Báo cáo Chuyên đề Lập trình hỗ trợ học và kiểm tra kiến thức luật giao thông đường bộ trên Android

VIỆN ĐẠI HỌC MNỘI  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
NGUYỄN VĂN QUY – 11B4  
LẬP TRÌNH HỖ TRỢ HỌC KIỂM TRA  
KIẾN THỨC LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ  
TRÊN ANDROID  
Môn: Lập trình ứng dụng  
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ  
Nội - 2016  
VIỆN ĐẠI HỌC MNỘI  
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
NGUYỄN VĂN QUY – 11B4  
LẬP TRÌNH HỖ TRỢ HỌC KIỂM TRA  
KIẾN THỨC LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ  
TRÊN ANDROID  
Môn: Lập trình ứng dụng  
Giảng viên hướng dẫn:  
TS. Dương Thăng Long  
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ  
Nội - 2016  
LỜI CẢM ƠN  
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Công nghệ thông tin,  
các thầy cô giáo, gia đình bạn đã động viên giúp đỡ em rất nhiều trong  
quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp này. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn  
sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn T.S Dương Thăng Long về sự tận tình, tận  
tâm hướng dẫn em từ những ý tưởng đầu tiên cho đền lúc hoàn thành bài  
chuyên đề tốt nghiệp của mình.  
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình thân yêu, những người bạn thân  
đã luôn tin tưởng, quan tâm, động viên, giúp đỡ em trong thời gian qua.  
Em rất mong nhận được sự đánh giá, bổ sung và những lời chỉ bảo của  
các thầy đề em có thể tiếp tục nghiên cứu kĩ hơn về lĩnh vực này.  
Em xin chân thành cảm ơn!  
Sinh viên: Nguyễn Văn Quy  
MỤC LỤC  
DANH MỤC VIẾT TẮT  
Tên đầy đủ  
STT Tên viết tắt  
Dich ra tiếng việt  
(Nếu tiếng anh)  
1
2
3
iOS  
API  
JDT  
Iphone Opera System  
Hệ điều hảnh trên nền  
di động của Apple  
Application Programming Giao diện lập trình ứng  
Interface  
dụng  
Java Development Toolkit  
Môi trường phát triển  
Java  
4
5
AWT  
JNI  
Abstract Window Toolkit Công cụ trừu tượng  
Java Native Interface  
Research In Motion  
Giao diện Java  
nguyên bản  
7
RIM  
Công ty sản suất  
BlackBerry  
8
9
JVM  
SDK  
Java Virtual Machine  
Máy ảo Java  
Software Developement  
Kit  
Công cụ phát triển  
phần mềm  
10  
IDE  
Integrated Development  
Environmen  
Môi trường thiết kế  
hợp nhất  
Chương 1: CƠ SỞ THUYẾT  
1.1 Nền tảng di động  
Ngày này, thị trường di động đang  
phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy với  
vô vàng các nhãn hiệu, kiểu dáng, tính  
năng...Đã biến chiếc điện thoại thành  
một thiết bị giải trí đa phương tiện không  
thể thiếu. Với lợi thế nhỏ gọn, được mọi  
người sử dụng đem theo mọi lúc mọi  
nơi, nhưng cũng nhỏ gọn như vậy  
cũng một bất lợi về xử lý và tốc độ.  
Để đảm bảo một chiếc điện thoại thông minh hoạt động tốt thì nó cần một hệ  
điều hành quản thiết bị.  
