Giáo trình mô đun Kỹ năng sống - Nghề: Công tác xã hội

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
ĐUN: KỸ NĂNG SỐNG  
NGHỀ: CÔNG TÁC XÃ HỘI  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP  
Ban hành kèm theo Quyết định s: /QĐ-TCGNB, ngày…….tháng….năm 2018  
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2018  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN  
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  
được pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và  
tham khảo.  
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bnghiêm cấm.  
LỜI GIỚI THIỆU  
Giáo dc kĩ năng sng là môn hc hin nay đang được hơn 155 nước trên  
thế gii quan tâm và đưa vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chương  
trình hc chính khóa. mt snước, kĩ năng sng được hướng vào giáo dc vệ  
sinh, dinh dưỡng và phòng bnh. Mt snơi khác, giáo dc kĩ năng sng nhm vào  
giáo dc hành vi, cách cư x, giáo dc an toàn trên đường ph, giáo dc bo vmôi  
trường, giáo dc phòng chng HIV/AIDS hay giáo dc lòng yêu hòa bình…  
Ở Việt Nam trong khoảng một vài năm trở lại đây giáo dục kỹ năng sống  
cũng đã bắt đầu được triển khai rộng rãi tại các trường học nhưng đa phần chủ  
yếu tại các thành phố lớn. Đối với học sinh, sinh viên học nghề đây một môn  
học khá mới mẻ nhưng lại rất bổ ích với các em. Nhất với các em sinh viên  
học ngành công tác xã hội thì việc các em có nhận thức về chính bản thân mình,  
được các kỹ năng ứng xử phù hợp với bản thân và cuộc sống thì lại càng trở  
nên cấp thiết hơn; chỉ khi các em có các kỹ năng tự giúp chính mình các em  
mới thể giúp đỡ những người khác.  
Với nhận thức đó, dựa trên cơ sở chương trình khung đã ban hành của  
Tổng cục dạy nghề về chương trình môn học kỹ năng sống, cũng như tham khảo  
một số chương trình viết về môn học này dành cho học sinh THPT và một số tài  
liệu khác có liên quan, chúng tôi đã biên soạn tập bài giảng môn học này để làm  
tài liệu nội bộ trong trường và khoa để sinh viên các ngành công tác xã hội trong  
trường thuận lợi hơn trong việc học tập và nghiên cứu.  
Tuy nhiên, do đây là môn học còn khá mới mẻ, chương trình giáo trình,  
tài liệu tham khảo còn rất thiếu thốn. Mặt khác do năng lực cũng như thời gian  
của giáo viên biên soạn còn nhiều hạn chế do vậy tập bài giảng này còn nhiều  
thiếu sót. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn và mong muốn nhận được nhiều sự  
đóng góp từ các thầy cô giáo cũng như của các em sinh viên, để tập bài giảng sẽ  
được chỉnh sửa, bổ sung ngày càng hoàn thiện hơn.  
Xin trân thành cảm ơn!  
Ninh Bình, ngày…....tháng…...năm 2018  
Tham gia biên soạn:  
1. Nguyễn Thị Lành  
2.  
3.  
MỤC LỤC  
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Kỹ năng sống  
Mã mô đun: MĐ 11  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của đun:  
- Vị trí mô đun: Kỹ năng sống là mô đun đào tạo cơ sở quan trọng trong  
chương trình đào tạo cao đẳng nghề công tác xã hội. Một nhân viên công tác xã  
hội cần phải những kỹ năng sống thiết thực liên quan tới việc phát triển bản  
thân mình và từ đó trợ giúp đối tượng một cách có hiệu quả.  
- Tính chất của đun: Là mô đun đào tạo cơ sở bắt buộc.  
Mục tiêu của đun:  
- Kiến thức  
+ Trình bày được khái niệm, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống  
trong trường học nói riêng và ngoài cuộc sống nói chung.  
+ Nhận biết được những kỹ năng sống quan trọng trong việc phát triển  
bản thân của nhân viên công tác xã hội và các bước thực hiện các kỹ năng đó  
- Kỹ năng:  
+ Vận dụng các kỹ năng vào thực tế cuộc sống bản thân và tập huấn cho  
các đối tượng mình phục vụ  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Rèn luyện được sự tự tin trong cuộc sống, cởi mở trong giao tiếp, thiết  
lập mục tiêu phù hợp cho bản thân, sống tích cực.  
