Sở hữu chéo trong các tổ chức tín dụng

SÔû HÖÕU CHEÙO TRONG  
CAÙC TOÅ CHÖÙC TÍN dUÏNG  
LÊ THị THùy NGOaN*  
ở hữu chéo là quan hệ diễn ra ngày càng phổ biến giữa các doanh nghiệp (DN) trong nền kinh  
tế, đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Sở hữu chéo đã và đang đe dọa đến tính minh bạch,  
an toàn của hệ thống ngân hàng nói riêng, hệ thống tài chính nói chung. Hiện tại, hầu hết các  
S
ngân hàng thương mại (NHTM) đã hoàn thành bước đầu lộ trình cơ cấu lại theo phương án  
được phê duyệt. Mục tiêu đến năm 2020, chỉ giữ lại 15 - 17 NHTM cổ phần thật sự vững mạnh, đủ năng  
lực cạnh tranh với các NHTM trong khu vực.  
Bài viết tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau: (1) làm rõ những vấn đề lý luận về sở hữu chéo;  
(2) phân tích, đánh giá thực trạng sở hữu chéo hiện nay trong các tổ chức tín dụng; (3) kiến nghị một số  
giải pháp khắc phục tình trạng sở hữu chéo.  
Từ khóa: Sở hữu chéo trong hoạt động tín dụng.  
Cross ownership of credit institutions  
Cross ownership is a growing relationship between businesses in the economy, especially in the banking  
industry. Cross-ownership has been threatening the transparency and safety of the banking system in  
particular, the financial system in general. Currently, most commercial banks have completed the initial  
restructuring plan in accordance with the approved plan. With aim to 2020, only 15-17 commercial joint  
stock banks are retained and have capable of competing with commercial banks in the region.  
is article focuses on the main contents: (1) clarify theorical issues on cross ownership; (2) analysis and  
evaluate the current cross ownership status in credit institutions; (3) offer some solutions to handle the cross  
ownership problem.  
keywords: Cross ownership in credit activities.  
*Kiểm toán nhà nước Khu vực IX  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 17  
Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo  
1. khái niệm sở hữu chéo và các  
hình thức sở hữu chéo, lợi ích và  
rủi ro của sở hữu chéo  
1.1. Sở hữu chéo  
Sở hữu chéo (cross ownership)  
là mối quan hệ phức tạp và có nhiều  
dạng thức, được hiểu là mối quan  
hệ giữa hai hay nhiều chủ thể kinh  
tế, trong đó các chủ thể kinh tế có  
quan hệ sở hữu lẫn nhau. Động lực  
cho sở hữu chéo thường là để tăng  
cường mối quan hệ kinh doanh và  
quan hệ giữa các bên liên quan, và  
để kiểm soát mức độ cạnh tranh tồn  
tại trong thtrường.  
Sở hữu chéo trong hệ thống  
NHTM Việt Nam xuất phát từ việc  
NHTM Nhà nước nắm giữ một  
phần vốn tại các NHTM cổ phần  
nhằm hỗ trợ các NHTM cổ phần.  
Vì thế, các mối quan hệ sở hữu chéo  
được hình thành chằng cht giữa  
các NHTM Nhà nước, NHTM cổ  
phần, NHTM nước ngoài, các quỹ  
tài chính, doanh nghiệp nhà nước,  
và doanh nghiệp tư nhân.  
các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước;  
Sở hữu chéo tại Việt Nam thời gian qua đã bị  
một số cá nhân tổ chức lạm dụng để các cổ đông chi  
phối và cấp vốn theo mục đích riêng, làm cho đồng  
vốn chạy lòng vòng, gây tình trạng đội vốn ảo hàng  
nghìn tỷ đồng. Đồng thời cũng làm gia tăng xung  
đột lợi ích, thiếu minh bạch trong hoạt động của hệ  
thống ngân hàng và doanh nghiệp, tiềm ẩn nhiều  
rủi ro khó lường, bởi do không biết được trong số  
vốn của các cổ đông, bao nhiều phần trăm là vốn ảo.  