Đi kèm với sự phát triển phần cứng trên thiết bị động thì cuộc chiến của  
các nhà phát triển các hệ điều hành trên điện thoại di động cũng diễn ra hết  
sức khốc liệt. Hiện nay, các nền tảng di động lớn được biết đến như sau  
Nền tảng di động iOS với điện thoại di động thông minh iPhone, với thiết  
kế đẹp, thời trang, cảm ứng mượt mà, màn hình đẹp sắc nét cùng với tài  
năng của "thánh" Steve Jobs đã khiến cho iPhone trở thành hiện tượng trên  
mọi thị trường, đặc biệt ở Mỹ. Doanh số bán ra của iPhone tăng dần qua  
các năm, dần dần thống lĩnh thị trường của nhiều nước. iPhone dù mỗi  
năm chỉ ra một phiên bản mới nhưng sức nóng đủ lan tỏa khắp làng di động,  
do đó, iOS vẫn chưa bao giờ "già".  
iOS hệ điều hành "đóng" hoạt động trên iPhone, iPad, iPod. iOS đã  
quyết định rất nhiều đối với sự thành công của Apple, với giao diện bóng  
bẩy, đẹp mắt, dễ sử dụng. Tất cả chỉ chạm vuốt để thực thi. Cùng  
với chính sách hợp để thu hút các lập trình viên viết ứng dụng, kho ứng  
1
   
dụng Appstore ngày càng lớn khiến cho người dùng càng thêm thích thú,  
mọi nhu cầu của từng người đều thể được đáp ứng. Cũng như việc Apple  
cũng tung ra cập nhật, vá các lỗi liên tục khi phát hiện, khiến cho iOS ngày  
càng trở nên "thông minh" hơn, an toàn hơn.  
Nhưng nếu gọi iOS là thống trị năm 2012 thì điều đó cũng chưa thể. Vì  
iOS chỉ được cài giới hạn trên thiết bị của Apple gồm những thiết bị như  
iPhone, iPad, iPod... Thị phần của thiết bị Apple trên thế giới nói chung là  
không lớn, số liệu các bạn thấy trên các báo đa số chỉ thống tại Mỹ,  
nhưng đã gọi thống trị thì phải thống trị trên thị trường di động toàn thế  
giới.  
1.1.1 Android  
Mặc dù sinh sau đẻ muộn, nhưng Android đang những bước tiến thần  
tốc, trong thời gian ngắn đã đạt được nhiều điều khiến mọi hệ điều hành di  
động mơ ước: khoảng 700.000 điện thoại Android được kích hoạt mỗi ngày.  
Khi mà iOS ngày càng bành trướng mà Symbian lại không đủ sức để cạnh  
tranh. Các lập trình viên, các nhà sản xuất điện thoại chú ý đến Android. Hệ  
điều hành di động mở được Google phát triển dựa trên nền tảng Linux.  
Android ngày càng lớn mạnh về số lượng chất lượng bởi sự linh hoạt từ  
nền tảng Google, phù hợp với csmartphone tầm thấp lẫn giá cao. Hàng loạt  
các nhà sản xuất điện thoại di động sử dụng Android làm hệ điều hành chính  
cho các sản phẩm của mình. Như HTC, Samsung, LG, Motorola, Sony  
Ericsson... Từ điện thoại, cho đến máy tính bảng của các hãng này đều dùng  
hệ điều hành Android. Các nhà lập trình viết ứng dụng ngày càng nhiều trên  
Android Market. Kho ứng dụng đang cạnh tranh trực tiếp với AppStore của  
Apple. Chính vì điều này mà đã khiến Android ngày càng bành trướng trên  
thị trường khắp các châu lục, đến năm 2012, Android sẽ hệ điều hành  
thống trị.  
2
 
Nhưng các bạn thể thấy, dường như Android đang ở trên đỉnh cao của  
mình. Chính vì có quá nhiều thiết bị, mỗi thiết bị cấu hình riêng, nhà sản  
xuất tùy biến riêng và việc có quá nhiều ứng dụng, nhưng lại không theo một  
chuẩn cụ thể nào. Khiến Android ngày càng bị phân mảnh rời rạc.  
Android được cập nhật quá thường xuyên, dẫn đến tình trạng trên thị  
trường nhiều phiên bản cùng tồn tại, được phát hành song song với nhau.  
Google đang dần muốn kiểm soát và hạn chế sự phân mảnh, nhưng đồng  
thời cũng làm mất dần tính "mở" vốn triết cơ bản của Android.  