Nội dung của đun:  
BÀI 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KỸ NĂNG SỐNG  
Mã bài: 05 – B01  
Mục tiêu  
- Kiến thức:  
+ Trình bày được khái niệm kỹ năng sống, tầm quan trọng của giáo dục  
kỹ năng sống cho sinh viên.  
+ Nhận biết được các kỹ năng cần rèn luyện vận dụng trong cuộc  
sống.  
- Kỹ năng:  
+ Áp dụng được kiến thức đã học trong việc phân biệt năng sống với  
các loại kỹ năng khác  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Ý thức được tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với bản thân và  
người khác  
Nội dung chính:  
1. Khái niệm kỹ năng sống  
Kỹ năng sống (Life skill) là tập hợp các khái niệm nói một cách rộng ra  
nghĩa là “giáo dục cách sống”. Kỹ năng sống những khả năng cho phép  
con người thích nghi và đối mặt với những đòi hỏi cũng như những thử thách  
hàng ngày, ngay cả trong những hoàn cảnh khó khăn đối phó với sự thay đổi của  
môi trường hay thiên nhiên.  
Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp mỗi  
người truyền đạt những điều họ biết (Kiến thức), những họ suy nghĩ hay cảm  
nhận (Thái độ) và những họ tin tưởng (Giá trị) trở thành khả năng thực tiễn  
về những cần làm và làm như thế nào (Hành vi).  
Hiện nay, có nhiều cách định nghĩa về kĩ năng sống như:  
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Kĩ năng sống những kĩ năng  
mang tính tâm lí xã hội kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình  
   
huống hàng ngày, để tương tác một cách hiệu quả với người khác, để giải quyết  
vấn đề những căng thẳng phát sinh trong cuộc sống  
Theo Quĩ nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF): Kĩ năng sống tập hợp  
rất nhiều kĩ năng tâm lí xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra  
những quyết định cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kĩ  
năng tự xử lí và quản bản thân nhằm giúp họ một cuộc sống lành mạnh và  
hiệu quả. Từ kĩ năng sống thể hiện thành những hành động cá nhân và những  
hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn  
đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên  
lành mạnh.  
Tuy có nhiều cách hiểu về kỹ năng sống là khác nhau nhưng chúng ta có  
thể nhận thấy những nội dung tương đồng, kĩ năng sống những bài học về  
thực hành giúp các cá nhân phát triển bản thân (hiểu bản thân, tự tin), có mối  
quan hệ tốt với người khác, với công việc tạo dựng một môi trường sống lành  
mạnh.  
Một số đặc điểm của kĩ năng sống:  
- Kĩ năng sống những kĩ năng được hình thành trong một môi trường xã  
hội nhất định. Nó không phải một sản phẩm tất yếu của tự nhiên mà nó có quá  
trình hình thành và phát triển trong môi trường hội của loài người.  
- Vai trò, vị trí xã hội của mỗi người ở những hoàn cảnh hội khác nhau  
sẽ qui định việc hình thành, phát triển vận dụng những kĩ năng sống khác  
nhau.  
- Đặc trưng tâm lí, văn hoá xã hội, địa của mỗi dân tộc, vùng miền sẽ  
qui định việc hình thành, phát triển vận dụng các kĩ năng sống khác nhau. Ví  
dụ như người vùng biển sẽ cần những kĩ năng sống khác với người vùng núi,  
người khu vực Châu Á có những kỹ năng sống khác với người Châu Âu, người  
Việt Nam có những kỹ năng sống khá khác biệt với người Nhật…  
Mặc dù có nhiều thành phần khác nhau tham gia vào việc hình thành kĩ  
năng sống nhưng người ta thường tập trung vào những kĩ năng cơ bản nhất để  
tăng cường sức khỏe tâm lí và sự lành mạnh về tinh thần như kỹ năng nhận thức,  
kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng kiên định từ chối, kỹ năng xác định mục  
tiêu và lập kế hoạch...  
2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống  
Giáo dục kĩ năng sống được áp dụng theo nhiều cách khác nhau. Ở một số  
nơi, kĩ năng sống được hướng vào giáo dục vệ sinh, dinh dưỡng và phòng bệnh.  
Một số nơi khác, giáo dục kĩ năng sống nhằm vào giáo dục hành vi, cách cư xử,  
giáo dục an toàn trên đường phố, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng  
chống HIV/AIDS hay giáo dục lòng yêu hòa bình…  
thể hiểu: Giáo dục kỹ năng sống là hình thành cách sống tích cực  
trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những  
hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học cả kiến thức, giá trị,  
thái độ và các kỹ năng thích hợp (Chuyên đề Kỹ năng sng” – PGS.TS Phan  
Thanh Bình).  
