Bài giảng Kỹ năng tư duy - Bài 4: Kỹ năng giao tiếp công sở
BÀI 4: KỸ NĂNG GIAO TIẾP CÔNG SỞ
Nội dung
Mục tiêu
Giao tiếp ứng xử – một biểu hiện của Sau khi kết thúc bài học, sinh viên sẽ:
văn hóa doanh nghiệp.
Chỉ ra được một số vꢀn đꢁ ứng xử giao tiếp
trong môi trưꢂng làm việc, các (loại hình) tổ
chức, doanh nghiệp;
Ứng xử trong một số mối quan hệ cơ
bản trong doanh nghiệp.
Kỹ thuật giao tiếp có văn hóa nơi
công sở.
Xác định được tầm quan trọng của việc xây
dựng những mối quan hệ ứng xử tốt đẹp trong
doanh nghiệp, qua đó có áp dụng các cách ứng
xử phù hợp và làm việc hiệu quả;
Kênh giao tiếp trong doanh nghiệp.
Nhận diện được văn hóa giao tiếp trong công
sở ở Việt Nam, đồng thꢂi trang bị một số kỹ
năng trong giao tiếp nội bộ doanh nghiệp.
Hướng dẫn học
Đọc kỹ tài liệu và nghe bài giảng để nắm được
những ý tưởng chính;
Thực hành giao tiếp thưꢂng xuyên và vận
dụng những kiến thức đã học ở bài 3.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
1
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Lan là một nhân viên kinh doanh giỏi. Khi tiếp xúc với khách hàng, Lan rꢀt tự tin, khéo
léo, biết cách lắng nghe, đặt câu hỏi dẫn dắt khách hàng một cách hiệu quả nhꢂ vận dụng
các quy luật tâm lý trong dịch vụ khách hàng.
Nhưng khi ở công ty, trong giao tiếp với đồng nghiệp thì Lan lại lúng túng, không thoải
mái và thiếu tự tin nên rꢀt miễn cưỡng khi tiếp xúc với đồng nghiệp.
Câu hỏi: Lan cần phải làm gì để cải thiện mối quan hệ với đồng nghiệp?
PPH101_Bai4_v1.0018109225
2
Giao tiếp ứng xử – một biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp
Giao tiếp ứng xử trong doanh nghiệp bao gồm các mối quan hệ ứng xử giữa cꢀp trên với
cꢀp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau, giữa con ngưꢂi với công việc. Các mối quan hệ
này có sự tác động qua lại lẫn nhau. Nếu mối quan hệ này được kết hợp hài hòa với mục
tiêu vì lợi ích chung của doanh nghiệp sẽ tạo nên sức mạnh thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển.
Các yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp ứng xử trong doanh nghiệp
Có rꢀt nhiꢁu yếu tố ảnh hưởng đến giao tiếp ứng xử của mọi ngưꢂi trong môi trưꢂng doanh
nghiệp như:
Loại hình doanh nghiệp, tổ chức: Yếu tố này ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cꢀu tổ
chức, điꢁu lệ doanh nghiệp... và từ đó ảnh hưởng đến các mối quan hệ trong doanh nghiệp.
Việc góp vốn: Số lượng và nguồn gốc vốn góp là một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp.
Một trong những nguồn lực quan trọng trong doanh nghiệp là nguồn vốn. Quan niệm
“Mạnh vì gạo, bạo vì tiꢁn” đã ăn sâu vào tiꢁm thức con ngưꢂi. Do đó, yếu tố tài chính
quyết định nhiꢁu vꢀn đꢁ trong doanh nghiệp. Mối quan hệ con ngưꢂi cũng bị chi phối
bởi yếu tố này.
Vꢀn đꢁ đa văn hoá: Đa văn hóa thể hiện những tập tục, truyꢁn thống, lối sống và cách hành
xử khác nhau. Tính chꢀt đa văn hóa ảnh hưởng trực tiếp đến các mối quan hệ giao tiếp trong
doanh nghiệp, đặc biệt ở các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.
Ảnh hưởng của phong tục, thói quen, truyꢁn thống, văn hóa Việt Nam tại địa phương
nơi doanh nghiệp hoạt động: có tác động lớn đến sự hình thành văn hóa giao tiếp ứng
xử trong doanh nghiệp.
Các góc độ giao tiếp trong nội bộ doanh nghiệp
Xét từ góc độ cá nhân
Con ngưꢂi là nhân tố quan trọng nhꢀt, nhân tố quyết định mọi vꢀn đꢁ trong một tổ chức.
