Giáo trình Địa lý hàng hải
LỜI GIỚI THIỆU
Từ xa xưa ngành địa lý hàng hải được các nhà Hàng hải coi trọng và lựa chọn
các tuyến đường để chạy tàu vượt biển và đại dương, nhằm dẫn tàu an toàn, nâng
cao hiệu quả kinh tế của ngành vận tải biển.
Đào tạo nhân lực cho ngành vận tải biển là nhiệm vụ chủ yếu của trường Cao
đẳng Hàng hải I, nhằm cung cấp cho ngành Hàng hải trong nước cũng như các
nước trên thế giới những thuyền viên giỏi về chuyên môn, vững vàng về nghiệp vụ,
phục vụ cho sự nghiệp phát triển của ngành vận tải biển.
Để phục vụ cho công tác dạy và học trong nhà trường được tốt, phù hợp với
yêu cầu của STCW78/95 sửa đổi 2010. Chúng tôi biên soạn giáo trình ĐỊA LÝ
HÀNG HẢI để làm tài liệu giảng dạy và học tập trong nhà trường đối với hệ Cao
đẳng nghề ngành Điều khiển tàu biển. Giáo trình này cũng là tài liệu cho các đọc
giả có chuyên ngành về Điều khiển tàu biển cũng như các lĩnh vực có liên quan tham
khảo. Nội dung giáo trình gồm các nội dung:
- Các đại dương trên thế giới;
- Các vùng biển;
- Các eo biển và kênh đào quốc tế;
- Các hệ thống phân luồng hàng hải;
- Biển và cảng biển Việt Nam.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt
tình của các đồng nghiệp trong Khoa Điều khiển tàu biển - Trường Cao đẳng Hàng
Hải I. Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các đọc giả để
chúng tôi tiếp tục cập nhật và hiệu chỉnh cho giáo trình “ĐỊA LÝ HÀNG HẢI” ngày
thêm hoàn thiện hơn.
Nhóm biên soạn xin trân trọng cám ơn./.
Hải Phòng, tháng 5 năm 2016
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU......................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
1.1. Thái Bình Dương................................................................................................ 2
1.1.1. Đặc điểm địa lý ............................................................................................... 2
1.1.2. Các tuyến vận tải biển..................................................................................... 3
1.2. Ấn Độ Dương..................................................................................................... 3
1.2.1. Đặc điểm địa lý ............................................................................................... 3
1.2.2. Các tuyến vận tải biển..................................................................................... 4
1.3. Đại Tây Dương................................................................................................... 5
1.3.1. Đặc điểm địa lý ............................................................................................... 5
1.3.2. Các tuyến vận tải............................................................................................. 6
1.4. Bắc băng dương.................................................................................................. 6
1.4.1. Đặc điểm địa lý ............................................................................................... 6
Chương 2. CÁC VÙNG BIỂN.................................................................................. 9
2.1. Các vùng biển Châu Âu ..................................................................................... 9
2.1.1. Biển Baltic....................................................................................................... 9
2.1.2. Biển Bắc........................................................................................................ 11
2.1.3. Địa Trung Hải................................................................................................ 13
2.2. Các vùng biển khu vực châu Mỹ...................................................................... 14
2.2.1. Biển Caribe.................................................................................................... 14
2.2.2. Vịnh Ả Rập.................................................................................................... 16
2.3. Các vùng biển khu vực châu Á ........................................................................ 17
2.3.1. Các biển vùng Viễn Đông............................................................................. 17
2.4. Vùng biển Tây Phi............................................................................................ 22
3.1. Các eo biển....................................................................................................... 23
3.1.1. Eo Đan Mạch................................................................................................. 23
3.1.4. Eo Malacca.................................................................................................... 25
3.2. Các kênh đào quốc tế ....................................................................................... 28
iii
4.1. Hệ thống phân luồng biển Baltic...................................................................... 37
Mexico và Caribbean Sea ................................................................................... 64
5.1. Khái quát chung về vùng biển Việt Nam......................................................... 70
5.2. Cảng biển Việt Nam......................................................................................... 70
5.2.1. Khái quát chung về cảng biển....................................................................... 70
5.2.2. Đặc điểm cảng biển....................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 87
iv
Chương 1. CÁC ĐẠI DƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI
luôn thay đổi, trải qua nhiều triệu năm, mực nước biển dâng lên và hạ xuống khi khí
hậu thay đổi và mô hình đất và nước cũng thay đổi theo. Diện tích bề mặt trái đất
khoảng 510 triệu km2, trong đó khoảng 361 triệu km2 (70,8%) là mặt nước của đại
dương và biển khoảng; 149 triệu km2 (29,2%) do đất liền chiễm chỗ, nghĩa là bề mặt
nước chiếm hơn 2,5 lần so với đất liền. Mặt nước và đất liền phân bố rất không đều
trên hai bán cầu Bắc, Nam và theo các vĩ độ.