Như vậy giáo dục kỹ năng sống thể hiểu là giáo dục cách sống tích cực  
của mỗi người trong xã hội dựa trên cơ sở mỗi người thay đổi kiến thức, thái độ,  
giá trị mục tiêu đạt đến là thay đổi hành vi của họ.  
3. Sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên  
Lứa tuổi học sinh sinh viên học nghề đang nằm trong lứa tuổi vị thành  
niên và giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, lứa tuổi này các em đang trong giai  
đoạn trưởng thành về mặt thể chất và tinh thần. Do vốn kiến thức và kinh  
nghiệm còn hạn chế nên các em khó thích ứng với hoàn cảnh và yêu cầu của  
môi trường cũng như của hội. Do vậy việc giảng dạy môn học kỹ năng sống  
hết sức cần thiết giúp các em có thêm kiến thức, lĩnh hội được những kinh  
nghiệm tăng cường khả năng tự tin, độc lập của các em trong cuộc sống. Cụ  
thể những đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi này như thế nào chúng ta cùng tìm  
hiểu mục 3.1 dưới đây:  
3.1 Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh sinh viên  
Lứa tuổi học sinh học nghề từ 15-20 tuổi hoặc 25 tuổi trở lên. Đây lứa  
tuổi mới lớn, đang trong thời kỳ trưởng thành về cả mặt thể chất và tinh thần, là  
       
thời kỳ xác định về mặt hội, tích cực tham gia các hoạt động hội, chuẩn bị  
cho cuộc sống tự lập.  
a. Sự thích nghi của học sinh, sinh viên với cuộc sống hoạt động mới  
- Hoạt động học tập, hoạt động hội và môi trường sống của học sinh  
học nghề những nét đặc trưng đòi hỏi khác về chất so với lứa tuổi trước  
đó. Để hoạt động học tập kết quả, trong thời gian ở trường dạy nghề học sinh  
phải thích nghi với hoạt động học tập, hoạt động hội cũng như các sinh hoạt  
trong đời sống tập thể học sinh.  
Quá trình thích nghi này tập trung chủ yếu ở các mặt:  
+ Nội dung học tập mang tính chuyên ngành  
+ Phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học.  
+ Môi trường sinh hoạt mở rộng phạm vi quốc gia, thậm chí quốc tế  
+ Nội dung và cách thức giao tiếp với thầy cô giáo bạn bè và các tổ chức  
hội phong phú đa dạng...  
vậy, cần một thời gian nhất định để học sinh làm quen, thích ứng  
với những vấn đề trên. Sự thích ứng này đối với mỗi học sinh không hoàn toàn  
như nhau, tuỳ thuộc vào những đặc điểm tâm lý cá nhân và môi trường sống cụ  
thể của họ quy định. những học sinh dễ dàng nhanh chóng hoà nhập với môi  
trường hội mới, nhưng lại gặp khó khăn trong phương pháp, cách thức học ở  
trường dạy nghề. người cảm thấy ít khó khăn trong việc tiếp thu tri thức, dễ  
vượt qua cách học chuyên sâu các trường chuyên nghiệp, nhưng lại lúng túng,  
thiếu tự nhiên trong việc hoà nhập với bạn bè, với các nhóm hoạt động trong  
lớp, trong trường dạy nghề. Một số sống hoà đồng, cởi mở với mọi người, trong  
khi một số khác lại thường ở dạng thận trọng khép kín.  
Nhìn chung, sau một thời gian học tập ở trường dạy nghề đa số học sinh  
thích ứng khá nhanh chóng với môi trường hội mới trên cơ sở tình bạn của  
những người trẻ tuổi. Khó khăn có tính chất bao trùm hơn vẫn phải thích nghi  
được với nội dung, phương pháp học tập mới có tính chất nghiên cứu khoa học  
học nghề. Mức độ thích nghi này có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công  
trong học tập của họ. Ở đây bản thân người học gặp một loạt mâu thuẫn cần  
phải giải quyết, chẳng hạn:  
- Mâu thuẫn giữa ước mơ, kỳ vọng của học sinh với khả năng điều kiện để  
thực hiện ước mơ đó.  
- Mâu thuẫn giữa mong muốn học tập, nghiên cứu sâu môn học mà mình  
yêu thích với yêu cầu thực hiện toàn bộ chương trình học theo thời gian biểu  
nhất định.  
