Tạo video bài giảng với Powerpoint Microsoft Office 365

PHN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 1  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN  
TẠO VIDEO BÀI GIẢNG VỚI  
POWERPOINT MICROSOFT OFFICE 365  
NCS. PHẠM ĐỨC THUẬN  
Khoa Ngoại ngữ - Tin học, Trường Đại học Hoa Lư  
TÓM TẮT  
Bài viết trình bày một số nội dung liên quan tới ứng dụng bộ  
PowerPoint Microsoft Office 365 trong giảng dạy. Cụ thể, bài viết giới  
thiệu một số tính năng mới trên PowerPoint Office 365 và các bước tạo  
video bài giảng và khung lý thuyết TPACK áp dụng kèm theo; đồng thời,  
chia sẻ kết quả nghiên cứu ứng dụng các video bài giảng Ngữ pháp trong  
học phần tiếng Anh 3 tại Trường Đại học Hoa Lư.  
1. MỞ ĐẦU  
Tháng 5 năm 2018 Microsoft đã chính thức tích hợp tính năng Screen  
Recording (ghi video màn hình) vào bộ công cụ Office 365. Đây là một add-on  
độc lập đã được Microsoft phát triển và thử nghiệm từ 4 năm trước đó với tên gọi  
Office Mix (Microsoft). Recording giúp các nhà giáo dục có thể quay video các  
slides bài giảng được tạo ra trên PowerPoint. Đặc biệt, kết hợp với các tính năng  
mới Microsoft cập nhật cho PowerPoint, giáo viên có cơ hội phát huy sức sáng  
tạo của mình trong khi soạn bài giảng với các slides và videos sinh động. Giáo  
viên có thể tải lên internet (Youtube, Facebook, …) để chia sẻ hoặc gửi trực tiếp  
cho sinh viên xem lại phục vụ mục đích học tập.  
Theo Basal (2015) việc tạo các video bài giảng mang lại ba lợi ích quan  
trọng sau: Thứ nhất, việc sử dụng video bài giảng giúp giáo viên giải phóng thời  
gian giảng bài trên lớp, thay vào đó, giáo viên và sinh viên có nhiều thời gian thảo  
luận và luyện tập thông qua làm nhiều bài tập thực hành hơn. Thứ hai, sinh viên  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 2  
có cơ hội cá nhân hóa việc học tập của mình. Và sinh viên sẽ có nhiều lựa chọn  
học tập hơn dựa những điều kiện sẵn có về thời gian, năng lực, và nhu cầu riêng.  
Khi không thể đến lớp, sinh viên có thể xem lại các video bài giảng để không bỏ  
lỡ nội dung học tập. Thứ ba, các video giảng bài tăng thêm lựa chọn sư phạm cho  
giáo viên, và sinh viên có cơ hội tiếp cận kiến thức và yêu thích môn học. Trang  
Panopto cũng khẳng định, việc xem các video bài giảng làm tăng hiệu quả học  
tập. Khi xem video bài giảng, sinh viên tập trung hơn. Và do đó, sinh viên tiếp  
thu kiến thức sâu hơn.  
Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin nói chung, và áp dụng các  
công cụ công nghệ cụ thể nói riêng vào môi trường giáo dục, có thể gây hiệu ứng  
tiêu cực. Đặc biệt, khi giáo viên không có phương pháp và quy trình ứng dụng  
phù hợp (Acedo, 2019). Để tối ưu hóa công năng của công nghệ và nâng cao chất  
lượng giảng dạy, Sheninger và Kieschnick (2018) cho rằng, 3 khung lý thuyết  
đáng tin cậy mà các nhà giáo dục có thể tham khảo đang phổ biến hiện nay là:  
SARM (Substitution - Augmentation - Modification - Redefinition), TPACK  
(Technological Pedagogical and Content Knowledge), và TIM (Technology  
Integration Matrix). Rogers (2018) đề xuất TPACK là mô hình phù hợp cho các  
nhà giáo dục trong mọi bối cảnh giảng dạy dựa trên tính thực tế, đơn giản và hiệu  
quả cao.  