Nước là thành phần chính của lớp vỏ trái đất trong đó 99% lượng nước nằm
trong các biển và đại dương, có khối lượng khoảng 1,4 tỷ m3.
Diện tích các đại dương chiếm khoảng 71% diện tích của bề mặt trái đất, còn
lại là 29% là diện tích các lục địa.
Sự phân bố giữa các lục địa và đại dương không đều nhau, các lục địa tập
trung ở Bắc bán cầu. Tuy nhiên ở cả hai bán cầu nước vẫn chiếm ưu thế với tỉ lệ lớn,
trong đó ở Nam bán cầu nước chiếm khoảng 81%, ở Bắc bán cầu nước chiếm khoảng
60,7% diện tích bề mặt.
Hình 1.1. Các đại dương trên thế giới
1
Theo đặc điểm tự nhiên, người ta chia Đại dương thế giới làm năm đại dương:
Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương và Bắc Băng
Dương, ranh giới chúng là bờ của các địa lục, riêng chỉ có ở các vĩ độ cao ở phía nam
thì không có ranh giới đó và được công nhận quy ước theo các kinh tuyến nhất định.
1.1. Thái Bình Dương
1.1.1. Đặc điểm địa lý
Thái Bình Dương có chiều rộng lớn nhất theo hướng đông-tây tại vĩ tuyến
dưới mặt nước.
Hình 1.2. Thái Bình Dương
2
Ganh giới của Thái Bình Dương ở phía tây là: bờ biển châu Á, quần đảo
Malaixia, bờ châu Úc, từ mũi đông-nam của đảo Tasmani theo kinh tuyến 146055’E;
phía nam là bờ châu Nam cực; phía đông là bờ biển Bắc Mỹ và Nam Mỹ, đến mũi
Gorn (680 04’W) qua eo Dreica đến châu Nam Cực; phía bắc là vịnh Bering theo
đường bắt đầu từ mũi Unikưn (Bán đảo Trukot) đến mũi nam của vịnh Sismarev
(Bán đảo Xiuar).
Đặc điểm của Thái Bình Dương là sự phong phú về đảo và bờ phía tây bị cắt
xé. Ở đây có nhiều biển lục địa, tách khỏi đại dương bởi các chuỗi đảo: Bering,
Okhotsk, Nhật bản, Đông Trung Quốc…Ở phía Đông Thái Bình Dương không có
biển lớn và chỉ có những vịnh như: Alexandre, Vancover, các đảo Galapagos.
1.1.2. Các tuyến vận tải biển
Do bề rộng quá lớn nên Thái Bình Dương chỉ đóng vai trò chuyển tiếp ở mức
độ không lớn lắm. Các tuyến vận tải biển trên Thái Bình Dương hiện nay có thể chia
làm ba nhóm chính:
Nhóm phía bắc: Đi từ các cảng trên Thái Bình Dương của vùng Bắc Mỹ và
Canada sang vùng Viễn Đông. Đây là tuyến hoạt động với mật độ lớn nhất trên đại
dương này, đặc biệt là tuyến nối liền các cảng của Mỹ với Nhật bản.