- Mâu thuẫn giữa lượng thông tin rất nhiều trong xã hội hiện tại với khả  
năng thời gian có hạn...  
Để phát triển, học sinh phải giải quyết các mâu thuẫn này một cách hợp  
lý.  
b. Sự phát triển về nhận thức và trí tuệ  
Bản chất hoạt động nhận thức của những người học sinh học nghề đi  
sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách  
chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các  
khoa học đó với mục đích trở thành những chuyên gia về các lĩnh vực nhất định.  
Hoạt động nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những  
thành tựu của khoa học kỹ thuật và có tính cập nhật thời sự. Chính vì vậy, nét  
đặc trưng cho hoạt động học tập của học sinh là sự căng thẳng về trí tuệ, sự phối  
hợp của nhiều thao tác duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá,  
khái quát hoá. Có thể nêu các đặc điểm sau đây trong hoạt động nhận thức của  
học sinh học nghề:  
+ Học sinh học tập nhằm lĩnh hội các tri thức, hệ thống khái niệm khoa  
học, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển nhân cách.  
+ Hoạt động học tập của học sinh học nghề diễn ra một cách có kế hoạch,  
mục đích, nội dung chương trình, phương thức phương pháp đào tạo theo thời  
gian một cách chặt chẽ, không chỉ hẹp trong chương trình môn học mở  
rộng ra ở những lĩnh vực khác.  
+ Phương tiện hoạt động nhận thức của học sinh học nghề được mở rộng  
và phong phú với các thư viện phòng đọc, phòng thực nghiệm...Do đó, phạm vi  
hoạt động nhận thức của họ đa dạng vừa rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp  
vừa phát huy việc học nghề một cách rõ rệt.  
+ Hoạt động học tập của học sinh học nghề mang tính độc lập tự chủ,  
sáng tạo cao. Hoạt động tư duy của học sinh trong quá trình học tập chủ yếu là  
theo hướng phân tích diễn giải...  
Học sinh phải tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc chuyên nghiệp.  
* Tóm lại hoạt động nhận thức của học sinh thực sự hoạt động trí tuệ  
đích thực, căng thẳng, cường độ cao có tính lựa chọn rệt.  
c. Sự phát triển động cơ học tập và khuynh hướng nghề nghiệp  
- Động cơ học tập chính là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động  
này bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể những yếu ttâm  
của chính chủ thể như hứng thú, tâm thế, niềm tin, thế giới quan, lý tưởng  
sống...Cũng thể đó những yếu tố nằm ngoài bản thân chủ thể như những  
yêu cầu của gia đình, hội.  
- Động cơ học tập cũng thể nảy sinh do chính hoạt động những hoàn  
cảnh, điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại.  
Động cơ hoạt động của học sinh học nghề rất phong phú thường bộc lộ  
rõ tính hệ thống. Trong đó việc học tập của họ không chỉ bị chi phối bởi một  
động cơ thường một số động nào đó.  
+ Những động cơ có tính chất nhận thức đối với chính quá trình nghiên  
cứu, học tập như khao khát có tri thức, có trình độ hứng thú, với những vấn đề  
luận, những vấn đề khoa học, những nội dung có tính nghề nghiệp rệt,  
thích có nghề nghiệp nghiêm chỉnh, muốn trở thành chuyên gia của một nghề...  
+ Những động cơ liên quan đến sự tự khẳng định, tự ý thức về năng lực,  
phẩm chất của người thanh niên trưởng thành, những động cơ có tính xã hội,  
muốn cống hiến tài năng, sức lực cho xã hội, có hoài bão trong việc xây dựng  
đất nước.  
+ Những động cơ liên quan đến chính tương lai, đường đời của cá nhân:  
nghề nghiệp ổn định, có thu nhập nuôi sống mình, gia đình. . .  
d. Đời sống tình cảm  
Tình cảm ở họ nở rộ trên nhiều mặt, đây lứa tuổi đẹp nhất trong cuộc  
đời, gọi tuổi xuân. Đời sống tình cảm của họ vô cùng phong phú, họ có các  
loại tình yêu: Yêu đời, yêu cuộc sống, yêu bạn, tình yêu nam nữ. . .  