(3) Cổ đông tại các ngân hàng là các công ty  
quản lý quỹ;  
(4) Sở hữu của các Ngân hàng thương mại Nhà  
nước tại các NHTM cổ phần;  
(5) Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần;  
(6) Sở hữu Ngân hàng cổ phần bởi Tập đoàn,  
Tổng công ty nhà nước và tư nhân.  
Sở hữu chéo làm tăng vốn ảo trong hệ thống  
ngân hàng, giảm tính minh bạch, khiến hoạt động  
quản trcủa ngân hàng bbóp méo. Về lâu dài, tình  
trạng thiếu sự giám sát, quản lý từ nhiều bên, đặc  
biệt là các cổ đông ngoài nhóm cổ đông sở hữu  
chéo và ban kiểm soát nội bộ sẽ làm xói mòn hiệu  
quả hoạt động của doanh nghiệp.  
1.2. Các hình thức sở hữu chéo  
eo cách phân nhóm của y ban Kinh tế của  
Quốc hội, hiện có 06 nhóm sở hữu chéo khác nhau:  
(1) Sở hữu của ngân hàng trong nước và nước  
ngoài tại ngân hàng liên doanh;  
(2) Cổ đông chiến lược nước ngoài sở hữu tại  
18 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
tầm vĩ mô, sở hữu chéo làm giảm tính minh  
bạch và sức cạnh tranh của cả nền kinh tế, tạo ra sự e  
ngại, tác động không tốt tới việc thu hút đầu tư trong  
và ngoài nước vào các lĩnh vực có sở hữu chéo.  
đổi mới và sáng tạo trong chiến lược kinh doanh.  
ứ tư, làm ảnh hưởng đến môi trường quản trị  
doanh nghiệp và tạo ra các rủi ro đặc thù trong hệ  
thống, làm biến dạng giá trdoanh nghiệp dẫn đến  
các quyết đnh đầu tư, đnh giá M&a không đúng.  
1.3. Lợi ích và rủi ro của sở hữu chéo  
a. Lợi ích của sở hữu chéo  
c. Nguyên nhân dẫn đến sở hữu chéo trong hệ  
thống tín dụng  
ứ nhất, tạo ra và duy trì nguồn tài trợ tài  
chính ổn đnh cho các DN, đồng thời các DN đó  
đóng vai trò như một khách hàng ổn đnh và tiềm  
năng của Ngân hàng;  
- Điều kiện nâng vốn chủ sở hữu tại các ngân  
hàng nông thôn chuyển sang ngân hàng thành th.  
- áp lực tăng trưởng tín dụng cao.  
ứ hai, giảm bớt tình trạng bất cân xứng thông  
tin giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, qua đó  
tăng cường giám sát của ngân hàng và giảm bớt chi  
phí giao dch;  
- Sự thiếu tin tưởng giữa cổ đông sở hữu và  
người điều hành doanh nghiệp dẫn đến sự tham  
gia sở hữu (ngầm) qua sở hữu chéo.  
- Sự bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và  
doanh nghiệp. Bên cạnh các nguyên nhân này, sự phát  
triển nhanh của một số thtrường thu hút các nhà đầu  
cơ như thtrường ngoại hối, thtrường bất động sản  
cũng khiến động lực tham gia vào các mối quan hệ sở  
hữu nhằm vượt các giới hạn về đầu tư tăng lên.  
ứ ba, tạo ra nguồn lực dùng chung như nguồn  
vốn, khách hàng và quản tr, nhờ đó giúp làm tăng  
tính kinh tế theo quy mô và phạm vi cho đối tác  
trong liên kết sở hữu. Các đối tác này có thể chia  
sẻ những lợi ích hoặc lợi thế chung nhằm giảm chi  
phí trung bình và duy trì sức cạnh tranh của khối;  
2. ực trạng sở hữu chéo trong các tổ chức  
tín dụng  
ứ tư, giúp vô hiệu hóa một số quy đnh của  
Chính phủ. Ví dụ, các quy đnh về giám sát ngân hàng.  
