Bài giảng Phương pháp luận sáng tạo - Chương 4: Các quy luật hệ thống

Phương pháp luận sáng tạo  
Quy luật về tính đầy đủ của các hệ thống kỹ thuật  
Quy luật về tính đầy đủ của  
các hệ thống kỹ thuật  
Một hệ kỹ thuật hoạt động tự lập phải bao gồm động cơ, bộ phận  
truyền động, bộ phận làm việc và bộ phận điều khiển. Trong đó mỗi  
bộ phận phải có khả năng làm việc tối thiểu và ít nhất phải có một bộ  
phận điều khiển được.  
Thí dụ, chiếc máy tiện có đầy đủ các bộ phận này : động cơ để cho  
máy hoạt động; các trục, các bánh xe răng cưa, các khớp nối đóng  
vai trò truyền động; bộ phận làm việc là lưỡi dao tiện; các tay vặn,  
nút bấm, các tay đòn thực hiện chức năng điều khiển. Ở đây, bộ phận  
điều khiển còn "yếu" nên cần sự tham gia của người thợ  
tiện. trong các máy tiện tự động hoá cao, bộ phận điều khiển hoàn  
thiện hõn, người thợ chỉ còn làm công việc lắp ráp, chỉnh và theo dõi  
hoạt động của máy.  
Quy luật về tính đầy đủ của  
các hệ thống kỹ thuật  
Quy luật vừa nêu cho thấy khuynh hướng hệ kỹ thuật thay thế dần một số chức năng  
của con người. Sự hình thành một hệ kỹ thuật thực hiện chức năng mới thường bắt  
đầu từ sự nảy sinh bộ phận làm việc. các bộ phận còn lại do con người hoặc môi  
truờng bên ngoài đảm nhiệm cho đến khi được thay thế bởi các bộ phận kỹ thuật  
tương ứng.  
Chiếc xe đạp ban đầu chỉ gồm hay bánh xe ( bộ phận làm việc ) và thanh ngang nối  
chúng. Các phần còn lại, người đi xe tự làm lấy : dùng chân đạp xuống đường (  
động cơ ), dùng thân mình để truyền chuyển động cho bánh xe và phải dùng sức để  
nghiêng xe đi ( lái ) khi đến chổ quẹo. sau đó, pedal, đĩa, xích được sáng chế ra để  
thực hiện chức năng truyền động từ thân người đến bộ phận làm việc. tay lái (ghi  
đông ) xuất hiện làm công việc điều khiển trở nên dễ dàng hơn. Động cơ lắp vào xe  
đạp ( xe gắn máy ) giải phóng người đi xe, khỏi phải sử dụng sức lực cơ bắp.  
Quy luật này cho thấy, nếu ở đâu đó, nhà sáng chế còn bắt gặp máy móc chưa có  
đầy đủ các bộ phận nói trên, không chần chờ gì nữa, hãy làm cho chúng trở thành  
các hệ kỹ thuật tự lập.  
C – Chất  
NL – Năng lượng  
TT – Thông tin  
TT  
TT  
C,NL,TT  
Sản phẩm được thay  
S
C, NL  
TT  
đổi  
C, NL  
C, NL  
C – Chất  
NL – Năng lượng  
TT – Thông tin  
TT  
TT  
Làm việc  
(Công cụ)  
TT  
C, NL  
TT  
Sản phẩm  
Đầu  
vào  
Đầu  
ra  
TT  
C, NL  
C, NL  
ĐK  
ĐC  
ĐK  
SP  
Máy sơ khai  
LV  
LV  
T
Đ
T
Đ
SP  
SP  
ĐC  
Máy hoàn thiện  
Máy tự động hoàn toàn  
t
t
Đ
SP  
SP  
Quy luật về tính thông suốt  
Quy luật về tính thông suốt  
Bất kỳ hệ kỹ thuật nào cũng là hệ tiêu thụ và biến đổi dạng năng  
lượng nào đó, cho nên cần có sự thông suốt về mặt năng lượng từ  
động cơ qua bộ phận truyền động đến bộ phận làm việc. Để tăng tính  
điều khiển của hệ còn cần phải bảo đảm sự thông suốt năng lượng  
mang thông tin giữa bộ phận điều khiển và các bộ phận khác của hệ.  
Nhà thiết kế, nếu không tính đến quy luật này, có thể mắc những sai  
lầm như : hoặc năng lượng bị tích tụ thừa tại các chi tiết nào đó và  
làm mau hỏng chúng, hoặc do sự dẫn năng kém mà phải sử dụng  
động cơ có công suất lớn hơn mức cần thiết, gây lãng phí. Mặt khác,  
biết quy luật này, người ta ý thức được việc chế tạo các chốt an toàn,  
các cầu chì để ngắt dòng năng lượng nếu chúng vượt qua giới hạn  
cho phép, có thể làm hỏng máy.  