Những năm gần đây, tuyến Canada – Trung quốc cũng được các hãng tàu
quan tâm đầu tư phát triển. Nhóm gồm các tuyến vận tải từ các cảng ở Mỹ đến
Hawaii, Philippin và vùng Viễn Đông thông qua kênh đào Panama. Tuyến này tập
trung ở vùng trung tâm Thái Bình Dương. Nhóm gồm các tuyến qua kênh đào
Panama sang Nam Thái Bình Dương đến các cảng ở Úc và New Zealand. Ngoài ra
còn một tuyến đường vận tải biển khác trên đại dương này, nhưng có ý nghĩa nhỏ
hơn, là tuyến nối liền Úc với vùng Nam Mỹ.
1.2. Ấn Độ Dương
1.2.1. Đặc điểm địa lý
Là đại dương lớn thứ ba trên thế giới (sau Thái Bình Dương và Đại Tây
Ấn Độ Dương có vai trò quan trọng trong việc chuyển tải giữa châu Âu và vùng
Viễn Đông, Úc; giữa Bắc Mỹ và Đông Nam Á trong đó chuyến vận tải quan trọng là
vận chuyển quặng, dầu mỏ từ vịnh Ả rập, quặng từ các cảng phía đông Ấn Độ.
3
Ranh giới của Ấn Độ Dương, ở phía bắc là bờ châu Á; phía tây là bờ châu Phi
theo kinh tuyến 200E; phía nam là bờ châu Nam Cực; phía đông giáp Thái Bình
Dương theo kinh tuyến 146055’E.
Hình 1.3. Ấn Độ Dương
Đặc điểm địa hình đáy Ấn Độ Dương rất phức tạp, đặc biệt ở miền bắc là vùng
có quan hệ trực tiếp với vỏ trái đất không ổn định ở khu vực quần đảo Sunda và ở
các vùng lân cận đảo Madagascar. Những vùng này thường xảy ra động đất và núi
lửa hoạt động mạnh mẽ, đó là nguyên nhân làm cho đáy đại dương không bằng
phẳng. Cách đảo Christmas khoảng ba hải lý độ sâu là 1.830m, về phía đông của đảo
này, độ giảm của đáy dốc làm góc nghiêng của đáy đạt tới 5-70.
Về địa hình, Ấn Độ Dương có thể chia ra làm ba miền: miền tây bắc tách biệt
hẳn với phần còn lại của đại dương bằng những vùng gồ cao, trên đó có đảo
Maldives, quần đảo Chagos và Mascarene. Miền đông nước rất sâu có vùng lõm Ấn-
Úc. Miền nam có địa hình phức tạp, ở đây các vùng lõm nước sâu có đan xen các
dãy núi ngầm, từ đó lác đác nhô lên các đảo, có các gò cao dưới đáy kéo dài từ bờ
lục địa Nam Cực tới trung tâm Ấn Độ Dương.
1.2.2. Các tuyến vận tải biển
Ấn Độ Dương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chuyển tải giữa châu
Âu – Viễn Đông – Úc, giữa Bắc Mỹ – Đông Nam Á.
Trong đó đặc biệt quan trọng là tuyến vận chuyển dầu mỏ từ vịnh Arập và quặng sắt
từ các vùng phía đông Ấn Độ trên Ấn Độ Dương.
Các tuyến vận tải biển tập trung phần lớn trên vùng phía bắc, còn tuyến phía
nam chủ yếu đi từ Nam Phi – Úc.