2.1. Sở hữu chéo trong các ngân hàng thương  
mại nhà nước  
Bên cạnh những lợi ích mang lại từ việc sở hữu  
chéo thì trong một số trường hợp sở hữu chéo  
mang lại những rủi ro và phí tổn cho các thực thể  
từ bên ngoài làm ảnh hưởng đến môi trường cạnh  
tranh của nền kinh tế.  
Ngoại trừ Ngân hàng agribank, các ngân hàng  
thương mại nhà nước còn lại đã thực hiện cổ phần  
a với tỷ lệ Nhà nước nắm giữ từ 60% đến 96%  
(như: 60,3% Ngân hàng Vietinbank; 77,1% Ngân  
hàng Vietcombank và 95,8% Ngân hàng BIDV).  
b. Rủi ro do sở hữu chéo mang lại  
ứ nhất, sở hữu chéo có thể giúp tăng cường khả  
năng giám sát nhưng bản thân nó cũng có thể được  
tạo ra để bỏ qua vai trò giám sát này. Các giao dch nội  
bộ thường không được đánh giá một cách cẩn trọng  
và thường những ràng buộc bbỏ qua và xem nhẹ.  
Trên thực tế, nhóm các ngân hàng lớn như  
VietinBank, Vietcombank, BIDV, agribank đều  
đang sở hữu các TCTD khác. Chẳng hạn, là Ngân  
hàng thương mại Nhà nước đầu tiên cổ phần hóa,  
Vietcombank đang có tỉ lệ vốn góp tại Ngân hàng  
Eximbank là 8,19%; tại Saigonbank 4,3%; tại Ngân  
hàng TMCP Quân đội (MBBank) là 9,59%; tại Ngân  
hàng TMCP Phương Đông (OCB) là 5,07% và  
10,91% vốn tại Công ty Tài chính Cổ phần Ximăng  
(CFC). VCB vẫn giữ vtrí là một cổ đông lớn và do  
vậy có quyền chi phối trực tiếp công tác quản trvà  
hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng này.  
ứ hai, phát sinh các giao dch bất hợp lý, các  
giao dch có tính chất phi thtrường, không dựa  
trên quan hệ giá cả. Các nguồn lực được chuyển  
giao nội bộ không theo tính thtrường làm tổn thất  
cho các chủ thể khác.  
ứ ba, tạo lá chắn phòng thủ từ bên ngoài và  
những lợi ích cục bộ của nhóm sở hữu làm giảm  
mức độ minh bạch thông tin, làm suy yếu sức cạnh  
tranh của nền kinh tế, không tạo động lực cho sự  
2.2. Sở hữu chéo giữa doanh nghiệp nhà nước  
với ngân hàng thương mại  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 19  
Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo  
Sài Gòn ương Tín (STB). Tương  
tự Ngân hàng Phương Nam thông  
qua các công ty liên quan là Công  
ty chứng khoán Phương Nam và  
Công ty Vàng bạc Đá quý Phương  
Nam để sở hữu STB; aCB sở hữu  
5% Sacombank thông qua Công  
ty cổ phần Đầu tư Tài chính Sài  
Gòn á Châu. Ngoài ra, aCB còn  
sở hữu 20% Eximbank và nhiều  
ngân hàng TMCP khác như Việt  
Nam ương Tín (10%), Đại á  
(10,8%), Kiên Long (6,1%) thông  
qua công ty Chứng khoán Ngân  
Hầu hết các Tập đoàn và Tổng công ty nhà nước  
lớn đều sở hữu ngân hàng. Chẳng hạn như, Ngân  
hàng á Châu (aCBS).  
hàng MB được sở hữu bởi các cổ đông nhà nước  
Tập đoàn Viễn thông Quân đội với tỷ lệ sở hữu  
10%, Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn 5,7% và Tổng  
Công ty Trực thăng Việt Nam 7,2%; Tập đoàn Dệt  
May sở hữu 13,2% ngân hàng Nam Việt; Tập đoàn  
Bảo Việt nắm cổ phần chi phối 52% ở ngân hàng  
Bảo Việt; Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam nắm  
giữ 40% cổ phần của ngân hàng xăng dầu...  