1.1.2 Windows Phone  
Sau sự kiện Microsoft hợp tác cùng Nokia. Nokia sẽ chạy hệ điều hành  
Windows Phone trên các smartphone của mình song song với Symbian và  
MeeGo. Với lợi thế là nhà sản xuất điện thoại chiếm thị phần cao trên thế  
giới. Windows Phone bắt đầu khiến các hệ điều hành di động khác lo lắng.  
Windows Phone 7 không có gì giống Windows Mobile. Hệ điều hành  
mới này có một diện mạo hoàn mới, hợp thời, với giao diện Metro đầy mới  
lạ, gần giống như một tờ tạp chí, và cực kỳ dễ sử dụng mặc dù cách xử lý  
mọi việc rất khác. Windows Phone 7 cũng đã tạo ra một sức hấp dẫn mới  
cho làng công nghệ. Kho ứng dụng Marketplace tuy có khiêm tốn nhưng rất  
nhiều phần mềm hữu ích và được kiểm soát bởi Microsoft.  
1.1.3 Sysbian  
Symbian, hệ điều hành di động được đánh giá là thân thiện, dễ sử dụng.  
Symbian rất mạnh đối với các dòng điện thoại sử dụng màn hình cứng, bàn  
phím T9 cơ bản. Và kho ứng dụng của Symbian trong 10 năm qua không  
phải là ít. Những ứng dụng này đáp ứng không nhỏ trong công việc, đời  
sống hằng ngày của mọi người.  
3
   
Từ bản Symbian^3, giao diện đã thay đổi rất nhiều. Nhưng chưa rệt cho  
lắm. Cho đến bản Symbian Anna, Symbian Belle toàn bộ đã khác: Biểu  
tượng trau chuốt hơn, giao diện mượt hơn, loại bỏ nhiều thứ không cần  
thiết. Mọi sự cố gắng của Symbian khi thuộc về Nokia có vẻ như đang sự  
tiến bộ rệt. điều năm 2012 không phải năm của Symbian khi chính  
Nokia cũng đang xuống dốc.  
1.1.4 BlackBerry  
Là dòng máy Smartphone cao cấp nổi tiếng trên thế giới do hãng  
Research In Motion cung cấp. Ngoài những tính năng thông thường, điểm  
tạo nên sự khác biệt của máy BlackBerry là kiểu thiết kế rất đặc trưng; pin  
tốt hơn cả dịch vụ Push Mail nổi tiếng thương hiệu BlackBerry được  
xây dựng rất thành công.  
BlackBery OS 6 được RIM công bố tại sự kiện Wireless Enterprise  
Symposium (diễn ra từ 27 đến 29/4 tại Mỹ). RIM chưa đưa ra chi tiết về hệ  
điều hành mới, ngoài một đoạn video quảng cáo khá ấn tượng. Theo những  
thông tin đầu tiên, nhiều cải tiến từ giao diện, màn hình Home mới, menu  
pop-up, khả năng chuyển dịch, trình duyệt web mới dựa trên nền tảng  
WebKit tương thích HTML5. Ngoài ra, BlackBerry OS 6 hỗ trợ khả năng  
điều khiển trên màn hình cảm ứng đa điểm tốt hơn.  
1.2 Hệ điều hành Android  
1.2.1 Giới thiệu  
Android là hệ điều hành trên điện thoại di động (và hiện nay là cả trên  
một số đầu phát HD, HD Player, TV) phát triển bởi Google và dựa trên nền  
tảng Linux. Trước đây, Android được phát triển bởi công ty liên hợp  
Android ( sau đó được Google mua lại vào năm 2005).  
4
     
Các nhà phát triển viết ứng dụng cho Android dựa trên ngôn ngữ Java. Sự  
ra mắt của Android vào ngày 5 tháng 11 năm 2007 gắn với sự thành lập của  
liên minh thiết bị cầm tay mã nguồn mở, bao gồm 78 công ty phần cứng,  
phần mềm viễn thông nhằm mục đính tạo nên một chuẩn mở cho điện  
thoại di động trong tương lai.  
