Báo cáo thực tập Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt chi nhánh Trung Yên

MỤC LỤC  
Danh mục chữ viết tắt  
Danh mục sơ đồ, hình vẽ  
Danh mục bảng biểu  
LỜI MỞ ĐẦU  
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT  
Viết đầy đủ  
Từ viết tắt  
Nghĩa tiếng việt  
CN  
Phòng giao dịch  
Phòng giao dịch  
BHTN  
BHXH  
CP  
Bảo hiểm thất nghiệp  
Bảo hiểm xã hội  
Cổ phần  
Bảo hiểm thất nghiệp  
Bảo hiểm xã hội  
Cổ phần  
LĐ  
Lao động  
Lao động  
NHTM  
TM  
Ngân hàng thương mại  
Thương Mại  
Ngân hàng thương mại  
Thương Mại  
HĐQT  
TDTD  
Hội đồng quản trị  
Tín dụng tiêu dùng  
Hội đồng quản trị  
Tín dụng tiêu dùng  
NLĐ  
Người lao động  
Người lao động  
DANH MỤC HÌNH  
Hình 2.1: Huy động vốn qua các năm ............................................................................20  
Hình 2.2: Biểu đồ tăng giảm huy động vốn 2013 – 2015 ..............................................25  
Hình 2.3: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 2013 – 2015............................................26  
Hình 2.4: Biểu đồ cho vay ngắn hạn và trung hạn .........................................................28  
Hình 2.5: Biểu đồ cho vay theo mục đích 2013 -2015...................................................29  
Hình 2.6: Biểu đồ hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013 – 2015..............................30  
Hình 2.7: Biểu đồ các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 .....................................32  
Hình 2.8: Biểu đồ tăng trưởng hoạt động tín dụng 2013- 2015 .....................................35  
Hình 2.9: Biểu đồ cho vay tín dụng theo sản phẩm .......................................................38  
Hình 2.10: Biểu đồ số lượng khách hàng qua các năm ..................................................40  
DANH MỤC BẢNG  
Bảng 2.1: Huy động vốn qua các năm............................................................................24  
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn 2013-2015.................................................................27  
Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013-2015..............................................30  
Bảng 2.4: Các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015..................................................31  
Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng ...........................................34  
Bảng 2.6: Bảng doanh số cho vay tiêu dùng 2013 -2015...............................................37  
Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng mỗi năm 2013 -2015 ..........................................39  
LỜI MỞ ĐẦU  
1. Lý do chọn đề tài:  
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương  
mại và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi  
chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi môi trường  
kinh doanh của Việt Nam nó vừa là những thách thức cũng vừa là cơ hội để doanh  
nghiệp phát triển. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như  
vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp phù hợp.  
Là một trong những ngân hàng cổ phần tại Việt Nam, Ngân hàng Thương  
mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt đang hướng tới trở thành ngân hàng bán lẻ thành  
công nhất. Cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt không chỉ từ những Ngân hàng  
trong nước mà cả các Ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy việc thúc đẩy mở rộng  
hoạt động cho vay là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay, một trong các giải pháp  
đó là thúc đẩy cho vay thấu chi đối với khách hàng cá nhân.  
Quá trình thực tập ở Ngân hàng Lienvietpostbank CN Trung Yên là cơ hội  
quý báu giúp em liên hệ những kiến thức đã học ở trường với thực tế, từ có có cái  
nhìn thực tế hơn về hoạt động đầu tư cũng như các hoạt động khác của ngân hàng.  
Sau quá trình thực tập ở đây em đã có những hiểu biết khái quát về CN ngân hàng  
và từ đó hoàn thành một bản báo cáo thực tập tổng hợp.  
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này đồng thời em muốn đóng  
góp cho hoạt động của Ngân hàng Bưu Điện nên em đã chọn đề tài : “ Giải pháp  
đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt chi nhánh Trung  
Yên”  
2. Mục tiêu nghiên cứu  
- Làm rõ cơ sở khoa học của việc cho vay tiêu dùng .  
- Tìm hiểu các phương pháp cho vay tiêu dùng tại CN Trung Yên .  
- Đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại CN  
Trung Yên  
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  
1
Đối tượng nghiên cứu:  
Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng  
Lienvietpostbank - CN Trung Yên  
Phạm vị nghiên cứu:  
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Lienvietpostbank - CN Trung  
Yên thuộc phạm vi Hà Nội  
4. Kết cấu, nội dung đề tài  
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:  
Chương 1: Tổng quan vè hoạt động cho vay tiêu dung tại ngân hàng  
thương mại  
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Bưu Điện-  
LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN  
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng  
LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN  
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2016  
Sinh viên  
2
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA  
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI  
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại  
1.1.1. Khái niệm cho vay  
Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng.  
Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử  
dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng  
được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.  
1.1.2. Đặc điểm  
Ngân hàng đáp ứng cho tất cả các khách hàng sử dụng vốn nhưng khách  
hàng phải đáp ứng được các điều kiện của Ngân hàng đặt ra.  
Qui mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay nhỏ đến  
các dự án lớn mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn như thế nào, tài sản thế  
chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất ngân hàng qui  
định cụ thể. Ngoài ra với thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác  
nhau.  
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại  
a. Đối với ngân hàng  
Cho vay là hoạt động chính của Ngân hàng, đây là hoạt động mang lại lợi  
nhuận cho Ngân hàng. Cho vay của Ngân hàng càng ngày chứng tỏ nhiều người đã  
biết đến Ngân hàng.  
b. Đối với khách hàng.  
Nhờ có Ngân hàng cho vay mà khách hàng sẽ có thể thực hiện được những  
dự định, dự án của mình. Do vậy mang lại lợi nhuận cho khách hàng hay giải quyết  
được các vấn đề mà khách hàng gặp phải trong vấn đề đột xuất, cấp bách.  
c. Đối với nền kinh tế  
Cho vay của Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng thực hiện được các dự án của  
mình, như vậy rất tốt trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo thêm  
3
         
cây ăn việc làm cho xã hội tạo khả năng lưu thông vốn nhanh, từ đó thúc đẩy nền  
kinh tế phát triển và tăng trưởng.  
1.1.4. Các hình thức cho vay của NHTM.  
a. Theo thi hn cho vay  
Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử  
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi  
tiêu ngắn hạn của cá nhân.  
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm năm.  
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến  
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án  
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.  
Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình  
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,  
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.  
b. Theo mục đích vay  
Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ  
thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu động hàng hóa.  
Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá  
nhân như mua sắm nhà cửa, xe cộ…  
c. Cho vay đối với người tiêu dùng  
Cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ các hãng bán lẻ do nhu cầu đẩy mạnh tiêu  
thụ hàng hoá, hình thức cho vay tiêu dùng của các hãng là bán trả góp.  
d. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.  
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế  
chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản  
thân khách hàng đó.  
e. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay  
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng  
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.  
Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.  
4
 
f. Theo phương thc cho vay  
Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến  
của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không  
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.  
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa  
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả  
kỳ hoặc cuối kỳ.  
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng  
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng  
a. Hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại  
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân  
hàng thương mại. Nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn cần thiết của khách hàng.  
Đối tượng cho vay của ngân hàng bao gồm các hộ gia đình,các cá thể và các  
đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế.  
b. Hoạt động cho vay tiêu dùng  
Hoạt động cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng tài trợ gián tiếp hoặc  
trực tiếp cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hoạt  
động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi trong đời sống hiện  
nay.  
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng  
a. Khách hàng của cho vay tiêu dùng chủ yếu là các cá nhân.  
Họ có nhu cầu về tài chính và các nhu cầu đó là khác nhau. Nhu cầu của  
khách hàng phụ thuộc về thu nhập của họ. Những người có thu nhập thấp thì nhu  
cầu vay tiêu dùng thấp nhưng số lượng lần vay của họ thường nhiều .  
Mục đích sử dụng  
Nhu cầu tiêu dùng của người dân là vô hạn, nó bao gồm cả nhu cầu đơn giản  
đến những nhu cầu phức tạp của con người. Các nhu cầu đó cũng được biểu hiện cụ  
thể qua các mục đích khác nhau như: mua nhà , mua ô tô, hay đáp ứng nhu cầu kinh  
doanh của cá nhân và hộ gia đình.  
Điều kiện cho vay:  
5
     
Những cá nhân được phép vay vốn là những người có đủ năng lực pháp lý  
thuộc nhiều nghành nghề khác nhau trong xã hội.  