2.4. Ảnh hưởng sở hữu chéo trong hệ thống  
NHTM Việt Nam  
Vi lộ trình tái cơ cấu giai đoạn II kéo dài từ  
2016-2020, nhiệm vụ đặt ra với hệ thống ngân hàng  
bên cạnh việc tiếp tục xử lý nợ xấu, nâng cao hiệu  
quả sử dụng vốn và quản trngân hàng… thì việc  
sở hữu chéo kỳ vọng sẽ được xử lý quyết liệt hơn  
trong năm 2017.  
Qua đây cho thấy, sự liên kết giữa các DNNN  
với NHTM NN thông qua sở hữu chung của Nhà  
nước, nhờ vậy mà các DNNN dễ dàng tiếp cận vốn  
tín dụng của ngân hàng.  
ông tư số 36 quy đnh, một NHTM chỉ được  
nắm giữ cổ phiếu của tối đa không quá hai TCTD  
khác (trừ trường hợp TCTD khác là công ty con  
của ngân hàng đó), đồng thời lượng cổ phần được  
nắm giữ tối đa y phải dưới 5% vốn cổ phần có  
quyền biểu quyết của TCTD đó (trừ trường hợp  
TCTD là công ty con của ngân hàng hoặc NHTM  
tham gia tái cơ cấu, xử lý TCTD yếu kém theo chỉ  
đnh của Ngân hàng Nhà nước - NHNN). eo lộ  
trình, các NHTM đang sở hữu cổ phần tại hơn hai  
tổ chức tín dụng khác hoặc nắm giữ trên 5% vốn  
cổ phần của các TCTD đó phải tính đến việc thoái  
vốn trong vòng một năm.  
2.3. Sở hữu chéo giữa các ngân hàng với nhau  
và với các doanh nghiệp  
Ngân hàng Techcombank được sở hữu bởi tập  
đoàn Masan 7,2%, Eurowindow 19,7% và Ngân  
hàng HSBC 19,6%; 02 ngân hàng Nam Việt và  
Phương Tây cũng có cùng chủ sở hữu là Công ty  
Cổ phần Năng lượng Sài Gòn Bình Đnh; Tập đoàn  
Tín Nghĩa (tỷ lệ sở hữu 14,4%) và Công ty Xổ số &  
kiến thiết Đồng Nai (tỷ lệ 5,8%) cùng sở hữu Ngân  
hàng Đại á.  
Đánh giá về tình trạng sở hữu chéo, cần phải  
nhìn nhận sở hữu chéo dưới hai góc độ khác nhau.  
mặt tích cực, sở hữu chéo có thể góp phần cải  
thiện năng lực về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm, thúc  
đẩy quản trkinh doanh tốt hơn, mở rộng quy mô  
thtrường. Tuy nhiên, nếu chỉ để phục vụ lợi ích  
nhóm hay để xử lý những điểm “mù” trong hoạt  
động kinh doanh thì điều đó sẽ mang lại những  
So với cấu trúc sở hữu của các NHTMCP phức  
tạp hơn vì vậy khó nhận biết chủ sở hữu cùng  
nhau. Trong khối NHTMCP, cấu trúc sở hữu của  
Ngân hàng Eximbank, Sacombank và aCB là có độ  
phức tạp hàng đầu.  
Ngân hàng Eximbank thông qua Công ty cổ  
phần Đầu tư Sài Gòn Exim sở hữu 5,2% Ngân hàng  
20 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
hệ lụy ảnh hưởng đến nền kinh tế. Bởi vì ông tư  
của NHNN yêu cầu giảm tỉ lệ sở hữu của NHTM  
xuống 5% là điều hợp lý để quyền lực được trải  
đều. Vì trong hoạt động ngân hàng, một cổ đông  
có lượng cổ phiếu khoảng 5% đã là rất lớn và với  
tỉ lệ này thì chỉ cần khoảng 10 cổ đông hợp tác với  
nhau là có thể có tỉ lệ khống chế cả ngân hàng.  