1.2.2 Kiến trúc  
Hình 1.1. Kiến trúc Hệ điều hành Android  
1.2.2.1 Tầng Aplycation  
Hệ điều hành Android tích hợp sẳn một số ứng dụng cơ bản như email  
client, SMS, lịch điện tử, bản đồ, trình duyệt web, sổ liên lạc một số  
ứng dụng khác. Ngoài ra tầng này cũng chính là tầng chứa các ứng dụng  
được phát triển bằng ngôn ngữ Java.  
1.2.2.2 Tầng Applycation Famework  
5
 
Tầng này của hệ điều hành Android cung cấp một nền tảng phát triển  
ứng dụng mở qua đó cho phép nhà phát triển ứng dụng khả năng tạo ra  
các ứng dụng vô cùng sáng tạo và phong phú. Các nhà phát triển ứng dụng  
được tự do sử dụng các tính năng cao cấp của thiết bị phần cứng như:  
thông tin định vị địa lý, khả năng chạy dịch vụ dưới nền, thiết lập đồng hồ  
báo thức, thêm notification vào status bar của màn hình thiết bị…  
Người phát triển ứng dụng được phép sử dụng đầy đủ bộ API được dùng  
trong các ứng dụng tích hợp sẳn của Android. Kiến trúc ứng dụng của  
Android được thiết kế nhằm mục đích đơn giản hóa việc tái sử dụng các  
component. Qua đó bất ứng dụng nào cũng thể công bố các tính năng  
mà nó muốn chia sẻ cho các ứng dụng khác (VD: Ứng dụng email có  
muốn các ứng dụng khác có thể sử dụng tính năng gởi mail của nó).  
Phương pháp tương tự cho phép các thành phần thể được thay thế bởi  
người sử dụng.  
Tầng này bao gồm một tập các services và thành phần sau:  
1. Một tập phong phú và có thể mở rộng bao gồm các đối tượng View  
được dùng để xây dựng ứng dụng như: list, grid, text box, button và thậm  
chí là một trình duyệt web có thể nhúng vào ứng dụng.  
2. Content Provider: Cho phép các ứng dụng thể truy xuất dữ liệu  
từ các ứng dụng khác hoặc chia sẽ dữ liệu của chúng.  
3. Resource Manager: Cung cấp khả năng truy xuất các tài nguyên  
non-code như hình ảnh hoặc file layout.  
4. Notification Manager: Cung cấp khả năng hiển thị custom alert  
trên thanh status bar.  
5. Activity Manager: Giúp quản lý vòng đời của một ứng dụng.  
1.2.2.3 Tầng Library  
6
System C library: một thể hiện được xây dựng từ BSD của bộ thư viện  
hệ thống C chuẩn (libc), được điều chỉnh để tối ưu hóa cho các thiết bị  
chạy trên nền Linux.  
Media libraries: Bộ thư viện hổ trợ trình diễn và ghi các định dạng âm  
than và hình ảnh phổ biến.  
Surface manager: Quản hiển thị nội dung 2D và 3D.  
LibWebCore: Một web browser engine hiện đại được sử dụng trong  
trình duyệt của Android lần trong trình duyệt nhúng web view được sử  
dụng trong ứng dụng.  
SGL: Engine hổ trợ đồ họa 2D.  
3D libraries: Một thể hiện được xây dựng dựa trên các APIs của  
OpenGL ES 1.0. Những thư viện này sử dụng các tăng tốc 3D bằng phần  
cứng lẫn phần mềm để tối ưu hóa hiển thị 3D.  
FreeType: Bitmap and vector font rendering.  
SQLite: Một DBMS nhỏ gọn mạnh mẽ.  