Tại trường Đại học Hoa Lư, tiếng Anh 3 là môn học bắt buộc với tất cả sinh  
viên chính quy thuộc các ngành học khác nhau. Giáo trình chính sử dụng cho học  
phần tiếng Anh 3 là cuốn New English File Intermediate. Trong đó có 21 nội dung  
học tập về Ngữ pháp cho 15 tuần học. Việc giảng dạy các chủ điểm ngữ pháp mất  
nhiều thời gian trên lớp. Với mỗi chủ điểm, giảng viên thường dành khoảng 20-  
35 phút vừa giảng vừa luyện tập. Điều này gây áp lực cho giảng viên trong việc  
vừa phải giúp sinh viên nắm được bài vừa phải đảm bảo đúng tiến trình giảng dạy.  
Bên cạnh đó, không gian lớp học và phương pháp giảng bài truyền thống đơn điệu  
trên lớp nhiều khi làm giảm sức hút đối với môn học. Sinh viên mất đi động lực  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 3  
học tập, không còn hứng thú với việc học. Những bất cập này gây ảnh hưởng tiêu  
cực tới chất lượng đào tạo. Do vậy, cần thiết phải có giải pháp phù hợp.  
Bài viết này mô tả nghiên cứu ứng dụng các video bài giảng các chủ điểm  
ngữ pháp vào giảng dạy trong chương trình tiếng Anh 3. Với tư cách là giảng viên  
trực tiếp đứng lớp, tác giả đã vận dụng chức năng ghi hình (Recording) và các  
tính năng cập nhật khác có trên PowerPoint của Microsoft Office 365 để tạo các  
video và đã kết hợp mô hình lý luyết TPACK để tích hợp các video này vào quá  
trình dạy học. Nghiên cứu đặt mục tiêu tìm hiểu hai nội dung chính sau: Một là,  
việc ứng dụng các video bài giảng các chủ điểm Ngữ pháp có giải quyết được  
những bất cập và khó khăn nêu trên không? Hai là, sinh viên đánh giá như thế nào  
về các video đã được tạo và việc ứng dụng các video?  
2. NỘI DUNG  
2.1. Một số tính năng mới trong PowerPoint Office 365  
PowerPoint mới nhất của Microsoft bổ sung nhiều tính năng liên quan tới  
Visual Effects (hiệu ứng); Pictures and other media (Hình ảnh); và Digital ink  
(mực kỹ thuật số). Cụ thể các bản cập nhật như sau:  
● Hiệu ứng Morph (Morph transition) làm cho các slides chuyển cảnh sinh  
động  
● Tính năng Zoom giúp phóng to hình ảnh trình chiếu  
● Text Highlighter hỗ trợ tô màu câu chữ và các nội dung cần nhấn mạnh.  
● Các mô hình 3D (3D models) chuyển động 360 độ làm tăng tính trực quan.  
● Xóa bỏ phần phông nền không cần thiết trên ảnh một cách dễ dàng.  
● Vẽ hoặc viết với bút và mực kỹ (Digital ink and pen) đa dạng cách trình  
bày nội dung bài giảng.  
Design Ideas - gợi ý các thiết kế đa dạng cho từng slide.  
● Tính năng Recording cung cấp giải pháp tạo video bài giảng hoặc ghi âm  
lại bài giảng dựa trên các slides nội dung đã tạo sẵn.  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 4  
Như vậy, với những tính năng mới trên đây, Microsoft giúp các nhà giáo  
dục có thêm rất nhiều lựa chọn để đổi mới, đa dạng hóa và hoàn thiện các nội  
dung giảng dạy khi soạn bài trên PowerPoint.  
2.2. Thao tác thực hiện tạo Video bài giảng trên PowerPoint Office 365  
Sau khi hoàn thiện các nội dung giảng dạy trình bày trên PowerPoint, giáo  
viên có thể tạo video bài giảng với 5 bước được mô tả và chú thích như sau:  
Bước 1: Vào “Slide Show” hoặc “Recording” trên PowerPoint  
Hình 1: Nhãn “Slide Show”  
Bước 2: Chọn “Record Slide Show”  
Hình 2: Nhãn “Slide Show”  
Record from Current Slide: ghi hình từ slide hiện tại  
Record from Beginning: ghi hình từ đầu  
Clear là lệnh xóa lời thuyết minh hoặc tính giờ.  