Ngoài ra, sở hữu chéo làm sai lệch việc đánh giá  
rủi ro của hệ thống ngân hàng vì rất nhiều chỉ số  
dựa trên số vốn tự có như hệ số an toàn (Car),  
hay tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản. Trong khi đó, vốn  
tự có của các ngân hàng không thực chất là có quy  
mô như vậy mà bao gồm cả nguồn vốn ảo do sở  
hữu chéo. Trong những năm gần đây, tăng trưởng  
tín dụng của các ngân hàng liên tục nóng khiến  
hệ số đòn bẩy tài chính tăng lên và hệ số an toàn  
vốn Car giảm, đồng thời tấm đệm để phòng ngừa  
rủi ro là vốn tự có lại mỏng và by nhiễu bởi  
sở hữu chéo. Tất cả những điều đó càng làm trầm  
trọng hơn những khó khăn của hệ thống. Các chỉ  
số không chính xác lại dẫn đến sai lệch cả về quản  
trngân hàng cũng như việc giám sát đối với hệ  
thống tài chính.  
Tình trạng sở hữu chéo làm sai lệch các hệ số an  
toàn vốn trong hoạt động ngân hàng và tạo tiền đề  
cho việc sử dụng vốn tín dụng vì lợi ích cá nhân và  
lợi ích nhóm có quan hệ sở hữu chéo.  
ực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân  
hàng Việt Nam như tỷ lệ nắm giữ giữa các tổ chức,  
vai trò của các cổ đông và công tác giám sát vai  
trò này là những vấn đề hết sức phức tạp bởi quan  
hệ chồng chéo mang tính lch sử, đồng thời cũng  
mang tính biến động cao, kết hợp với nguồn thông  
tin hạn chế. Trước hết, rất nhiều công ty lớn, đặc  
biệt là các Tập đoàn kinh tế Nhà nước và các Tập  
đoàn cổ phần, dù không thuộc lĩnh vực tài chính  
nhưng hiện đang đầu tư dài hạn với vai trò nhà  
sáng lập, nhà đầu tư chiến lược trong các NHTM.  
eo báo cáo của y ban Kinh tế Quốc hội, hiện tại  
có khoảng gần 40 các doanh nghiệp nhà nước và tư  
nhân có sở hữu trên 5% tại các NHTMCP.  
Sở hữu chéo có thể làm gia tăng việc cho vay  
thiếu kiểm soát. Đối với các doanh nghiệp (hay  
ngân hàng) là cổ đông lớn của ngân hàng, sở hữu  
chéo cho phép một doanh nghiệp (hay ngân hàng)  
có tỷ lệ cổ phần lớn trong các NHTM có thể gây áp  
lực (một cách hợp pháp như qua bỏ phiếu trong  
hội đồng quản trvới vthế cổ đông chiến lược)  
để ngân hàng này cấp vốn đầu tư vào những dự án  
không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp hay ngân  
hàng của mình.  
Nguồn lực và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân  
hàng không được đánh giá đúng mức. ông qua sở  
hữu chéo, cổ đông của ngân hàng a có thể vay tiền  
ngân hàng B thông qua một công ty đầu tư tài chính  
của mình để góp vốn vào ngân hàng a và ngược lại  
hoặc là ngân hàng a đầu tư vào ngân hàng B, ngân  
hàng B đầu tư vào ngân hàng C và ngân hàng C lại  
quay lại đầu tư vào ngân hàng a. Chính điều này  
đã tạo ra luồng vốn tưởng là góp thật vào hệ thống  
nhưng thực chất lại là vốn vay lẫn nhau giữa các ngân  
hàng. Trong 4 năm qua, hàng loạt các NHTMCP đã  
nâng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng. Nhưng trên thực  
tế, quy mô của dòng vốn mới thực sự được bổ sung  
vào hệ thống ngân hàng vẫn chưa được làm rõ. Với  
quy mô vốn điều lệ tăng, các ngân hàng được phép  
huy động thêm tiền gửi trong dân cư và hàng nghìn  
tỷ đồng vốn huy động mới này lại có thể được dùng  
để tài trợ cho những dự án sân sau của chính các cổ  
đông lớn của ngân hàng.  