Có mục đích sử dụng vốn hợp lý  
Có khả năng tài chính đảm bảo  
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và  
hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.  
b. Chi phí cho vay tiêu dùng :  
Chi phí này thường rất lớn. Nó bao gồm chi phí về thu thập thông tin khách  
hàng, chi phí về lập và soạn thảo hợp đồng tín dụng và các chi phí để quản lý nguồn  
vay. Đặc biệt phải kể đến khoản chi phí quản lý hồ sơ cho khách hàng. Tại ngân  
hàng khách hàng đến vay vốn rất nhiều cho nên hồ sơ phải được quản lý chặt chẽ,  
tránh mất mát.  
c. Lãi suất:  
Hầu hết các khách hàng đều quan tâm đến lãi suất của ngân hàng. Lãi suất  
này thường ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ sau khi đã trả lãi cho ngân  
hàng. Lãi suất cũng là yếu tố để khách hàng lựa chọn và sử dụng dịch vụ của ngân  
hàng và cũng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu giữa các ngân hàng với nhau.  
d. Giá trị khoản vay : thường nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lại lớn  
Đây là đặc điểm khác biệt của cho vay tiêu dùng cá nhân so với các hình thức cho  
vay khác. Số lượng khách hàng đến vay vốn thường rất lớn nhưng các khoản vay  
này thường khoảng mấy trăm triệu. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì khách hàng đến  
vay vốn là họ chỉ bổ sung vào khoản vay của mình đáp ứng nhu cầu của mình  
e. Các khoản vay thường là trung và dài hạn: Vì khách hàng cho vay thường là  
mua nhà ,mua ô tô ..cho nên thời hạn trả lại gốc và lãi cho ngân hàng thường bị kéo  
dài. Khách hàng trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập của bản thân cho nên nếu trong  
thời gian ngắn sẽ không thể thanh toán cho ngân hàng được.  
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng  
a. Đối với khách hàng  
6
 
Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã khiến cho mức sống của người dân tăng  
lên, nhu cầu của cá cá nhân về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng ngày càng gia  
tăng và tinh tế hơn.  
Đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể  
tiết kiệm nhanh để tiền mua nhà, mua ôtô và các đồ dùng gia đình khác. Cho vay  
tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ , bằng việc  
mua trả góp những gì cần thiết cho cuộc sống, tạo cho họ động lực to lớn để làm  
việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.  
Ngoài ra cho vay tiêu dùng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng  
của khách hàng. Cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình muốn  
phát triển kinh doanh có điều kiện thực hiện dễ dàng hơn.  
Đối với ngân hàng  
Ngày nay nhu cầu của người dân về vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng do  
đó hoạt động tín dụng của ngân hàng rất phát triển. Tuy nhiên cùng với sự tăng  
trưởng đó là rủi ro về tín dụng, điều mà các ngân hàng lo lắng và tìm mọi biện pháp  
để hạn chế nó.  
b. Đối với nền kinh tế:  
Mức tiêu dùng phản ánh kỳ vọng về thu nhập tương lai của người dân. Nó là  
động lực, là cầu chi trả về hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất kinh doanh.  
1.2.4. Phân lọai cho vay tiêu dùng  
a. Dựa vào tài sản đảm bảo  
Cho vay có tài sản đảm bảo: Đây là các khoản cho vay được bảo đảm bởi  
các tài sản thế chấp.  
Cho vay không có tài sản đảm bảo hay còn gọi là vay tín chấp: Hình thức  
vay này không cần phải cầm cố hay thế chấp mà nó dựa vào uy tín của bản thân  
khách hàng là chính.  
b. Dựa vào thời hạn cho vay  
Cho vay ngắn hạn: Đây là hình thức cho vay phổ biến trong hệ thống ngân  
hàng hiện nay. Thời gian cho vay thường là dưới 1năm.  
7
 
Cho vay trung và dài hạn: Hình thức cho vay này thường mang lãi suất cao bởi  
vì khoản vay này chịu mức rủi ro cao hơn so với các khoản mục cho vay ngắn hạn  
khác.  
c. Dựa vào phương thức cho vay.  
