy bay và các vật
nặng xa hàng vài km, cuốn bay mọi thứ xung
quanh.
496 -
526
Sức gió hủy diệt, xóa sổ san bằng toàn bộ khu vực...
và không thể "miêu tả" được.
30 -
Max
> 527
(Nguồn: Wikipedia)
Bằng chứng sử dụng:
Thang đo mở rộng mới hiện nay cũng đã được sử dụng tại một số các cơn
bão, điển hình như Siêu bão Jelawat năm 2012 (gió giật cấp 18, cấp 19) - Siêu bão
Bopha năm 2012 (gió giật cấp 18) - Siêu bão Utor năm 2013 (gió giật cấp 18) -
Siêu bão Nalgae năm 2011 (gió giật cấp 18) - Siêu bão Songda năm 2011 (gió giật
cấp 18, cấp 19) - Siêu bão Maysak năm 2015 (gió giật cấp 18) - Siêu bão Soudelor
năm 2015 (gió giật cấp 18) - Siêu bão Goni và Atsani năm 2015 (gió giật cấp 18,
cấp 19) - Siêu bão Durjan năm 2015 (gió giật cấp 18, cấp 19). và có rất nhiều các
cơn bão khác đã được dùng cấp 18 trở lên.
Đối với siêu bão Haiyan: Trong bản tin thời sự VTV 12h trưa ngày
của Haiyan có thể tương đương cấp 21, cấp 22 trên thang" hoặc trong bản tin của
kênh VTC14, BTV Thanh Huyền đã nói cơn bão "giật cấp 20, trên cả cấp siêu bão"
Tiếp tục cho thấy sức mạnh của Haiyan, trang báo điện tử Đài tiếng nói nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh và Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu đã mô tả sức
gió cấp 18, 19 cho siêu bão này. Trong nội dung đề cập có nhắc đến ông Bùi Minh
Tăng, Giám đốc Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương cảnh báo:
"Siêu bão Haiyan đang ở cấp 17, giật cấp 18, 19 và đang hướng vào nước ta..."
9
tả sức gió của siêu bão Soudelor giật trên cấp 18.
Vào ngày 11/05/2016, tại xã Thụy An, huyện Ba Vì, Hà Nội, Ủy ban quốc gia
Tìm kiếm cứu nạn tổ chức “Diễn tập trên bản đồ về ứng phó thảm họa và cứu trợ
nhân đạo” với sự tham gia của lực lượng cứu hộ, cứu nạn Hoa Kỳ và một số tổ
chức quốc tế tại Việt Nam. Họ đã sử dụng sức gió giật trên cấp 18 (tương đương
240 km/h) cho tình huống giả định là siêu bão Rose. Ngay sau đó, các bản tin diễn
Về bão đạt cấp 23 và cấp 25:
- Bão có sức gió tối đa 10 phút đầu tiên mạnh nhất đạt cấp 19 là: Siêu bão
- Bão có sức gió tối đa 10 phút mạnh nhất lịch sử đạt cấp 20 là: Siêu bão xoáy
(đây là Siêu bão cuồng phong đầu tiên đạt cấp 20, phá mốc kỉ lục lịch sử trong
thang bão Beaufort mở rộng 30 cấp, và cũng là cơn bão mạnh nhất, có áp suất thấp
kỉ lục nhất ở Nam Bán Cầu)
- Bão có sức gió tối đa 1 phút mạnh nhất đạt cấp 23 là: Siêu bão cuồng
chiếu theo cấp độ mở rộng này thì đây là 2 cơn bão đạt đến trình độ "Hyper
Typhoon - Siêu bão cuồng phong dữ dội". Tức là mức độ được xếp vào hàng Bão
Siêu Cao Cấp).
- Bão có tốc độ gió "giật" mạnh nhất đạt cấp 25 là: Siêu bão cuồng
được đánh giá dựa trên những thông số của JTWC đưa ra, có gió giật xấp xỉ Olivia
năm 1996. Nhưng vẫn chưa được cơ quan nào đính chính.
- Mùa bão năm 2016: Siêu bão cuồng phong Meranti với sức gió cực đại 1
phút cấp 22 là 305 km/h giật tới cấp 24 là 370 km/h.Áp suất 887 mbar
2.1.3. Ảnh hưởng của gió tới công tác khai thác tàu và cảng biển:
- Tàu chạy trên biển khi có gió ngoài sức cản của môi trường nước công suất
máy tàu còn hao phí một phần để thắng lực cản của gió. Sức cản của gió đối với
chuyển động của tàu phụ thuộc vào tốc độ của gió, tốc độ của tàu, góc hợp bởi
hướng đi của tàu và hướng gió, hình dáng thân tàu và thượng tầng...Kể cả trường
hợp gió thổi từ phía lái của tàu thì khả năng tăng tốc độ lớn nhất cũng chỉ là 1%.
Nếu gió đạt tới cấp 4B (20-28Km/h) thì tốc độ của tàu bắt đầu giảm do tàu
bắt đầu dao động dọc, bánh lái làm việc nặng nhọc và nhiều khi chong chóng quay
10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Địa lý vận tải - Nghề: Khai thác vận tải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_dia_ly_van_tai_nghe_khai_thac_van_tai.pdf