Bước 3: Chọn “Record from Beginning” (hoặc Record from Current Slide)  
Giao diện chính của chức năng ghi hình xuất hiện với các lệnh thực hiện ghi hình.  
Phía trên cùng bên trái có 3 lệnh: Record (bắt đầu ghi hình), Stop (dừng lại, và  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 5  
Replay (xem lại). Phía trên cùng góc phải có mục Setting (cài đặt webcam và  
micro) và Clear (có 2 lựa chọn: xóa phần ghi hình trên Slide hiện tại và xóa phần  
ghi hình trên tất cả slides). Phía dưới cùng bên trái có thông số về thời gian chạy  
và số slide. Phía dưới cùng bên phải có phần tùy chỉnh bật/tắt với micro và  
webcam. Phía dưới ở giữa có các công cụ hỗ trợ trình bày (viết, vẽ, tẩy xóa, hoặc  
tô đậm) trong khi trình chiếu với các lựa chọn màu khác nhau.  
Hình 4: Giao diện ghi hình  
Bước 5: Vào File, chọn “Export” để xuất và lưu video bài giảng.  
2.3. Mô hình TPACK  
TPACK là khung lý thuyết phổ biến được cách nhà giáo dục áp dụng khi  
ứng dụng công nghệ thông thông tin vào quá trình giảng dạy. Mô hình TPACK  
(Koehler and Mishra, 2009) kết hợp 3 yếu tố (1) Kiến thức về công nghệ -  
Technological Knowledge, (2) Kiến thức sư phạm - Pedagogical Knowledge, và  
(3) Kiến thức về nội dung giảng dạy - Content Knowledge. Để dạy học hiệu quả  
với các công cụ công nghệ, giáo viên cần kết hợp hài hòa ba yếu tố trên.  
Trong nghiên cứu này, Technological Knowledge chính là PowerPoint  
Office 356 như là công cụ công nghệ được áp dụng để tạo video bài giảng; Content  
Knowledge bao gồm các nội dung kiến thức về các chủ điểm ngữ pháp trong học  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 6  
phần tiếng Anh 3; và Pedagogical Knowledge là cách thức truyền tải và sử dụng  
các video trong quá trình giảng dạy.  
Hình 5: Mô hình TPACK  
2.4. Ứng dụng các video bài giảng các chủ điểm Ngữ pháp vào giảng dạy  
2.4.1. Bối cảnh nghiên cứu  
Học phần tiếng Anh 3 là học phần bắt buộc với các sinh viên chính quy tại  
trường Đại học Hoa Lư với 4 tín chỉ được giảng dạy trong 15 tuần. Lịch trình  
giảng dạy mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 2 tiết.  
Giáo trình được sử dụng là bộ New English File Intermediate Level của nhà  
xuất bản Oxford. Ngữ pháp là một trong ba khối kiến thức lớn trình bày trong bộ  
sách. Tổng số có 21 chủ điểm Ngữ pháp gắn liền với các nội dung học tập trong  
mỗi phần của mỗi bài (unit) được tóm lược và trình bày trong phần Grammar  
Bank.  
Nghiên cứu được thực hiện trên lớp số 5 học phần tiếng Anh 3 với 31 sinh  
viên chính quy từ các chuyên ngành khác nhau. Lớp học tại phòng máy số 2 với  
40 máy tính có kết nối internet và có tai nghe (headphones).  