Các quy đnh về giới hạn tín dụng, phân loại nợ  
và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN có thể bị  
làm sai lệch tinh thần bởi sở hữu chéo. Khi khách  
hàng doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân  
hàng, thay vì xếp khoản vay thành nợ xấu và trích  
dự phòng rủi ro theo quy đnh, ngân hàng a giấu  
nợ xấu của mình bằng cách không khai báo nợ xấu  
mà nhờ ngân hàng B (ngân hàng a có sở hữu) cho  
vay để đảo nợ. Đây cũng là một trong những lý do  
khiến NHNN khó nắm được chính xác số nợ xấu  
của toàn bộ hệ thống ngân hàng.  
3. Một số khuyến nghị khắc phục tình trạng  
sở hữu chéo  
(1) Tách bạch sở hữu với giám sát của Ngân hàng  
Nhà nước trong hệ thống ngân hàng và công khai  
minh bạch thông tin  
NHNN cần độc lập trong việc giám sát hoạt  
động của các NHTM, trước hết cần tách bạch  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 21  
Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo  
tăng thêm, năng lực cạnh tranh của các NH cũng  
vì thế sẽ tăng lên đáng kể. Và quan trọng hơn cả, sự  
tham gia của một NH nước ngoài vào một NH Việt  
Nam với tỷ lệ sở hữu thích hợp có thể làm giảm sở  
hữu chéo cũng như đóng góp nhiều hơn trong việc  
y dựng chiến lược phát triển bao gồm cả việc xử  
lý nợ xấu của NH trong nước.  
(2) Đảm bảo tuân thủ triệt để các quy định, mở  
rộng quyền giám sát của các cổ đông sở hữu ngân  
hàng và nâng cao hiệu lực chế tài  
Cần phải có những quy đnh rõ ràng để ngăn  
ngừa việc thao túng, sử dụng tài sản của ngân hàng  
cho một nhóm công ty liên quan, có như vậy hệ  
thống ngân hàng mới lành mạnh, an toàn và bền  
vững hơn.  
giữa vai trò đại diện sở hữu với vai trò quản lý và  
giám sát của NHNN đối với các NHTMNN. Đối  
với NHTMNN đã cổ phần hóa, các quyết đnh  
của cơ quan đại diện sở hữu cần phải được thực  
hiện thông qua đại hội cổ đông với quyền bỏ phiếu  
tương ứng tỷ lệ sở hữu. Các thông tin tài chính và  
quản trcủa các ngân hàng cần phải được công  
khai và minh bạch.  
(2.1) Khống chế tỷ lệ sở hữu chéo: Cổ đông  
cá nhân không quá 5% vốn điều lệ của TCTD,  
cổ đông tổ chức không quá 15%. Tuy nhiên, mối  
quan hệ giữa NH và các doanh nghiệp tư nhân vẫn  
còn nhiều khoảng trống cần được xem xét. Một cá  
nhân hoặc một doanh nghiệp có thể có ảnh hưởng  
rất lớn đến các hoạt động tín dụng tại NH thông  
qua các công ty con của mình. Những quan hệ sở  
hữu gián tiếp này cần phải được tính đến.  