Cho vay tiêu dùng trực tiếp:  
Vay thấu chi: là nghiệp vụ cho phép khách hàng được chi vượt trội số dư  
tiền gửi thanh toán của cá nhân đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời  
gian xác định.  
Cho vay trả theo định kì: : là phương thức cho vay mà khách hàng trả trực  
tiếp cho ngân hàng , mỗi lần trả theo quy định trong hợp đồng.  
Cho vay gián tiếp:Là hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua các  
phiếu bán hàng từ những người kinh doanh nhỏ lẻ và đây chính là tài trợ bán trả  
góp của các ngân hàng .  
d. Căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả  
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải trả cả gốc và lãi  
theo định kì.  
Cho vay phi trả góp: Là loại vay thanh toán 1 lần theo đúng kì hạn đã thỏa  
thuận giữa ngân hàng và khách hàng  
e. Căn cứ vào mục đích sử dụng:  
Cho vay mua nhà: Là hình thức cho vay mà khách hàng vay vốn nhằm mục  
đích mua nhà để ở.  
Cho vay mua ô tô: Đáp ứng nhu cầu đi lại của khách hàng. Đây là một trong  
những hình thức tài trợ hấp dẫn của ngân hàng hiện nay, đáp ứng nhu cầu ngày càng  
cao của khách hàng.  
Cho vay kinh doanh: Khi khách hàng có nhu cầu kinh doanh thì ngân hàng sẽ  
tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn.Tuy nhiên khách hàng cần phải  
thực hiện đúng các cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích  
Cho vay du học :Đáp ứng nhu cầu mở rộng kiến thức của cá nhân ngân hàng  
luôn tạo điều kiên cho khách hàng có nhu cầu đi du học.  
8
f. Dựa vào sản phẩm cho vay  
o Cho vay theo món  
o Cho vay theo hạn mức tín dụng  
o Cho vay theo hạn mức thấu chi  
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng  
a. Tăng số lƣợng khách hàng  
Mức độ tăng số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng: Chỉ tiêu này  
cũng phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Nếu số lượng khách hàng  
ngày càng tăng thì hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng mở rộng  
Ksl = Sn - Sn-1  
Sn: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm nay  
Sn-1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng  
Tỷ lệ tăng trưởng của khách hàng cho vay tiêu dùng  
Ksl  
Tsl =  
*100%  
S(n 1)  
Ksl: số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng hàng năm của ngân hàng  
Sn-1: số lượng khách hàng vay tiêu dùng năm trước của ngân hàng  
Chỉ số này phản ánh tốc độ tăng về quy mô của khách hàng của năm nay so với năm  
trước  
Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ xu hướng khách hàng tăng hơn so với năm ngoái  
Tỷ trọng số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng  
S1  
T=  
*100%  
S
S: tổng số lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng  
S1 : số khách hàng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng  
Nếu tỷ số này tăng thì tức là ngân hàng đã mở rộng cho vay tiêu dùng  
9
 
Nếu tỷ số này giảm thì hoặc ngân hàng đã thu hẹp cho vay tiêu dùng tại ngân  
hàng  
b. Tăng dƣ nợ cho vay  
Mở rộng doanh số cho vay tiêu dùng  
Qds= DSn - DSn-1  
Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng  
DSn:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm thứ n  
DSn-1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1  
Tỷ lệ tăng doanh số cho vay tiêu dùng hàng năm:  
Qds  
TLds=  
*100%  
DS(n 1)  
Qds: Mức tăng doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng  
DSn-1:Doanh số cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đối với năm n-1  
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng của năm nay  
so với năm trước là bao nhiêu.  
Tỷ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng đối với dư nợ tín dụng của ngân hàng  
DStd  
Tds=  
*100%  
DS  
DStd: doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng  
DS: doanh số cho vay của hoạt động tín dụng của ngân hàng  
c. Chỉ số tăng số sản phẩm  
Chỉ tiêu này đo lường số sản phẩm được phát triển thêm so với số sản phẩm  
mà Ngân hàng đang có, tính trong chu kỳ thời gian thường là 1 năm. Các sản phẩm  
của ngân hàng như: sản phẩm cho vay tín dụng, sản phẩm về cho vay tiêu dùng….  