2.4.2. Các bước dựng video bài giảng  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 7  
Mỗi video bài giảng được thực hiện theo các bước như sau:  
1. Nghiên cứu các chủ điểm ngữ pháp trong Grammar Bank  
2. Lựa chọn, tùy chỉnh, sắp xếp nội dung và ví dụ.  
3. Trình bày các nội dung trên slides  
4. Ghi hình (Record)  
5. Xem lại và edit.  
6. Xuất và lưu video  
Trong đó, hình thức trình bày trên các slides theo thứ tự như sau:  
1. Lấy ví dụ: Tác giả giới thiệu một số câu tiếng Anh có sử dụng hiện tượng  
ngữ pháp được dạy. Tác giả đọc và dịch sang tiếng Việt. Sau đó, tác giả chỉ  
ra điểm chung về ngữ pháp trong các câu.  
2. Vào các nội dung chính: Tác giả trình bày và giải thích các nội dung liên  
hệ với các ví dụ trước đó và bổ sung thêm ví dụ.  
3. Tóm tắt và kết: Tác giả tổng kết lại các ý chính đã trình bày và kết thúc.  
2.4.3. Kết quả sử dụng các video  
Tổng số video đã được tạo là 28 video trình bày đầy đủ 21 phần Ngữ pháp  
trong chương trình học. Thời lượng các video dao động từ 7-13 phút. Các video  
được gửi cho sinh viên hàng theo đúng phân phối chương trình của đề cương chi  
tiết. Mỗi video kèm theo một bài tập yêu cầu xem video và viết tóm tắt lại các nội  
dung chủ yếu trong bài kèm theo ví dụ. Sau đó, sinh viên gửi trả bài cho giảng  
viên. Giảng viên chấm bài, gửi lại kết quả và phản hồi cho sinh viên.  
Sau 1 học kỳ áp dụng, 10 video đã được thực hiện như một phần bài giảng  
trên lớp. 18 video còn lại được sử dụng như nguồn học liệu tự học ngoài thời gian  
học chính thức trên lớp. Điều này giúp giảng viên tiết kiệm được khoảng 540 phút  
(tương đương khoảng 9 giờ) giảng các chủ điểm ngữ pháp trên lớp. Thay vào đó,  
giảng viên và sinh viên có nhiều thời gian hơn dành cho thảo luận, trao đổi và  
luyện tập và thực hành.  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 8  
Kết quả trả bài cũng ghi nhận, sinh viên đã xem hết các video và hoàn thành  
phần câu hỏi kiểm tra nội dung kèm theo. Đa phần sinh viên làm đúng yêu cầu  
ghi lại các nội dung trong bài và có kèm ví dụ minh họa. Một số sinh viên dùng  
luôn ví dụ trong video. Nhưng một số khác lại lấy ví dụ không có trong video.  
2.4.4. Khảo sát ý kiến đánh giá của sinh viên cuối khóa  
Để lấy ý kiến đánh giá của sinh viên, tác giả sử dụng 5 câu hỏi về 2 khía  
cạnh chủ yếu là (1) đánh giá các video và (2) đánh giá cách ứng dụng các video.  
Bảng câu hỏi sử dụng Google Forms và dữ liệu thu thập được phân tích theo nhóm  
nội dung với những từ khóa nổi bật.  
Câu 1: Em đánh giá thế nào về cách trình bày các nội dung trong mỗi video?  
(Gợi ý: Em thích hay không thích? Tại sao? Em thấy dễ hiểu hay khó hiểu? Em  
có gợi ý thêm gì không?)  
Câu 2: Em đánh giá như thế nào về các hiệu ứng và kỹ thuật sử dụng trong  
video (phông chữ, bôi màu tô đậm, phông nền, ...)?  
(Gợi ý: Em thấy đẹp hay không đẹp, bắt mắt hay đơn điệu, sinh động hay nhàm  
chán? Em có gợi ý thêm gì không?)  
Câu 3: Theo em, thời lượng mỗi video bao lâu là hợp lý?  
A 1-5 phút  
B 6-10 phút  
C 11-15 phút  
D Trên 15 phút  
Câu 4: Các video được sử dụng theo các bước (1) gửi cho sinh viên, (2)  
sinh viên xem, (3) sinh viên trả lời câu hỏi về các nội dung đã xem và lấy ví dụ,  
(4) sinh viên trả bài cho giáo viên. Em đánh giá thế nào về các bước thực hiện  
này?  