4
1.3. Đại Tây Dương
1.3.1. Đặc điểm địa lý
tích khoảng 106.463.000km2, trong đó các biển cận địa và nội địa chiếm
32.331.000km2. Tuy diện tích Đại Tây Dương nhỏ hơn nhiều so với Thái Bình
Dương, song diện tích các biển cận địa và nội địa lại bằng khoảng 2/3 diện tích của
các biển cận địa và nội địa của Thái Bình Dương. Do sự phát triển mạnh của các
nước trên bờ Đại Tây Dương nên hình thành tuyến đường vận tải đông đúc nhất thế
giới nối các cảng của châu Âu với các lục địa tiếp giáp với Đại Tây Dương.
Ranh giới của Đại Tây Dương: phía tây là bờ đông của Bắc Mỹ và Nam Mỹ,
sau đó theo kinh tuyến 62004’W từ mũi Gorn; phía nam là bờ châu Nam Cực; phía
đông bờ biển châu Âu (từ bán đảo Statlan ở Nauy), bờ châu Phi và kinh tuyến 200E
từ mũi Igon; phía bắc là bán đảo Statlan, đảo Sorlan, đảo Farec, Islan, eo biển Đan
Mạch (giữa Islan và Grenlan), eo Devixo, bờ Baffinor, eo Gutdonov.
Hình 1.4. Đại Tây Dương
5
Đặc điểm đặc trưng của Đại Tây Dương là sự tồn tại ở giữa vùng dãy núi
ngầm dọc theo chiều dài đại dương kéo dài từ Island ở phía bắc tới đảo Buvet (550
vĩ độ S) ở phía nam. Trên bình đồ, dãy núi này có dạng hình chữ S, phù hợp với hình
dáng bản thân đại dương. Nhiệt độ trung bình của Đại Tây Dương thấp hơn so với
nhiệt độ của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Nhiệt độ tầng mặt thay đổi vào
mùa đông từ 28oc ở xích đạo đến -600 C ở vĩ độ 600N và -10 C ở 600S. Về mùa hè
nhiệt độ thay đổi từ 260 C ở xích đạo đến 100 C ở vĩ độ 600 N và 00 C ở 600S.
Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân bố nhiệt độ nước ở đại dương là
hệ thống dòng chảy biển. Ở hai bên xích đạo của Đại Tây Dương có hai hệ thống
dòng chảy chuyển động xoáy vòng trái chiều nhau. Ở dòng phía tây của các dòng
chảy đó, các dòng chảy biển hướng từ phía xích đạo về phía bắc và phía nam theo
mỗi bán cầu, còn lại ở phần phía đông dòng chảy từ Bắc và Nam trở về xích đạo. Do
đó ở phía tây đại dương này nước nóng tiến lên các vĩ độ cao, còn ở phía tây nước
lạnh dồn về xích đạo.
1.3.2. Các tuyến vận tải
Hầu hết các tuyến vận tải biển có giá trị đều tập trung trên Đại Tây Dương do
điều kiện địa lý cũng như kinh tế xã hội của các quốc gia ven bờ đại dương này.
Diện tích biển ăn sâu vào lục địa của Đại Tây Dương chiếm khoảng 22,5% diện tích
của nó, tỉ lệ này gấp 3 lần so với Thái Bình Dương và 9 lần so với Ấn Độ Dương,
đây là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành vận tải biển.
Trên Đại Tây Dương đã hình thành rất nhiều tuyến vận tải nối các cảng của
châu Âu với vùng lục địa tiếp giáp với Đại Tây Dương. Các tuyến vận tải biển, cả
vận chuyển hàng hoá lẫn vận chuyển hành khách, tập trung nhiều ở bắc Đại Tây
Dương nối các cảng tây bắc châu Âu với vùng Bắc Mỹ.
Một nhóm các tuyến vận tải riêng biệt nối các cảng ở vùng Địa Trung Hải với
châu Mỹ xuyên qua vùng trung tâm Đại Tây Dương, các tuyến này thường băng qua
eo Gibraltar. Các tuyến vận tải nối vùng Bắc Mỹ với Trung và Nam Mỹ trên Đại
Tây Dương thường thông qua vùng Bermuda và quần đảo Bahamas.