1.2.2.4 Android Runtime  
Hệ điều hành Android tích hợp sẳn một tập hợp các thư viện cốt lõi cung  
cấp hầu hết các chức năng sẵn trong các thư viện lõi của ngôn ngữ lập  
trình Java. Mọi ứng dụng của Android chạy trên một tiến trình của riêng nó  
cùng với một thể hiện của máy ảo Dalvik. Máy ảo Dalvik thực tế một  
biến thể của máy ảo Java được sửa đổi, bổ sung các công nghệ đặc trưng  
của thiết bị di động. được xây dựng với mục đích làm cho các thiết bị  
di động thể chạy nhiều máy ảo một cách hiệu quả. Trước khi thực thi,  
bất ứng dụng Android nào cũng được convert thành file thực thi với  
định dạng nén Dalvik Executable (.dex). Định dạng này được thiết kế để  
phù hợp với các thiết bị hạn chế về bộ nhớ cũng như tốc độ xử lý. Ngoài ra  
máy ảo Dalvik sử dụng bộ nhân Linux để cung cấp các tính năng như  
thread, low-level memory management.  
1.2.2.5 Linux Ken  
7
Hệ điều hành Android được xây dựng trên bộ nhân Linux 2.6 cho những  
dịch vụ hệ thống cốt lõi như: security, memory management, process  
management, network stack, driver model. Bộ nhân này làm nhiệm vụ như  
một lớp trung gian kết nối phần cứng thiết bị phần ứng dụng.  
Hình 1.2. Mô hình hợp tác giữa máy ảo Dalvik và Navite code  
JNI: Java Native Interface (Tương tự khái niệm Application  
Programming Interface).  
Java Native Interface: là một bộ framework cho phép mã lệnh viết  
bằng Java chạy trên máy ảo java có thể gọi hoặc được gọi bởi một ứng  
dụng viết bằng native code (Ứng dụng được viết cho một phần cứng cụ  
thể và trên một hệ điều hành cụ thể) hoặc những bộ thư viện viết bằng C,  
C++ hoặc Assembly.  
Bằng cách sử dụng JNI, Android cho phép các ứng dụng chạy trên máy  
ảo Dalvik có thể sử dụng những phương thức được viết bằng các ngôn ngữ  
cấp thấp như: C, C++, Assembly. Qua đó các nhà phát triển ứng dụng có  
thể xây dựng ứng dụng dựa trên các bộ thư viện viết bằng C, C++,  
Assembly nhằm tăng tốc độ thực thi của ứng dụng hoặc sử dụng những  
tính năng mức thấp mà ngôn ngữ Java không hổ trợ. Tuy nhiên người phát  
triển ứng dụng cần phải cân nhắc sự gia tăng độ phức tạp của ứng dụng khi  
quyết định sử dụng các bộ thư viện này.  
8
1.3 Ngôn ngữ lập trình JAVA  
1.3.1 Giới thiệu  
Java là một công nghệ xây dựng các ứng  
dụng phần mềm vị trí rất lớn trong những  
năm cuối thế kỉ 20, đầu thế k21. Nó được coi là  
công nghệ mang tính cách mạng khả thi nhất trong việc tạo ra các ứng  
dụng khả năng chạy thống nhất trên nhiều nền tảng chỉ cần biên  
dịch một lần.  
Lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 như một ngôn ngữ dùng trong  
nội bộ tập đoàn Sun Microsystems để xây dựng ứng dụng điều khiển các  
bộ xử lý bên trong máy điện thoại cầm tay, lò vi sóng, các thiết bị điện tử  
dân dụng khác. Không chỉ một ngôn ngữ, Java còn là một nền tảng  
phát triển triển khai ứng dụng trong đó máy ảo Java.  
Sun, công ty đã phát minh ra ngôn ngữ Java, chính thức ban hành bản  
Java Development Kit 1.0 vào năm 1996 hoàn toàn miễn phí để các nhà  
phát triển thể tải về, học Java, xây dựng các ứng dụng Java và triển  
khai chúng trên các hệ điều hành có hỗ trợ Java. Ban đầu, Java chủ yếu  
dùng để phát triển các Applet, các ứng dụng nhúng vào trình duyệt, góp  
phần làm sinh động các trang web tĩnh vốn hết sức tẻ nhạt hồi đó. Tuy  
nhiên, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và nhu cầu của xã  
hội, Java Applet đã dần mất đi vị trí của nó và thay vào đó, các công ty,  
cộng đồng ủng hộ Java đã phát triển nó theo một hướng khác.  