(Gợi ý: Em thấy em thích hay không thích? Tại sao?Em có thấy cách làm này hợp  
lý không? Em có thấy hiệu quả trong việc học không? Em có đề xuất gì khác  
không?)  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 9  
Câu 5: Em còn ý kiến bổ sung nào khác không?  
2.4.5. Kết quả khảo sát  
Tất cả sinh viên (31/31) đã trả lời các câu hỏi khảo sát. Tổng quan, hầu hết  
sinh viên đã phản hồi những ý kiến tích cực đối với các video và cách thức ứng  
dụng các video này vào quá trình học.  
Câu hỏi số 1: Đánh giá về cách trình bày các nội dung trên mỗi video:  
27 phản hồi khẳng định “dễ hiểu”; 15 phản hồi “thích” video, trong đó 8 phản hồi  
viết “rất thích”, 2 ý kiến “hài lòng” và 1 viết “hứng thú”; một số mô tả “hợp lý”,  
“xúc tích”, “ngắn gọn”, “đầy đủ”, “dễ tiếp cận”, “hiệu quả”.  
Câu hỏi số 2: Đánh giá về hiệu ứng và kỹ thuật trong các video:  
Nhiều phản hồi đa chiều ghi nhận từ sinh viên: có 18 phản hồi đánh giá “thích”  
các kỹ thuật và hiệu ứng dùng trong các video kèm theo những đánh giá tích cực  
như “dễ nhìn”, “bắt mắt”, “dễ nhận biết nội dung”, “hợp mắt”, “đẹp mắt”, “đa  
dạng”, “hài hòa”, “gây hứng thú”, “được”, “OK”, “không có ý kiến gì thêm”, “ổn  
rồi”  
Tuy nhiên những ý kiến cho rằng “phông chữ hơi nhỏ”, “nền video nào cũng giống  
nhau nên hơi nhàm chán”, “màu hơi khó nhìn”, “hiệu ứng ít màu sắc” “đa phần  
màu tối”.  
Câu hỏi số 3: Đánh giá về thời lượng video.  
Đa phần sinh viên đều cho rằng các video dưới 10 phút là hợp lý. Cụ thể: 67,7%  
lựa chọn thời lượng 6-10 phút/video; 22,6% chọn 1-5 phút/video.  
Câu hỏi số 4: Đánh giá cách sử dụng các video  
Tất cả sinh viên đánh giá cao cách sử dụng các video vào việc chương trình học.  
Rất nhiều các phản hồi khẳng định yêu thích các video chúng “hữu ích”, “logic”,  
“hợp lý”, “tạo nên hiệu quả học tập cao”, “dễ nhớ”, “dễ hiểu bài”. Có ý kiến cho  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 10  
rằng “nếu chỉ xem, nghe, và viết thì sẽ làm cho sinh viên lười tìm tòi” và đề xuất  
giảng viên nên bổ sung thêm câu hỏi so sánh với nguồn tài liệu khác để sinh viên  
sáng tạo hơn. Cũng có phản hồi trình bày rằng “về lâu dài sẽ nhàm chán chỉ ghi  
hết tất cả những gì thầy cho, làm theo hình thức chống đối”.  
Câu hỏi số 5: ꢀ kiến bổ sung  
Chỉ có 20 phản hồi ý kiến bổ sung ý kiến. Trong đó có một số đề xuất nổi bật như:  
giọng giảng viên trong các video nên to hơn một chút, chèn thêm hình ảnh, để  
phông chữ to hơn, bổ sung thêm bài tập thực hành sau mỗi video, thêm nhiều các  
video về các chủ đề khác nữa.  