Các tuyến vận tải từ bờ Tây của châu Mỹ sang châu Phi hoặc sang Ấn Độ
Dương (không qua kênh đào Panama) sẽ chạy vòng qua mũi Hảo vọng (Cape Hope)
hay qua eo Magellan.
Đại Tây Dương còn là nơi giao nhau của các tuyến vận tải từ các cảng của
châu Âu, châu Mỹ sang Ấn Độ Dương thông qua Địa Trung Hải và kênh Suez, hay
hướng vận tải từ các cảng trên bờ Đại Tây Dương của châu Mỹ qua kênh Panama
sang Thái Bình Dương.
1.4. Bắc băng dương
1.4.1. Đặc điểm địa lý
6
độ sâu trung bình 1.038 mét, khối lượng nước khoảng 18,07 triệu m3, nơi sâu nhất
Ranh giới của Bắc băng dương: phía bắc của các đại dương như: Đại tây
dương, Thái bình dương, bờ biển châu Âu, châu Á, Bắc Mỹ và Grenlan.
Nét chủ yếu của Bắc Băng Dương là nó tách biệt với hai đại dương lân cận
Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương bởi các sống ngầm.
Đặc biệt Bắc Băng Dương cô lập với Thái Bình Dương bởi eo biển Bering
cạn với độ sâu khoảng 50m và hơi bị tách biệt với Đại Tây Dương do các sống ngăn
giữa Greenland và Scotland cũng như do ảnh hưởng của các eo biển cạn của quần
đảo Bắc Mỹ.
Hình 1.5. Bắc Băng Dương
7
Về mùa đông 9/10 diện tích mặt nước của Bắc Băng Dương bị đóng băng,
nhiệt độ nước biển tầng mặt là 00c. Mùa hè nhiệt độ nước từ 00c đến 100c, độ muối
trung bình 32‰. Trong suốt mùa đông độ dày của băng ổn định, không bị biến dạng,
đạt tới 2,5 đến 3m. Về mùa hè, do có sự tan băng, diện tích biển bị băng cũng giảm
đi.
Câu hỏi ôn tập chương 1
Câu 1: Người ta phân chia Đại dương thế giới thành mấy đại dương? Trình bày
khái quát đặc điểm địa lý của Thái Bình Dương?
Câu 2: Trình bày khái quát đặc điểm địa lý của Ấn Độ Dương?
Câu 3: Trình bày khái quát đặc điểm địa lý của Đại Tây Dương?
Câu 4: Trình bày khái quát đặc điểm địa lý của Bắc Băng Dương?
8
Chương 2. CÁC VÙNG BIỂN
Biển và đại dương đều là khu vực nước có chứa muối, không thể tách rời nhau
ra được, mặt nước nối liền với nhau, không tìm được ranh giới nào rõ rệt. Nhưng
biển và đại dương lại không phải là khái niệm hoàn toàn giống nhau. Đại dương là
phần chủ thể của biển trên thế giới, biển là đường viền của đại dương nối liền với
đất liền, là một phần của đại dương. Nếu xét về diện tích thì sự khác biệt là rất lớn.
Diện tích của đại dương là rất lớn trong khi đó diện tích của biển thì lại nhỏ hơn rất
nhiều so với đại dương. Thông thường xung quanh biển đều có các quốc gia bao
quanh, nằm giữa các mảng lục địa, phân cách với đại dương. Có tất cả gần 70 biển,
một số biển như biển Caspia được bao bọc hoàn toàn bởi đất liền.
2.1. Các vùng biển Châu Âu
2.1.1. Biển Baltic
biển Baltic là một biển nội địa lớn. Biển Baltic có các kích thước:
Dài 1610 km;
Rộng trung bình 193 km;
Sâu trung bình 55 m;
Độ sâu nhất ở vùng trung tâm phía Thụy Điển (459 m);
Diện tích mặt nước 277.000 km2;
Đường bờ biển dài 8.000 km.