1.3.2 Đặc trưng  
6.  
Đơn giản  
Những người thiết kế mong muốn phát triển một ngôn ngữ dễ học và  
quen thuộc với đa số người lập trình. Do vậy Java loại bỏ các đặc trưng  
phức tạp của C và C++ như thao tác con trỏ, thao tác định nghĩa chồng  
9
     
toán tử (operator overloading),… Java không sử dụng lệnh “goto” cũng  
như file header (.h). Cấu trúc “struct” và “union” cũng đượcloại bỏ khỏi  
Java.  
7.  
Hướng đối tượng  
Java được thiết kế xoay quanh mô hình hướng đối tượng. vậy  
trong Java, tiêu điểm dữ liệu và các phương pháp thao tác lên dữ liệu  
đó. Dữ liệu và các phương pháp mô tả trạng thái và cách ứng xử của một  
đối tượng trong Java.  
8.  
Độc lập phần cứng hệ điều hành  
Đây khả năng một chương trình được viết tại một máy nhưng có  
thể chạy được bất kỳ đâu. Chúng được thể hiện ở mức nguồnvà mức  
nhị phân.  
Tính độc lập ở mức nhị phân, một chương trình đã biên dịch thể  
chạy trên nhiều nền (phần cứng, hệ điều hành) khác mà không cần dịch  
lại nguồn. Tuy vậy cần phần mềm máy ảo Java (JVM) hoạt động  
như một trình thông dịch tại máy thực thi.  
Môi trường phát triển của Java được chia làm hai phần: Trình biên  
dịch và trình thông dịch. Không như C hay C++, trình biên dịch của Java  
chuyển nguồn thành dạng bytecode độc lập với phần cứng mà có thể  
chạy trên bất kỳ CPU nào.  
Nhưng để thực thi chương trình dưới dạng bytecode, tại mỗi máy cần  
phải có trình thông dịch của Java hay còn gọi là máy ảo Java. Máy ảo  
Java chuyển bytecode thành mã lệnh mà CPU thực thi được.  
Mạnh mẽ  
9.  
Java là ngôn ngữ yêu cầu chặt chẽ về kiểu dữ liệu.Phải khai báo kiểu  
dữ liệu tường minh khi viết chương trình. Java kiểm tra lúcbiên dịch và  
cả trong thời gian thông dịch vậy Java loại bỏ một một số loạilỗi lập  
trình nhất định. Java không sử dụng con trỏ và các phép toán con trỏ.  
10  
Java kiểm tra tất cả các truy nhập đến mảng, chuỗi khi thực thi để đảm  
bảo rằng các truy nhập đó không ra ngoài giới hạn kích thước. Java kiểm  
tra sự chuyển đổi kiểu dữ liệu từ dạng này sang dạng khác lúc thực thi.  
Cơ chế bẫy lỗi của Java giúp đơn giản hóa qúa trình xử lỗi hồi  
phục sau lỗi.  
10. Bảo mật  
Viruses là nguyên nhân gây ra sự lo lắng trong việc sử dụng máy tính.  
Trước khi có Java, các lập trình viên phải quét virus các tệp trước khi tải  
về hay thực hiện chúng. Thông thường việc này cũng không loại trừ hoàn  
toàn virus. Ngoài ra chương trình khi thực thi có khả năng tìm kiếm và  
đọc các thông tin nhạy cảm trên máy của người sử dụng người sử  
dụng không hề hay biết.  
Java cung cấp một môi trường quản thực thi chương trình. Nó cho  
rằng không có một đoạn mã nào là an toàn cả. Và vì vậy Java không chỉ  
là ngôn ngữ lập trình thuần tuý mà còn cung cấp nhiều mức để kiểm soát  
tính an toàn khi thực thi chương trình.  