+ Tình yêu cuộc sống: Thường làm cho học sinh nhìn về thuận lợi, mặt  
tích cực của cuộc sống. Họ thường ít lường trước những khó khăn vấp váp trong  
cuộc sống. Họ sống rất lạc quan và bất chấp mọi khó khăn thách thức, sẵn sàng  
vượt qua mọi trở ngại để thực hiện mục đích đã được đặt ra.  
+ Tình bạn: Tình bạn được xây dựng từ nhiều cơ sở khác nhau, có khi từ  
cùng sở thích và hứng thú, có khi từ sự tương hợp các nét tính cách, có khi từ sự  
giống nhau về năng lực, cùng quê hương.  
Hcó xu hướng xã hi rõ ràng, tế nhtrong giao tiếp, rng lượng và có tâm  
hn phong phú.  
Do đặc điểm trên mà thanh niên học nghề thường thấy tình bạn ở họ có  
nhiều biểu hiện cụ thể dễ thấy. Tình bạn đã làm cho họ ăn với nhau, đi chơi với  
nhau, thư từ cho nhau...  
Lứa tuổi học sinh sinh viên học nghề đang nằm trong lứa tuổi vị thành  
niên và giai đoạn đầu của tuổi thanh niên, lứa tuổi này các em đang trong giai  
đoạn trưởng thành về mặt thể chất và tinh thần. Do vốn kiến thức và kinh  
nghiệm còn hạn chế nên các em khó thích ứng với hoàn cảnh và yêu cầu của  
môi trường cũng như của hội. Do vậy việc giảng dạy môn học kỹ năng sống  
hết sức cần thiết giúp các em có thêm kiến thức, lĩnh hội được những kinh  
nghiệm tăng cường khả năng tự tin, độc lập của các em trong cuộc sống.  
3.2. Những lý do khác cho thấy sự cần thiết phải giảng dạy kỹ năng sống cho  
học sinh sinh viên  
a. Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và hội  
+ Kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức  
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.  
+ Giáo dục Kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích  
cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết nhu cầu quyền con  
người, quyền công dân được ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế.  
b. Giáo dục Kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ  
+ Vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước.  
+ Lứa tuổi sinh viên đang hình thành giá trị nhân cách, nếu không có Kỹ  
năng sống các em sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,  
cộng đồng đất nước.  
c . Giáo dục Kỹ năng sống nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay  
+ Đảng ta xác định con người vừa mục tiêu vừa động lực của sự phát  
triển hội.  
+ Giáo dục Kỹ năng sống cho sinh viên với bản chất là hình thành và phát  
triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với  
những người khác và với hội, khả năng ứng phó tích cực phù hợp trước các  
tình huống của cuộc sống, rõ ràng và phù hợp với mục tiêu giáo dục rất cần  
thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.  
d. Giáo dục Kỹ năng sống trong nhà trường là xu thế chung của nhiều nước  
trên thế giới:  
+ Hiện nay đã hơn 155 nước trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa Kỹ  
năng sống vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chính khóa.  
+ Việc giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh và sinh viên các nước được  
thực hiện theo 3 hình thức  
+ Kỹ năng sống một môn học riêng biệt.  
+ Kỹ năng sống được tích hợp vào một vài môn học chính.  
+ Kỹ năng sống được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong  
chương trình  
4. Những kỹ năng sống cần được giáo dục cho học sinh sinh viên  
+ Kỹ năng tự nhận thức  
+ Kỹ năng xác định giá trị  
+ Kỹ năng kiên định  
+ Kỹ năng ra quyết định  
+ Kỹ năng xác định mục tiêu  
+ Kỹ năng làm giảm sự căng thẳng  
+ Kỹ năng quản giận dữ  
+ Kỹ năng tự chăm sóc bản thân  
Ngoài ra những kỹ năng sinh tồn cần phải cũng cần phải giới thiệu cho  
học sinh, sinh viên như: kỹ năng phòng chống đuối nước, kỹ năng xử lý khi bị  
thương, kỹ năng thoát hiểm trong một số tình huống....và một số kỹ năng khác  
như: kỹ năng thuyết phục, kỹ năng phòng tránh lừa đảo, kỹ năng tư duy, kỹ năng  
lắng nghe...Với đặc thù của nhân viên công tác xã hội trợ giúp thân chủ gặp  
khó khăn, đặc biệt sự hỗ trợ về mặt tinh thần, thế bản thân nhân viên công tác  
hội cần những kỹ năng về mặt tâm lý vững vàng. Do đó trong chương  
trình này chúng tôi lựa chọn một số kỹ năng sống liên quan đến phát triển bản  
thân để giới thiệu cho các em.  