Điển), đảo Usedom hay còn gọi là Uznam (phân chia giữa Ba Lan và Đức), đảo
Valassaaret (Phần Lan), đảo Wolin (Ba Lan).
Hai bên bờ Baltic có nhiều trung tâm thương mại cũng như nhiều tuyến đường
hàng hải quốc tế quan trọng của các quốc gia (Thụy Điển - Phần Lan - Đan Mạch...).
9
Hình 2.1. Biển Baltic
Phần phía bắc của eo Đan Mạch hẹp, nông, luồng thường thay đổi gây khó
khăn cho hoạt động của tàu thuyền, đặc biệt các tàu có mớn nước lớn hơn 15 mét.
Tính trung bình nhiều năm, bề mặt biển Baltic bị đóng băng lớn nhất hàng
năm là 45% diện tích. Khu vực bị đóng băng kiểu này trong suốt mùa đông gồm
cuối tháng hai. Vịnh Phần Lan và vịnh Riga đóng băng vào cuối tháng giêng.
Điều kiện hàng hải trên Baltic không thuận lợi, về mùa đông 2/3 diện tích mặt
biển bị đóng băng nên hoạt động của tàu thuyền bị ngừng trệ vài tháng.
10
chảy vào với dung tích 475 km³ mỗi năm. Nó hòa trộn một cách chậm chạp với nước
bên trên tạo ra gradien độ mặn từ trên xuống dưới. Với hầu hết nước mặn tồn tại ở
độ sâu từ 40 mét đến 70 mét. Về tổng thể, dòng hải lưu có chiều kim đồng hồ, chảy
về phía bắc theo ranh giới phía đông, và về phía nam theo ranh giới phía tây.
Mực nước biển nhìn chung phụ thuộc nhiều vào điều kiện gió trong khu vực
đoạn hẹp ở những phần phía tây của biển Baltic.
Chiều cao sóng thường thấp hơn nhiều so với chiều cao sóng trong biển Bắc.
Các cơn bão dữ dội và đột ngột, thường xuyên quét qua bề mặt do sự khác biệt nhiệt
độ lớn và thời gian gió tiếp cận lâu dài. Gió mùa cũng gây lên những thay đổi về
mực nước biển khoảng 0,5 mét.
Baltic là biển nông, độ sâu trung bình không quá 55m.
Vận tải trên Baltic chủ yếu là vận chuyển nguyên liệu cần thiết cho công
nghiệp.
2.1.2. Biển Bắc
Biển Bắc có chiều dài hơn 970 km, rộng 580 km và có diện tích khoảng
750.000 km2. Xung quanh các rìa biển Bắc là các đảo và quần đảo có kích thước
lớn lưu vực châu Âu đổ vào biển Bắc cũng như đổ vào biển Baltic.
Nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 17°C (63°F) và 6°C (43°F) vào mùa đông.
Nhiệt độ trung bình có xu hướng cao hơn kể từ năm 1988, và được cho là ảnh hưởng
4°C (32 đến 39°F) và tháng 7 từ 130C đến 18°C (55 đến 64°F). Các tháng mùa đông
thường có bão và gió giật.
nơi có dòng nước ngọt chảy vào như ở các cửa sông Rhine và Elbe, từ biển Baltic
và dọc theo bờ biển Na Uy.
11
Manche. Các dòng thủy triều này tạo nên thủy triều dọc theo bờ biển Na Uy. Các
dòng hải lưu trên mặt và dưới sâu di chuyển theo nhiều hướng khác nhau. Các khối
nước mặt ven bờ có độ mặn thấp chảy ra ngoài khơi xa, và các dòng nước sâu hơn,
nặng hơn chảy về phía bờ.