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động cho vay tiêu dùngcủa NHTM  
a. Các nhân tố khách quan  
10  
 
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho  
vay tiêu dùng của cá nhân và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Môi trường có  
thuận lợi thì thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới tốt, nguồn vốn huy động  
được sẽ gia tăng . Môi trường kinh tế khủng hoảng như lạm phát, suy thoái … sẽ  
làm giảm dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng.  
Môi trường chính trị pháp luật: Bao gồm vấn đề điều hành của Chính phủ, hệ  
thống pháp luật và các thông tư chỉ thị hướng dẫn cách tổ chức hoạt động. Những  
diễn biến của các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến hoạt động của ngân  
hàng và quyết định tiêu dùng của khách hàng.  
Môi trường văn hóa: Con người sống trong bất kì xã hội nào thì đều mang  
trong mình những giá trị văn hóa riêng. Bản sắc văn hòa là khác nhau do những giá  
trị chuẩn mực khác nhau.  
Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật mang đến cho đời sống của con  
người nhiều biến đổi không ngừng. Tốc độ tiến bộ khoa học công nghệ quá nhanh  
làm cho thời gian kể từ khi sản phẩm ra đời đến khi sản phẩm rút khỏi thị trường rất  
ngắn.  
b. Các nhân tố chủ quan  
Đối với ngân hàng  
Trình độ của cán bộ nhân viên: Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong  
mọi hoạt động cơ bản của hoạt động ngân hàng. Cán bộ phải có trình độ, năng lực  
và có khả năng phân tích nhìn nhận sự việc một cách thấu đáo.  
Uy tín của ngân hàng trên thị trường: Đây là nhân tố rất quan trọng bởi vì  
nhân tố này nó quyết định hành vi lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Nếu  
ngân hàng không được khách hàng tin tưởng thì khách hàng sẽ không đến với ngân  
hàng mà sẽ lựa chọ một ngân hàng khác.  
Hoạt động Marketing ngân hàng: Marketing ngân hàng được xem là một  
ứng dụng các quy luật của marketing vào hoạt động của một lĩnh vực dịch vụ có  
tính đặc thù hướng.  
Quy mô vốn của ngân hàng: Quy mô vốn phản ánh khả năng cung cấp vốn  
cho khách hàng. Một ngân hàng có quy mô lớn họ có thể dễ dàng đáp ứng nhu cầu  
11  
vốn cho khách hàng. Và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Hạn mức tín  
dụng cho các sản phẩm đó cũng tăng lên, khả năng thu hút khách hàng lớn hơn so  
với các ngân hàng khác.  
Cơ sở vật chất: Đây là yếu tố tâm lý quan trọng khi khách hàng tìm đến với  
ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại và gây ấn  
tượng với khách hàng trong giai đoạn các ngân hàng nước ngoài gia nhập vào thị  
trường Việt Nam .  
Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động  
mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại, nó là đường lối chung cho  
hoạt động của cả ngân hàng. Chính sách tín dung bao gồm:  
Đối thủ cạnhtranh: Như chúng ta đã biết nếu để mở rộng hoạt động tín dụng  
của ngân hàng thì ngân hàng nghiên cứu về khách hàng là chưa đủ. Ngày nay hệ  
thống ngân hàng trong cả nước đã phát triển mạnh, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì  
việc tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh là vấn đề không thể bỏ qua.  
Đối với khách hàng  
Ngân hàng phải xác định được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra chính  
sách tín dụng cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngân hàng cũng phải tạo lập mối  
quan hệ mật thiết với khách hàng tạo dựng cơ sở để mở rộng hoạt động tín dụng cho  
ngân hàng.  
12  
CHƢƠNG2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI  
NGÂN HÀNG BƢU ĐIỆN LIENVIETPOSTBANK - TRUNG YÊN  
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Bƣu Điện – chinh nhánh Trung Yên.  
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển  
LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN được thành lập theo quyết định số  
2219/GP-UB do UBND TP. Hà Nội cấp ngày 8 tháng 4 năm 2012. GCN đăng ký  
kinh doanh số 401022 do Sở kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 10 háng 5 năm 2012.  
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ.  