BÀI 2: KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC  
Mã bài: 11 -B2  
Mục tiêu  
- Kiến thức: Trình bày được khái niệm, vai trò của tự nhận thức, đặc điểm hình  
ảnh bản thân và các yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh bản thân  
- Kỹ năng: Thực hành kỹ năng tự nhận thức trong các bài tập cụ thể  
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Rèn luyện được kỹ năng tự nhận thức để ứng xử phù hợp với các tình huống  
cụ thể.  
+ Chân thành, cởi mở với người khác để hiểu mình hơn  
Nội dung chính:  
1.Tìm hiểu về kỹ năng tự nhận thức  
1.1 Khái niệm kỹ năng tự nhận thức  
Kỹ năng tự nhận thức giúp sinh viên hiểu về bản thân mình: Đặc điểm,  
tính cách, thói quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính  
mình, các mối quan hệ hội cũng như những điểm tích cực hạn chế của bản  
   
thân. Tự nhận thức cơ sở rất quan trọng giúp cho việc giao tiếp hiệu quả và có  
tinh thần trách nhiệm, dễ thông cảm đối với bạn bè và những người khác. Tự  
nhận thức cũng liên quan đến kỹ năng xác định giá trị, tức là thái độ, niềm tin  
của bản thân và điều mình cho là quan trọng hay cần thiết. Nhận thức về bản  
thân giúp cá nhân thể hiện sự tự tin và tính kiên định để thể giải quyết vấn đề  
và ra quyết định hiệu quả. Tự nhận thức cũng giúp bản thân đặt ra những mục  
tiêu phấn đấu phù hợp thực tế. Như vậy thể thấy muốn được các kỹ  
năng khác thì sinh viên cần phải kỹ năng tự nhận thức đầu tiên.  
Đa số sinh viên có khát vọng học tập và rèn luyện để phát triển bản thân.  
Các em không chỉ học những kiến thức trong trường mà còn tích cực học từ thực  
tế cuộc sống để thiết lập các mối quan hệ hội, tình cảm trong tình bạn – tình  
yêu và giao tiếp nhóm.  
Do có kinh nghiệm khá phong phú về giao tiếp nên nhận thức của sinh  
viên không chỉ hạn hẹp ở hoạt động học tập cá nhân đọc và nghiên cứu sách vở,  
mà còn diễn ra rất mạnh mẽ trong các hình thức hợp tác, chia sẻ và trao đổi với  
bạn bè. Đây ưu thế của lứa tuổi sinh viên. Các em rất thích chia sẻ ý tưởng, tài  
liệu học tập thể hiện lý trí phê phán cao với bạn bè. duy phê phán cũng là  
nét đặc trưng của lứa tuổi sinh viên, nhất là khi tiếp nhận các vấn đề hội như  
đạo đức, văn hóa, kinh tế, chính trị và quan hệ bạn bè, đặc biệt là tình yêu sinh  
viên.  
Về nghề nghiệp, tuy các em chưa quan tâm sâu sắc, song việc làm và vị trí  
kinh tế của nó luôn là vấn đề nóng bỏng trong ý thức và tình cảm của sinh viên.  
Như vậy, tự ý thức một kỹ năng sống quan trọng giúp mỗi sinh viên  
nhận thức hơn về bản thân: Biết mình là ai, mình có những ưu điểm nhược  
điểm gì, mình có điểm chung và những điểm riêng nào so với những người  
khác. Từ đó, sinh viên sẽ chủ động hơn trong việc rèn luyện kỹ năng tự nhận  
thức và có thái độ tự tin đối với những đã có, thấy được những cần cố  
gắng, biết mình muốn gì và không thích gì để kiên định và ra quyết định phù  
hợp  
Tự nhận thức một trong những kĩ năng sống cơ bản của con người. Đó  
khả năng giúp cá nhân hiểu về bản thân mình: đặc điểm, tính cách, thói  
quen, thái độ, ý kiến, cách suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mối  
quan hệ hội cũng như những đặc điểm tích cực hạn chế của bản thân...  
Tất cả những yếu tố trên tạo dựng lên một cái nhìn chung của cá nhân về bản  
thân – hay còn gọi đó Hình ảnh bản thân của mỗi người.  
1.2 Ý nghĩa kĩ năng tự nhận thức  
Kĩ năng tự nhận thức giúp cá nhân:  
- Biết mình có những khả năng gì, có những điểm mạnh, điểm yếu nào, từ  
đó biết cách phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu để hoàn  
thiện mình.  