Hình 2.2. Biển Bắc
Biển Bắc nằm trên thềm lục địa có các dạng sóng khác với sóng ở những vùng
nước biển sâu. Khi vào bờ, tốc độ sóng giảm và biên độ sóng được tăng lên. Trong
biển Bắc, sự khác biệt thủy triều trung bình về biên độ là 0 đến 8 mét (0 đến 26 feet).
Thủy triều Kelvin của Đại Tây Dương là sóng bán nhật triều chuyển động về
phía bắc. Một phần năng lượng sóng này chuyển qua eo biển Manche vào biển Bắc.
Sóng tiếp tục di chuyển về phía bắc trong Đại Tây Dương, và khi đến đầu mút phía
vào biển Bắc.
Biển Bắc tiếp giáp với các nước Tây - Bắc Âu, đây là vùng biển có mật độ
giao thông cao nhất thế giới cũng như sự tập trung của các cảng biển lớn, khối lượng
12
vận chuyển hàng hóa khổng lồ (đây là khu vực có tiềm lực kinh tế lớn, chỉ sau các
nước ở Đông - Bắc Mỹ).
Thềm lục địa nông, các cửa sông dẫn vào các cảng thường xuyên phải nạo vét
hoặc phải xây dựng các kênh dẫn vào cảng (Amsterdam –Rotterdam).
Điều kiện hàng hải trên biển Bắc không thuận lợi, tuyến chính ở đây có độ
sâu tương đối tốt (trung bình 96 mét). Khối lượng hàng hóa thông qua cảng là rất
lớn. Mặc dù vùng này có mật độ tàu thuyền hoạt động cao nhưng điều kiện của biển
kém thuận lợi, luồng vào các cảng ở vùng này thường xuyên phải nạo vét nhưng
biên độ thủy triều lớn. Sương mù hầu như bao phủ quanh năm gây khó khăn cho tàu
thuyền qua lại vùng này. Về mùa đông lại có bão tuyết cản trở sự đi lại của tàu
thuyền.
2.1.3. Địa Trung Hải
Hình 2.3. Biển Địa trung hải
Địa Trung Hải có diện tích khoảng 2.509.000 km² (969.000 dặm vuông Anh)
tới 2.510.000 km² (970.000 dặm vuông Anh). Chiều dài đông-tây là 4.000 km và
biển này sâu, với độ sâu trung bình khoảng 1.500 mét, độ sâu tối đa khoảng 4.900
m tới 5.150 m, tại khu vực phía nam bờ biển Hy Lạp.
nằm tại lối thoát ra cửa Đại Tây Dương. Chỉ sâu 300 mét (1.000 ft), nó hạn chế sự
13
luân chuyển nước thông qua vịnh Gibraltar khá hẹp, vì thế nó làm giảm đáng kể
Do vĩ độ của nó và vị trí nằm giữa các vùng đất liền, Địa Trung Hải cực kỳ
nhạy cảm với những dao động khí hậu gây ra từ các yếu tố thiên văn, cũng được ghi
nhận rõ ràng trong trầm tích. Vì Địa Trung Hải liên quan đến các tích tụ trầm tích
trầm tích sẫm màu giàu chất hữu cơ).
Địa Trung Hải được đặc trưng bởi loại hình khí hậu nóng và ẩm vừa phải, có
mùa hè nóng, khô và mùa đông lạnh có mưa. Tiêu biểu là khí hậu ở những nước
xung quanh Địa Trung Hải. Ngoài ra loại hình khí hậu này còn có ở nội địa
California, nam Ôxtrâylia và Nam Phi, bờ biển phía nam Krym và ở phía bắc Biển
Đen (vùng Kavkaze).
Mực nước biển của Địa Trung Hải có thể dâng từ 0,03–0,61 mét do ảnh hưởng
Trung Hải và các hệ sinh thái ven biển.