Nâng cao vai trò và trình độ, quyền hạn và trách  
nhiệm của thanh tra, giám sát ngân hàng, đảm bảo  
sự ổn đnh, an toàn và bền vững của cả hệ thống  
ngân hàng, đánh giá sát thực hiện trạng tài chính  
cũng như thực trạng cổ đông NH để làm rõ việc sở  
hữu chéo NH. Trong đó, phương pháp thanh tra,  
giám sát cần chuyển từ thanh tra, giám sát tuân thủ  
là chủ yếu sang thanh tra, giám sát theo mô hình  
quốc tế (CaMELS) để có thể giám sát từ vốn, thanh  
khoản, chất lượng tài sản có, quản tr, lợi nhuận,  
mức độ rủi ro… Bên cạnh đó, NHNN nên sớm ban  
hành các quy đnh pháp luật liên quan đến vấn đề  
sở hữu chéo để hệ thống NH hoạt động minh bạch,  
lành mạnh hơn.  
(2.2) Tăng vốn điều lệ: Các ngân hàng có thể  
cải thiện vốn điều lệ thông qua hai con đường:  
đầu tư góp thêm vốn thông qua phát hành thêm  
cổ phiếu và thực hiện mua bán, sáp nhập (M&a).  
Trong khi việc tăng vốn thông qua kêu gọi thêm  
vốn từ nhà đầu tư khó khăn, M&a như là giải  
pháp hữu hiệu trong việc giảm sở hữu chéo hoặc  
đáp ứng trần sở hữu 5%. Nếu như giữa hai TCTD  
đang có quan hệ sở hữu lẫn nhau, việc M&a giữa  
hai tổ chức sẽ xóa bỏ hiện tượng sở hữu chéo và  
qua M&a, vốn điều lệ tăng lên cũng góp phần  
đẩy tỷ lệ sở hữu của cá nhân, TCTD khác đối với  
TCTD sau M&a giảm xuống.  
úc đẩy việc công khai, minh bạch thông tin  
và phát triển công nghệ trong hệ thống ngân hàng.  
Nâng cao năng lực quản trrủi ro và năng lực tài  
chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy  
kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Cơ cấu lại hoạt động  
ngân hàng theo hướng an toàn, hiệu quả, giảm  
thiểu các hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tiến tới  
sớm áp dụng tiêu chuẩn quản trrủi ro Basel III.  
(2.3) NHNN cần phải ra thời hạn rõ ràng, quyết  
liệt trong việc yêu cầu các ngân hàng thoái vốn tại  
những ngân hàng khác, doanh nghiệp theo quy  
đnh. Các ngân hàng thương mại phải khai báo một  
cách trung thực, chính xác việc họ sở hữu cổ phần  
của các ngân hàng khác, hay các doanh nghiệp là  
bao nhiêu, nếu khai gian phải có chế tài xử lý.  
Xem xét tăng “room” cho các nhà đầu tư nước  
ngoài vào các NH Việt Nam. Vi tiềm lực tài chính  
22 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN  
Vi giải pháp này, NHNN sẽ hạn chế được sở  
hữu chéo, minh bạch hóa cơ cấu cổ đông, đảm bảo  
các cổ đông lớn tại tổ chức tín dụng có đủ năng lực  
tài chính, tránh trường hợp nguồn vốn góp là vốn  
“ảo” do chủ yếu từ nguồn vốn vay tại tổ chức tín  
dụng, giúp cho hệ thống hoạt động lành mạnh, an  
toàn và thực chất.  
điều lệ, các quỹ dự trự của ngân hàng…). ông  
qua đó nhằm đánh giá năng lực vốn tự có thực sự  
của bản thân từng ngân hàng; kiểm toán các vấn  
đề nợ xấu thông qua việc trích lập dự phòng rủi ro  
tín dụng.  
Vì thế, cần kết hợp kiểm toán toàn diện hoạt  
động ngân hàng, không chỉ bao gồm kiểm toán báo  
cáo tài chính mà còn phải kết hợp kiểm toán hoạt  
động và kiểm toán tuân thủ, để đánh giá tình trạng  
tài chính thực sự của các ngân hàng để làm cơ sở  
lập đề án tái cấu trúc ngân hàng và thực hiện tốt các  
biện pháp xử lý phù hợp, không gây ra những tổn  
hại với nền kinh tế và ngân sách nhà nước.  