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại LIENVIETPOSTBANK TRUNG YÊN  
Giám đốc  
Phòng dịch  
vụ KH  
Hành chính  
tổng hợp  
Ngân quỹ  
Phòng KD  
Giao dịch  
Kiểm soát  
viên  
Doanh  
nghiệp  
Cá nhân  
viên  
- Giám đốc:  
Trần Minh Thế  
- Kiểm soát viên: Trần Đức Quỳnh Hương  
- Giao dịch viên:  
+ Nguyễn Thị Thanh Hương  
13  
   
+ Lưu Thị Bích Hợp  
+ Cao Thị Hải Ngọc  
- Chuyên viên quan hệ khách hàng:  
+ Nguyễn Hồng Lê  
+ Nguyễn Thanh Thúy  
+ Trần Hoàng  
+ Tống Bích Hương  
a. Phòng kinh doanh:  
Đối tượng phục vụ: Là các khách hàng doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, có  
tiềm năng sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, trong đó ưu tiên tập trung vào  
các đối tượng khách hàng lớn như: các Tổng công ty, các doanh nghiệp tư nhân,  
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.  
Chức năng, nhiệm vụ chung: Phòng kinh chịu trách nhiệm tổ chức và thực  
hiện các hoạt động tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Lienvietpostbank  
theo hướng trọn gói phù hợp cho khách hàng. Là đầu mối tiếp xúc, tìm hiểu và giải  
đáp nhu cầu tài chính của khách hàng, điều phối hoạt động cho các bộ phận hộ trợ.  
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:  
Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách  
hàng doanh nghiệp. Trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập thông tin cần  
thiết, tư vấn, phân tích hồ sơ vay của doanh nghiệp, quản lý tài sản thế chấp, giải  
ngân vốn vay nếu hồ sơ được duyệt của giám đốc CN .  
Thanh toán quốc tế theo hình thức: chuyển tiền đi, mhờ thu, tín dụng chứng  
từ với các mức phí theo quy định của Lienvietpostbank Việt nam và tuỳ mức độ rủi  
ro mình chấp nhận.  
b. Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân  
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân có nhiệm vụ chính trong việc tiếp thị  
khách hàng là đầu mối thực hiện các dịch vụ của ngân hàng đối với khách hàng cá  
nhân. Các nhân viên của phòng này phải có nhiệm vụ thiết lập, duy trì, mở rộng các  
mối quan hệ với khách hàng cá nhân, luôn giữ các khách hàng cũ và tìm kiếm các  
khách hàng mới.  
14  
Ngoài ra, phòng còn phối hợp với các phòng ban có liên quan tại Trung tâm  
kinh doanh và CN trong công tác. Đáp ứng các nhu cầu thông thường và phát triển  
dịch vụ mới về dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Lienvietpostbank.  
c. Tổ kiểm soát viên  
Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp  
vụ, hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, như thực hiện các công việc trong quá  
trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách  
hàng.  
Kiểm soát: nhân viên kiểm soát tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chuyên viên  
khách hàng sau khi được phê duyệt và yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung những hồ sơ chưa  
từng thẩm định trước khi chuyển sang cho trưởng ban kiểm soát lần cuối.  
d. Hệ thống giao dịch viên  
Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay  
khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa  
bàn và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản của các tổ chức kinh tế.  
Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và xử lý các giao dịch phát sinh; mở tài  
khoản cho khách hàng; thực hiện thanh toán trong nước với phương thức chuyển  
tiền điện tử, lệnh chi, séc….  
e. Phòng hành chính tổng hợp và kho quỹ  
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chi tiêu thanh khoản của chi  
nhánh. Đồng thời, trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác, xây  
dựng đóng góp ý kiến về thực hịên chế độ tài chính kế toán.  
Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ: thực hiện nhập xuất tiền, bảo quản, vận  
chuyển tiền, đảm bảo định mức tồn quỹ VNĐ, ngoại tệ, ngân phiếu và séc; quản lý  
kho tiền quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp chứng từ có giá.  
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Lienvietpostbank Khân Thiên  
a. Hoạt động huy động vốn  
Trong những năm qua nhìn chung hoạt động huy động vốn của ngân hàng có  
xu hướng tăng trưởng ổn định đảm bảo tăng trưởng toàn diện cho ngân hàng. Tổng  
15  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 51 trang yennguyen 01/04/2022 4140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Liên Việt chi nhánh Trung Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbao_cao_thuc_tap_giai_phap_day_manh_hoat_dong_cho_vay_tieu_d.pdf