Cấu tạo bờ biển cũng như vị trí địa lý rất thuận lợi cho vận tải biển, mặt biển
không bị đóng băng cũng như sương mù, nó tiếp giáp với ba lục địa và thông với
Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương do vậy đóng vai trò quan trọng trong việc thông
thương hàng hóa vận chuyển giữa các Châu lục.
Một lĩnh vực quan trọng nữa của Địa Trung Hải là vận chuyển hành khách,
chủ yếu là khách du lịch. Khu nghỉ mát nổi tiếng ở bờ biển Côte D’Azur-Pháp, ở
Italia và quần đảo Balearic Island - Tây Ban Nha.
2.2. Các vùng biển khu vực châu Mỹ
2.2.1. Biển Caribe
vùng biển bao bọc bởi một chuỗi hải đảo cùng hai lục địa, Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Bờ
Biển Caribe là một trong những vùng biển lớn trên thế giới với diện tích
14
Hình 2.4. Biển Caribe
Tính trung bình, độ mặn của biển Caribe là 35-36‰ và nhiệt độ bề mặt là
280C, trong khi dưới sâu nhiệt độ có thể xuống đến 40C. Hiện tại, Caribe mang một
bắc đến Vịnh Mexico qua Yucata. Tính trung bình khoảng 15 đến 20% nước mặt đi
vào vùng biển Caribe là nước ngọt của các con sông Orinoco và Amazon, hướng về
phía tây bắc của vùng Caribe hiện tại. Hơn nữa, nước chảy ra từ Orinoco trong các
tháng mùa mưa có nồng độ chất diệp lục cao ở vùng biển phía đông.
Ở khu vực giữa phía bắc của Venezuela, Colombia và Nicaragua một dòng
chảy thường xuyên hầu như quanh năm. Dòng chảy này sinh ra bởi mưa lớn trong
khu vực. Nó cũng có thể làm giảm nhiệt độ và độ mặn và mật độ của nước, cung cấp
một số chất dinh dưỡng vào nước như nitơ, phốt pho và những chất khác cho các
thực vật biển.
đem khí ẩm, khi gặp núi cao cản trở thì trút mưa xuống, gây nên sự khác biệt rõ rệt
giữa vùng khuất gió và vùng hứng gió. Khu vực hứng gió cũng hứng lấy không khí
15
Các hãng vận tải hàng nặng và các dự án vận tải tại Hamburg, Rickmers Linie,
vừa tham gia vào các tuyến thương mại châu Mỹ Latinh với việc ra mắt một dịch vụ
vận tải biển mới đến bờ biển phía Bắc Nam Mỹ và vùng Caribbean.
Tuyến Bắc Nam Mỹ và vùng Caribbean (NCS) là một phần trong tuyến chính
đi hướng Tây Á – Mỹ của hãng, hoạt động cùng Eastern Car Liner, của Nhật, hãng
sở hữu bốn tàu đa phương thức/ro-ro.
Hãng đã thực hiện những chuyến tàu ghé cảng ðầu tiên tại các cảng của
Colombia, Santa Marta và Puerto Bolivar, và hãng xác nhận các cảng khác trong
danh sách cảng của hãng gồm Barranoquilla và Cartagena tại Colombia, cảng
Ecuador, Guayaquil, cảng Venezuela, Guanta và Port-au-Prince tại Haiti.
Về mặt kinh tế, ngành du lịch có quy mô lớn trong vùng Caribe. Theo tính
toán của Tổ chức Du lịch Caribe (Caribbean Tourism Organization) thì hằng năm
có khoảng 12 triệu du khách tham quan.
2.2.2. Vịnh Ả Rập
Vịnh Ả Rập còn gọi là Vịnh Ba Tư hay Vịnh Péc-xích nằm ở phía tây bắc Ấn
Hình 2.3. Vịnh Ả Rập (Vịnh Ba Tư)
16
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Địa lý hàng hải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_dia_ly_hang_hai.pdf