- Biết mình cần gì, muốn gì, từ đó biết chính xác con đường mình sẽ đi,  
không lạc lối bớt bối rối trước các lựa chọn quan trọng trong cuộc đời.  
- Biết điều gì là quan trọng đối với mình, điều đem lại hạnh phúc cho  
mình, từ đó giúp cá nhân xác định được mục đích, mục tiêu và ý nghĩa cuộc  
sống của mình.  
- Giúp các em cảm thấy tự tin, biết khẳng định bản sắc riêng của mình,  
đồng thời biết tôn trọng bản thân, tôn trọng những người khác, thừa nhận học  
hỏi những điểm tốt của người khác để hoàn thiện hơn.  
Tóm lại, việc tự nhận thức giúp chúng ta hiểu về bản thân mình hơn, xây  
dựng hình ảnh quản bản thân tốt hơn, hoà nhập với mọi người hơn, sống  
độc lập hạnh phúc hơn.  
1.3 Hình ảnh bản thân  
Kết quả của kĩ năng tự nhận thức đem đến cho cá nhân một sản phẩm  
quan trọng, đó là hình ảnh về bản thân (Hình ảnh bản thân). Hình ảnh bản thân  
một số đặc điểm cơ bản như sau:  
1.3.1 Hình ảnh bản thân không bất biến  
- Hình ảnh bản thân không phải một sản phẩm sinh ra đã có. Nó được  
hình thành dần dần theo quá trình trưởng thành và phát triển của mỗi cá nhân,  
thông qua quá trình cá nhân nhận thức về bản thân mình.  
   
- Hình ảnh bản thân định hình sớm, từ 5 - 7 tuổi trẻ đã một hình ảnh  
bản thân tương đối ổn định. Nhưng hình ảnh bản thân không phải yếu tố “nhất  
thành bất biến”. Chúng có thể thay đổi theo môi trường, mức độ thành công,  
mức độ trải nghiệm những biến cố quan trọng mà cá nhân gặp phải trong  
cuộc sống.  
1.3.2 Hình ảnh bản thân có khuynh hướng tự khẳng định  
- Thông thường mỗi người đều muốn tạo dựng ở người khác một hình ảnh  
tốt về bản thân mình vì hình ảnh đó tạo ra những yếu tố quan trọng trong mọi  
tương tác xã hội. Những người có hình ảnh bản thân tích cực thường có khuynh  
hướng hành động thành công trong cuộc sống và trong quan hệ với mọi người.  
Sự phản hồi tích cực từ bên ngoài sẽ giúp cá nhân củng cố những hành vi tích  
cực và hình ảnh bản thân theo hướng tích cực hơn.  
- Khi may mắn được người khác tin tưởng hỗ trợ với những vọng  
thực tế, cá nhân sẽ khả năng phát huy tối đa tiềm năng của bản thân và nỗ lực  
làm những việc nếu không có sự ủng hộ đó, họ không bao giờ vươn tới.  
Ngược lại, những người nhận thức tiêu cực về bản thân, coi mình như kẻ thất  
bại, không có khả năng thì chỉ làm được ở một mức độ nào đó họ thường tự  
giới hạn năng lực của mình.  
1.3.3 Sự hình thành hình ảnh bản thân chịu ảnh hưởng bởi những người thân  
thuộc  
Trong quá trình sinh sống và phát triển cá nhân chịu tác động từ những  
người xung quanh, đặc biệt những người thân thuộc, gần gũi và có ý nghĩa  
đặc biệt đối với chúng ta (người thân thuộc trong gia đình, bạn bè thân thiết,  
thầy cô giáo, đồng nghiệp hay cấp trên...). Chính cách họ đối xử với chúng ta  
như thế nào, đánh giá chúng ta ra sao sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đối với cách  
chúng ta nhìn nhận về bản thân mình. Qua sự tương tác với họ, chúng ta biết  
mình được yêu thương hay không được yêu thương, được công nhận hay không  
được công nhận, được tôn trọng hay bị coi rẻ, được coi là thành công hay thất  
bại.  