TT  
TT  
C,NL,TT  
Sản phẩm được thay  
S
C, NL  
TT  
đổi  
C, NL  
C, NL  
C – Chất  
NL – Năng lượng  
TT – Thông tin  
Diễn tả sự thông suốt  
C – Chất  
NL – Năng lượng  
TT – Thông tin  
TT  
TT  
Làm việc  
(Công cụ)  
TT  
C, NL  
TT  
Sản phẩm  
Đầu  
vào  
Đầu  
ra  
TT  
C, NL  
C, NL  
Một số yếu tố ảnh hưởng  
Tốc độ phát  
Loại mã  
Tốc độ mã hóa  
Loại kênh truyền  
Phát  
Thu  
Tốc độ truyền trong kênh  
Khả năng thông qua cực đại của kênh  
Nhiễu  
Tốc độ giải mã hoặc mã hóa tiếp  
Tốc độ thu  
Mã hóa  
Giải mã  
Hoặc  
Mã hóa tiếp  
Kênh truyền 2  
Kênh truyền 1  
Quy luật về tính tương hợp  
các phần của hệ  
Điều kiện cần để cho một hệ kỹ thuật có sức sống, về mặc nguyên  
tắc, phải có sự tương hợp giữa các phần của hệ theo các thông số sau:  
dạng năng lượng và cách truyền tãi, vật liệu, trạng thái vật lý của vật  
chất, thời gian, không gian, cách tương tác giữa các phần của  
hệ...Mức độ tương hợp càng cao thì khả năng làm việc của hệ kỹ  
thuật càng lớn. Sự hoàn thiện bất kỳ hệ kỹ thuật nào, ở mức độ này  
hay mức độ khác, đều liên quan đến việc nâng cao tính tương hợp  
giữa các phần của hệ và sau đó là với môi truờng bên ngoài.  
Thí dụ, các nhà xây dựng khi đóng cọc công trình, chọn tần số búa  
đập phù hợp với tần số riêng của cọc ( tạo cộng hưởng) làm công  
việc trở nên dễ dàng hơn. Khi ghép, nối các chi tiết máy móc cần để  
ý lựa chọn vật liệu trung gian sao cho tương hợp với các chi tiết đó,  
nếu không, mối hàn, ghép hay dán sẽ không cho độ tin cậy và tuổi  
thọ như ý muốn.  
TT  
TT  
C,NL,TT  
Sản phẩm được thay  
S
C, NL  
TT  
đổi  
C, NL  
C, NL  
C – Chất  
NL – Năng lượng  
TT – Thông tin  
Diễn tả sự thông suốt  
C – Chất  
NL – Năng lượng  
TT – Thông tin  
TT  
TT  
Làm việc  
(Công cụ)  
TT  
C, NL  
TT  
Sản phẩm  
Đầu  
vào  
Đầu  
ra  
TT  
C, NL  
C, NL  
Quy luật tăng tính lý tưởng của hệ kỹ thuật  
Quy luật tăng tính lý tưởng  
của hệ kỹ thuật  
Các hệ thống kỹ thuật phát triển theo hướng làm tăng mức độ  
lý tưởng của hệ.  
Hệ kỹ thuật ra đời không phải là mục đích tự thân mà là  
phương tiện để thực hiện một công việc xác định. Lúc đầu, hệ  
kỹ thuật còn “xấu xí”, hoạt động chưa thật hiệu quả và nhiều  
khuyết tật. Dần dần, người ta hoàn thiện và mở rộng khả năng  
của nó, nói cách khác, đưa hệ dần đến mẫu lý tưởng. Mẫu lý  
tưởng là mẫu mang tính quy ước, được hiểu : không có hệ mà  
chức năng của hệ vẫn được thực hiện. Tất nhiên, trên thực tế  
không có chuyện như vậy, và các hệ kỹ thụật chỉ tiến gần đến  
mẫu lý tưởng chứ không bao giờ đạt đến cả.  
Quy luật tăng tính lý tưởng  
của hệ kỹ thuật  
Giải pháp kỹ thuật được coi là tiến đến gần mẫu lý tưởng nếu có một hoặc vài tính  
chất sau :  
1. các kích thước của hệ kỹ thuật tiến gần hoặc trùng với kích thước của chính sản  
phẩm mà nó phải chế tạo, xử lý hoặc vận chuyển. Khối lượng của hệ kỹ thuật nhỏ  
hơn rất nhiều khối lượng của sản phẩm.  
2. khối lượng và kích thước của hệ kỹ thuật hoặc của các phần chức năng chính tiến  
dần đến zero ( trong trường hợp giới hạn bằng zero ).  
3. thời gian chế tạo, xử lý sản phẩm của hệ kỹ thuật tiến tới zero hoặc bằng zero.  
4. hiệu suất của hệ kỹ thuật tiến tới một hoặc bằng một, còn chi phí năng lượng tiến  
tới zero hoặc bằng zero.  
5. tất cả các phần của hệ kỹ thuật luôn luôn thực hiện công việc có ích một cách đầy  
đủ theo khả năng thiết kế.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 34 trang yennguyen 07/04/2022 4260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phương pháp luận sáng tạo - Chương 4: Các quy luật hệ thống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_phuong_phap_luan_sang_tao_chuong_4_cac_quy_luat_he.pdf