Ở mức đầu tiên, dữ liệu và các phương thức được đóng gói bên trong  
lớp. Chúng chỉ được truy xuất thông qua các giao diện lớp cung cấp.  
Java không hỗ trợ con trỏ vậy không cho phép truy xuất bộ nhớ trực  
tiếp. cũng ngăn chặn không cho truy xuất thông tin bên ngoài kích  
thước của mảng bằng kỹ thuật tràn và cũng cung cấp kỹ thuật dọn rác  
trong bộ nhớ. Các đặc trưng này tạo cho Java an toàn tối đa cókhả  
năng cơ động cao.  
Trong lớp thứ hai, trình biên dịch kiểm soát để đảm bảo mã là an  
toàn, và tuân theo các nguyên tắc của Java.  
Lớp thứ ba được đảm bảo bởi trình thông dịch. Chúng kiểm tra xem  
bytecode có đảm bảo các qui tắc an toàn trước khi thực thi.  
11  
Lớp thứ tư kiểm soát việc nạp các lớp vào bộ nhớ để giám sát việc vi  
phạm giới hạn truy xuất trước khi nạp vào hệ thống.  
11. Phân tán  
Java có thể dùng để xây dựng các ứng dụng thể làm việc trên nhiều  
phần cứng, hệ điều hành và giao diện đồ họa. Java được thiết kế hỗ trợ  
cho các ứng dụng chạy trên mạng. vậy chúng được sử dụng rộng rãi  
như là công cụ phát triển trên Internet, nơi sử dụng nhiều nền tảng khác  
nhau.  
12. Đa luồng  
Chương trình Java đa luồng( Multithreading) để thực thi các công  
việc đồng thời. Chúng cũng cung cấp giải pháp đồng bộ giữa các luồng.  
Đặc tính hỗ trợ đa này này cho phép xây dựng các ứng dụng trên  
mạngchạy hiệu quả.  
13. Động  
Java được thiết kế như một ngôn ngữ động để đáp ứng cho những môi  
trường mở. Các chương trình Java chứa rất nhiều thông tin thực thi  
nhằm kiểm soát và truy nhập đối tượng lúc chạỵ. Điều nàycho phép khả  
năng liên kết động mã.  
1.3.3 Các thế mạnh  
Ngôn ngữ lập trình JAVA được chọn cho Collections framework vì một  
số lý do dưới đây:  
Nó là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng và các chức năng cung cấp  
bởi Collections framework chỉ thể được mang lại bởi các kỹ thuật  
hướng đối tượng.  
Nó là thành phần mở rộng của chuẩn ANSI C vì vậy các chương trình  
viết bằng java của framework này sẽ không bị mất đi tính năng nào và  
12  
 
người dùng được hưởng các lợi thế của ngôn ngữ java.Với ngôn ngữ  
này, người dùng có thể lựa chọn cả lập trình hướng đối tượng lập  
trình thủ tục khi cần thiết.  
đơn giản dễ học bởi cú pháp của nó khá ngắn gọn nên nó giúp cho  
lập trình viên đạt được hiệu quả mong muốn mà không gặp nhiều khó  
khăn.  
Nó là một ngôn ngữ mạnh bởi vì các quyết định thể được đưa ra lúc  
biên dịch sẽ được trì hoãn cho tới khi chương trình chạy.  
hỗ trợ ràng buộc động mở tạo ra một cấu trúc đơn giản đối với  
giao diện tương tác người dùng.  
Nó cho phép phát triển các công cụ phát triển phức tạp. Một giao diện  
cho hệ thống run time tạo điều kiện cho việc tiếp cận các thông tin lúc run  
time giúp cho việc monitor ứng dụng viết bằng JAVA.  