3. KẾT LUẬN  
Phần trình bày kết quả nghiên cứu trên dẫn tới kết luận quan trọng cho hai  
câu hỏi nghiên cứu như sau:  
Thứ nhất, kết cho thấy việc tạo các video bài giảng các chủ điểm Ngữ pháp  
và ứng dụng vào quá trình giảng dạy học phần tiếng Anh 3 đã giúp giảng viên tìm  
ra được phương án giải quyết các khó khăn gặp phải. Đó là cân đối được thời gian  
giảng dạy trên lớp theo hướng hiệu quả và hợp lý hơn. Giảng viên có thêm thời  
gian khi đứng lớp để cùng sinh viên thực hành và trao đổi kỹ hơn. Không gian lớp  
học cũng trở nên sinh động hơn khi được bổ sung thêm một cách truyền đạt kiến  
thức mới hơn so với phương pháp đứng lớp truyền thống. Từ đó thu hút sinh viên  
chú ý và quan tâm tới môn học nhiều hơn. Như vậy, kết luận này cũng phần nào  
trùng khớp với những ý kiến khẳng định trước đó trong nghiên cứu của Basal  
(2015) và trang Panopto.  
Thứ 2, ý kiến đánh giá của sinh viên trong khảo sát cũng thể hiện rằng các  
video và quy trình áp dụng các video này vào giảng dạy được sinh viên tiếp nhận  
rất tích cực. Sinh viên bày tỏ thái độ rất hài lòng với các video, và cho rằng cách  
thức ứng dụng các video mang lại những hiệu quả cụ thể trong học tập như hiểu  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 11  
bài dễ dàng hơn và dễ nhớ hơn. Điều này giúp khẳng định các bước thực hiện tạo  
và ứng dụng các video giảng bài mang lại lợi ích thiết thực.  
Như vậy, có thể thấy thành công trong việc ứng dụng các dụng video bài  
giảng các chủ điểm Ngữ pháp trong chương trình tiếng Anh 3 cho sinh viên tại  
trường Đại học gợi mở những điểm thảo luận quan trọng sau đây:  
1. Ứng dụng công nghệ thông tin có thể là hướng đi hiệu quả trong việc nâng  
cao chất lượng giảng dạy tại trường Đại học Hoa Lư. Đặc biệt, đối với các  
học phần có nhiều nội dung lý thuyết nhiều, giảng viên có thể áp dụng cách  
làm như trong nghiên cứu này để có thêm thời lượng trên lớp cho sinh viên  
thảo luận và trao đổi.  
2. Khó khăn thách thức nảy sinh trong quá trình giảng dạy là cơ hội tốt thúc  
đẩy giáo viên phát triển chuyên môn của mình ngày một tốt hơn. Trăn trở  
suy tư về lớp học, về sinh viên, về sư phạm sẽ làm nguồn động lực cho giáo  
viên tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo những cách thức tiếp cận và phương  
pháp sư phạm mới.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. Acedo, M. (2019, January 28). 10 Pros and Cons Of A Flipped Classroom -  
TeachThought. Retrieved October 28, 2019, from  
[2]. Basal, A. (2015). The Implementation of A Flipped Classroom In Foreign  
Language Teaching. Turkish Online Journal of Distance Education-  
TOJDE, 16(4), 28-37.  
[3]. Koehler, M. J., & Mishra, P. (2009). What is technological pedagogical  
content knowledge? Contemporary Issues in Technology and Teacher  
Education, 9(1), 60-70.  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
PHẦN I: BÁO CÁO TOÀN VĂN 12  
[4]. Microsoft (2014, May 6). Meet Office Mix - Microsoft 365 Blog. Retrieved  
[5]. Panopto (2018, January 19). The (Flipped) Classroom of the 21st Century -  
5 Key Benefits. Retrieved October 28, 2019, from  
[6]. Roger, M. (2018). The TPACK Framework Explained Retrieved October  
[7]. Sheninger, E. & Kieschnick, W. (2018). Integrating Technology into  
Instructional Practice. Available from  
PHỤ LỤC  
Đường Link các video và dữ liệu thống kê sử dụng trong nghiên cứu  
------------------------------------------------------------------------------------------------------  
KYU HI THO – TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ  
pdf 12 trang yennguyen 13/04/2022 3580
Bạn đang xem tài liệu "Tạo video bài giảng với Powerpoint Microsoft Office 365", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftao_video_bai_giang_voi_powerpoint_microsoft_office_365.pdf