(2.4) Cần luật hóa các hình thức đầu tư lòng  
vòng, tăng vốn ảo cho các tổ chức tín dụng, lừa dối  
cơ quan chức năng. Đồng thời, chú trọng việc nâng  
cao trình độ cho cán bộ làm thanh tra, kiểm tra,  
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử về các hoạt động  
sở hữu chéo, phát hiện các công ty sân sau... để  
nâng cao chất lượng phòng ngừa, phát hiện, ngăn  
chặn, xử lý các hành vi vi phạm liên quan để sở hữu  
chéo, lợi ích nhóm. Quy đnh cấm tình trạng đầu  
tư “lòng vòng” giữa các ngân hàng với nhau (theo  
kiểu ngân hàng a đầu tư vào ngân hàng B, ngân  
hàng B đầu tư vào ngân hàng C và ngân hàng C lại  
quay lại đầu tư vào ngân hàng a). Nếu hiện tượng  
y bphát hiện, cần có các chế tài theo hướng xử  
lý hình sự. Trong đó, để xử lý các mối quan hệ sở  
hữu chéo hiện tại, phần sở hữu chéo giữa các tổ  
chức tín dụng có thể được nhượng lại cho các trung  
gian độc lập, trong đó ưu tiên đầu tư của các đnh  
chế tài chính, ngân hàng nước ngoài.  
4. kết luận  
Các TCTD có tỷ lệ sở hữu vượt ông tư 36 đã  
thoái vốn hoặc các TCTD đang có sở hữu của một  
TCTD khác bvượt đã tăng vốn điều lệ thông qua  
phát hành cổ phiếu và/hoặc M&a với TCTD khác,  
có thể là ngân hàng hoặc công ty tài chính.  
Bức tranh sở hữu chéo của hệ thống ngân hàng  
Việt Nam tuy đã giảm nhưng vẫn còn một số  
trường hợp chưa đáp ứng được ông tư 36 do các  
điều kiện khó khăn của thtrường chứng khoán,  
thu hút nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư nước  
ngoài. Nghiên cứu cho rằng trong tương lai cần  
hướng tới việc giảm các động lực tham gia vào mối  
quan hệ sở hữu chéo trong hệ thống TCTD, đặc  
biệt tiếp tục thu hút nhà đầu tư chiến lược nước  
ngoài tham gia tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.  
(3) Đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán vốn  
để xác định lại vốn tự có  
Vì sở hữu chéo có thể tạo ra tình trạng vốn ảo  
trong các ngân hàng, làm cho việc đánh giá năng  
lực tài chính, đặc biệt là năng lực vốn tự có thực  
sự của các ngân hàng không chính xác. Do vốn tự  
có là một cơ sở hết sức quan trọng để làm căn cứ  
xác đnh các giới hạn đảm bảo an toàn khác trong  
hoạt động ngân hàng như giới hạn cấp tín dụng  
cho khách hàng, giới hạn gia tăng tài sản có thông  
qua hệ số Car, giới hạn góp vốn, mua cổ phần...  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
so-huu-cheo---loi-hen-voi-ong-tu-36.html.  
3. Adams, M., 1999, Cross Holdings in  
Germany, Journal of Institutional and  
eoretical Economics.  
Nếu vốn tự có không được tính toán và xác  
đnh một cách chính xác thì các chỉ tiêu đảm bảo  
an toàn được tính dựa trên cơ sở vốn tự có không  
còn giá trnữa.  
4.Alberto,O.andAlessia,P.,2009,Ownershipand  
control in Germany: Do cross-shareholdings  
reflect bank control on large companies?,  
Corporate ownership and control.  
Vì vậy, cần thực hiện kiểm toán các nội dung  
liên quan đến vốn tự có như các nguồn tài chính  
hình thành nên vốn tự có (như giá trthực của vốn  
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 23  
pdf 7 trang yennguyen 19/04/2022 1320
Bạn đang xem tài liệu "Sở hữu chéo trong các tổ chức tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfso_huu_cheo_trong_cac_to_chuc_tin_dung.pdf