1.3.4 Mô hình làm việc Xcode  
Eclipse là phần mềm miễn phí, được các nhà phát triển sử dụng để xây  
dựng những ứng dụng J2EE, sử dụng Eclipse nhà phát triển thể tích hợp  
với nhiều công cụ hỗ trợ khác để được một bộ công cụ hòan chỉnh mà  
không cần dùng đến phần mềm riêng nào khác. Eclipse SDK bao gồm 3 phần  
chính:  
Platform, Java Development Toolkit(JDT), Plug-in Development  
Environment(PDE)  
Với JDT, Eclipse được xem như một môi trường hỗ trợ phát triển Java  
mạnh mẽ. PDE hỗ trợ việc mở rộng Eclipse, tích hợp các Plug-in vào Eclipse  
Platform.  
Eclipse Platform là nền tảng của toàn bộ phần mềm Eclipse, mục đích  
của nó là cung cấp những dịch vụ cần thiết cho việc tích hợp những bộ công  
13  
 
cụ phát triển phần mếm khách dưới dạng Plug-in, bản thân JDT cũng thể  
được coi như một Plug-in làm cho Eclipse như một Java IDE  
(Integrated Development Enviroment).  
Các thành phần chính của Eclipse:  
The Platform runtime: Công việc chính của Platform runtime là phát  
xem plug-in nào đang có trong thư mục plug-in củaEclipse.Mỗi Plug-in  
đều có 1 tập tin Manifest liệt những kết nối mà plug-in cần.Pug-in chỉ  
được tảivào Eclipse mỗi khi thực sự cần thiết để giảm lượng tài nguyên  
yêu cầu thời gian khởi tạo..  
The workspace: Workspace chịu trách nhiệm quản lý tài nguyên người  
dùng được tồ chức dưới dạng Project.  
Mỗi Project là một thư mục con trong thư mục Workspace.  
- Workspace bảo quản cấp thấp lịch sử những sự thay đổi tài  
nguyên, tránh thất thoát tài nguyên người dùng.  
- Workspace đồng thời chịu trách nhiệm thông báo những công cụ  
cần thiết cho việc thay đôit tà nguyên.  
The Workbench: Jface. Eclipse không hoàn toan bắt buộc phải sử dụng  
SWT hay Jface để lập trình giao diện, bạn vẫn thể sử dụng AWT hay  
SWING của Java thông qua việc cài đặt các Plug-ins.  
Team supost: Trang bị hệ thống quản trị để quản dự án của người  
dùng: Concurrent Version System(CVS).  
Help: Cung cấp hệ thống tài liệu mở rộng, thể định dạng HTML  
hay XML.  
14  
Chương 2: PHÂN TÍCH BÀI TOÁN  
2.1 Giới thiệu đề tài  
2.1.1 Mô tả bài toán  
Trong thời đại công nghệ thông tin việc học kiểm tra kiến thức về luật  
giao thông đường trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết qua những chiếc điện  
thoại thông minh. Qua công nghệ lập trình Android có thể lạo ra phần mềm  
học hỗ trợ kiểm tra kiến thức về luật giao thông đường bộ đem lại sự thuận  
tiện cho người dùng ở mọi lúc mọi nơi  
2.1.2 Các chức năng  
- Luật giao thông đường bộ  
Văn bảng quy phạm pháp luật,  
Các mức xử phạt xe moto  
- Các biển báo giao thông  
- Luyện thi sát hạch  
- Thi thử sát hạch  
- Tra cứu biển số các tỉnh  
2.2 Cơ sở dữ liệu  
- “fine” : chứa thông tin xử phạt xe moto  
- “lawdocument” : Chứa thông tin về luật giao thông đường bộ  
- “licenseplates”: chứa thông tin về các biển số xe của các tỉnh  
- “trafficsigns”: chứa thông tin các loại biển sxe  
15  
         
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 28 trang yennguyen 30/03/2022 8620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Chuyên đề Lập trình hỗ trợ học và kiểm tra kiến thức luật giao thông đường bộ trên Android", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbao_cao_chuyen_de_lap_trinh_ho_tro_hoc_va_kiem_tra_kien_thuc.docx