1.3.4 Hình ảnh bản thân ảnh hưởng đến tính chất các mối quan hệ của chúng ta  
với người khác  
- Nếu chúng ta có một thái độ tiêu cực về bản thân, thông qua lăng kính cá  
nhân chúng ta thường giải một cách tiêu cực các tác động từ bên ngoài. Người  
mặc cảm, trước một lời nói hoàn toàn “trung lập” cũng nghĩ rằng người kia  
đang tấn công mình. Khi thiếu tự tin một cá nhân dễ bị ảnh hưởng bởi những  
người xung quanh, không có lập trường riêng và không dám bảo vệ ý kiến của  
mình ngay cả khi ý kiến đó đúng họ sợ bị chê cười. Vì có những điểm  
không tự tin nên họ thiếu cởi mở thường phản ứng tự vệ. Người như thế  
rất khó tạo dựng mối quan hệ hài hoà với những người khác.  
- Ngược lại, một người có cái nhìn tích cực về chính mình, thì họ sẽ cởi  
mở, thành thực hơn với người khác. Khi cá nhân cảm thấy hài lòng, yêu thương  
chính bản thân mình thì họ khả năng thiết lập mối quan hệ với người khác  
một cách sâu sắc và lâu bền. Họ dễ được mọi người chấp nhận, yêu thích và là  
người thành công trong giao tiếp, ứng xử.  
Tóm lại, hình ảnh bản thân và lòng tự tin gắn với nhau mật thiết. Cá  
nhân tự thấy bản thân không tốt thì sẽ có xu hướng tự thiếu tự tin và sự đánh giá  
về bản thân phụ thuộc nhiều vào nhận xét, đánh giá người khác, cũng như những  
sự kiện thành công hay thất bại đơn lẻ trong cuộc sống của họ.  
Chúng ta tự nghĩ về chúng ta có đúng hay không đúng tùy thuộc vào mối  
tương tác giao tiếp với những người xung quanh mình, chúng ta bộc lộ con  
người chúng ta như thế nào và chúng ta nhận được sự phản hồi của người khác  
ra sao. Sự tương tác này được giải thích qua lí thuyết về Cửa sổ Johari của  
Joseph Luft và Harry Ingham.  
2. Khám phá bản thân qua cửa sổ Johary  
2.1.Khái niệm cửa sJohary  
Cửa sổ Johari là một mô hình giao tiếp dùng để tăng cường hiểu biết giữa  
từng cá nhân hoặc cá nhân với tập thể. Dựa trên quá trình tự bộc lộ, tự bạch và  
phản hồi, cửa sổ Johari còn có thể giúp tăng cường mối quan hệ giữa nhóm này  
với nhóm khác.  
Được xây dựng và phát triển bởi Joseph Luft và Harry Ingham (từ Johari  
từ viết tắt ghép lại từ hai tên người này), mô hình này có hai ý chính như sau:  
Các cá nhân có thể xây dựng niềm tin lẫn nhau bằng cách tiết lộ thông tin  
về bản thân.  
Họ thể tự học hiểu thêm về mình và hiểu về những vấn đề về bản  
thân mình chính từ những phản hồi của người khác.  
Bằng việc diễn giải về ý nghĩa của mô hình cửa sổ Johari với nhóm của  
mình, bạn thể giúp thành viên nhóm hiểu được giá trị của việc bộc lộ bản  
thân và bạn thể khuyến khích thành viên nhóm của mình biết cách đưa ra  
phản hồi với người khác và đón nhận phản hồi từ người khác. Nếu việc này  
được làm một cách chân tình và nhạy cảm, mọi người trong nhóm sẽ xây dựng  
được mối quan hệ dựa trên niềm tin với nhau và sẽ làm việc hợp tác nhóm  
hiệu quả hơn.  
Mô hình Cửa sổ Johari gồm 4 khung với 4 ô (tưởng tượng như một tờ  
giấy được kẻ một đường dọc chính giữa một đường ngang chính giữa cắt  
đường dọc đó và chia tờ giấy thành 4 ô) như mô hình trên.  
Sử dụng mô hình này, mỗi người được đại diện bởi 4 ô hay nói cách khác  
cả cửa sổ. Mỗi cửa sổ thể hiện thông tin về cá nhân – cảm nhận, động cơ về  
con người và cho biết những thông tin đó được người đó hay người khác biết  
hay không biết.  
Cách thức thực hiện bài tập này như sau:  
- Bước 1: Chia tờ giấy A4 thành 4 ô đánh dấu thứ tự: từ 1 đến 4 từ trái  
sang phải: ô mở, ô mù, ô ẩn, ô đóng.  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 90 trang yennguyen 06/04/2022 4020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Kỹ năng sống - Nghề: Công tác xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_mo_dun_ky_nang_song_nghe_cong_tac_xa_hoi.docx