Một tổ chức, một doanh nghiệp vận hành được là nhꢂ sự vận động của các mối quan hệ
giữa ngưꢂi với ngưꢂi trong tổ chức đó.
Phꢀn đꢀu đạt các mục tiêu cá nhân: Mối quan hệ hành xử của mỗi cá nhân đꢁu hướng
theo các mục tiêu khác nhau và thay đổi theo không gian cũng như thꢂi gian.
Ví dụ: Trong doanh nghiệp có ngưꢂi chỉ chú trọng đến vꢀn đꢁ chuyên môn mà không
quan tâm đến các mối quan hệ khác, có ngưꢂi có quan niệm làm việc để kiếm tiꢁn, bằng
mọi giá phải có tiꢁn ngưꢂi khác thì quan tâm đến sự thăng tiến…
Mục tiêu phꢀn đꢀu riêng của mỗi cá nhân trên thực tế ảnh hưởng đến văn hóa giao tiếp
trong công sở.
Thỏa mãn các nhu cầu cá nhân: Theo quan điểm của Maslow, nhu cầu của con ngưꢂi
không ngừng tăng lên. Khi các nhu cầu cơ bản (nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn) được
thỏa mãn thì con ngưꢂi có nhu cầu được mọi ngưꢂi trong xã hội thừa nhận và kính
trọng… Theo đó, con ngưꢂi tự điꢁu chỉnh hành vi để đạt được điꢁu mà mình
mong muốn.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
3
Ví dụ trong doanh nghiệp
Ví dụ chung
Thành tích
Địa vị
Tự
hoàn
thiện
Thử thách trong
công việc
Chức danh
Sự kính trọng
Sự thừa nhận
Bạn bè ở cơ quan
Trợ cấp
Tình bạn
Sự ổn định
Sự an toàn
Lương
cơ bản
Nhu cầu sinh lý
Thức ăn
Tháp nhu cầu của Maslow
Xây dựng "hình tượng riêng": Đối với mỗi cá nhân, việc xây dựng và giữ hình ảnh tốt
đẹp của mình trong mắt mọi ngưꢂi có vai trò rꢀt quan trọng. Mỗi ngưꢂi, bằng cách này
hay cách khác đꢁu xây dựng hình ảnh của mình. Để giữ được hình ảnh cá nhân, con
ngưꢂi thưꢂng tạo ra mối quan hệ giao tiếp ứng xử tốt đẹp trong doanh nghiệp mình, đó
có thể là một ngành công nghiệp, hội nghꢁ nghiệp, hay mạng lưới làm việc, hợp tác.
Hình ảnh cá nhân cũng là yếu tố nhằm phát triển, giữ gìn uy tín cá nhân (ảnh hưởng đến
nhận xét của ngưꢂi tham khảo khi thay đổi công việc, khi xin học bổng…).
Hài hòa với mục tiêu của doanh nghiệp và các bên liên quan: Mỗi cá nhân là một thành
viên trong tổ chức, doanh nghiệp. Hành vi văn hóa giao tiếp của mỗi cá nhân cũng sẽ
ảnh hưởng ít nhiꢁu đến hoạt đông của cả tổ chức.
Xét từ góc độ doanh nghiệp
Giao tiếp ứng xử trong doanh nghiệp là yếu tố đặc biệt quan trọng, góp phần:
Phát triển thương hiệu, nâng cao vị thế, sức cạnh tranh từ đó giúp doanh nghiệp phát
triển bꢁn vững.
Xây dựng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của doanh nghiệp, từ đó tăng cưꢂng uy
tín của doanh nghiệp trên thương trưꢂng.
Thu hút khách hàng, gây thiện cảm với đối tác, nâng cao hiệu quả quản trị trong quá
trình giao tiếp. Yếu tố này cũng là cầu nối để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp với
thị trưꢂng, đồng thꢂi nó cũng tạo ra sức ép đối với đối thủ cạnh tranh.
Phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng môi trường làm việc lý tưởng
Cuối tháng 6/2006, Viện nghiên cứu những nơi tốt nhất để làm việc (GPWI) ở Mỹ đã phối
hợp với Tổ chức quản trị nguồn nhân lực thực hiện một cuộc khảo sát và công bố bằng xếp
hạng thường niên lần thứ ba “Những công ty vừa và nhỏ tốt nhất để làm việc ở Mỹ”. Một số
điểm chung của các công ty lọt vào danh sách này là những điều đáng để cho các doanh
nghiệp Việt Nam suy ngẫm và học hỏi trong xây dựng và đầu tư cho nguồn nhân lực…
Theo GPWI, điểm chung của 25 công ty hàng đầu lọt vào danh sách “Những công ty vừa
và nhỏ tốt nhất để làm việc ở Mỹ" là có tỷ lệ thay thế nhân viên do nghỉ việc thấp, có chương
trình đào tạo để phát triển nhân viên bài bản, chuyên nghiệp, áp dụng chế độ làm việc theo
giờ giấc linh hoạt.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
4
Xây dựng môi trường làm việc lý tưởng
Trong 50 công ty vừa và nhỏ tốt nhất của Mỹ (gồm 25 công ty nhỏ, từ 50-250 nhân viên và
25 công ty vừa từ 251 đến 999 nhân viên), tỷ lệ nhân viên nghỉ việc là 11% và thời gian đào
tạo trung bình mối năm dành cho một nhân viên là 41 giờ. Các công ty này cũng cho phép
nhân viên có thâm niên làm việc một năm trở lên được nghỉ phép có hưởng lương trung
bình 28 ngày/năm. Ở công ty nhỏ tốt nhất, Badger Mining, 174 nhân viên và tỷ lệ nhân viên
nghỉ việc chỉ là 4%. Tỷ lệ nhân viên nghỉ việc thấp chỉ là một trong nhiều lợi ích mà các
công ty có một môi trường làm việc lý tưởng có được.
Ngoài ra, qua các cuộc phỏng vấn tìm hiểu môi trường làm việc với một số công ty trong
danh sách của GPWI năm nay, Tạp chí Business Week cũng rút ra một số điểm chung sau:
Thứ nhất, giao tiếp nội bộ đóng vai trò rất quan trọng. Mặc dù lương bổng và các phúc lợi
cũng quan trọng nhưng không phải là yếu tố duy nhất khiến các nhân viên gắn bó với doanh
nghiệp. Những hoạt động biểu hiện sự quan tâm đến nhân viên như tổ chức tiệc Giáng
sinh, cung cấp thực phẩm đầy đủ trong nhà bếp của công ty để nhân viên có thể ăn nhẹ...
cũng là những điều được các nhân viên đánh giá cao. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất
khiến nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp là sự giao tiếp trong nội bộ doanh nghiệp.
Các công ty trong danh sách của GPWI thường xuyên cập nhật cho các nhân viên về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp.
Thứ hai, bên cạnh việc áp dụng chế độ làm việc theo giờ giấc linh hoạt, các công ty cũng
quan tâm đến việc định hướng cho các nhân viên mới, giúp cho họ hội nhập nhanh chóng
với môi trường làm việc. Một số công ty như Badger Mining còn thực hiện các chương trình
định hướng cho các nhân viên mới ngay sau khi họ vừa nhận được thư mời làm việc để họ
có thể quen với việc ngay từ ngày làm việc đầu tiên.
Trích nguồn: Theo Saga.vn
Hiệu quả của việc giao tiếp tốt trong doanh nghiệp
Các bạn có thể thꢀy các thành viên trong doanh nghiệp có mối quan hệ, ứng xử tốt với
nhau sẽ:
Tạo sự đồng thuận, hứng khởi trong công việc.
Tăng cưꢂng hợp tác, sức mạnh của doanh nghiệp sẽ tăng gꢀp nhiꢁu lần.
Giúp nhân viên có thái độ yên tâm công tác, đạt sự cân bằng công việc và cuộc sống.
Ví dụ: Không mang stress vꢁ nhà, luôn vui vẻ làm việc.
Làm đẹp thêm hình tượng của doanh nghiệp. Khi toàn thể doanh nghiệp đã đạt được sự
đồng thuận vꢁ cách giao tiếp ứng xử, sức mạnh mꢁm của doanh nghiệp tăng lên mạnh
mẽ. Đây chính là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển.
Ứng xử trong một số mối quan hệ cơ bản nội bộ doanh nghiệp
Mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới trong doanh nghiệp
Quan niệm cấp trên – cấp dưới
Quan niệm cꢀp trên – cꢀp dưới tùy thuộc văn hóa của từng quốc gia/quốc tịch của
doanh nghiệp.
Quan niệm cꢀp trên – cꢀp dưới trong các doanh nghiệp nước ngoài
Ở các doanh nghiệp, tổ chức có yếu tố nước ngoài: cách thức ứng xử của cꢀp trên mang
ảnh hưởng (văn hoá) quốc tịch của ngưꢂi đứng đầu công ty.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
5
Ví dụ: Tại một công ty liên doanh mà phía Nhật Bản làm Tổng Giám đốc (TGĐ), khoảng
cách cꢀp trên – cꢀp dưới được nhꢀn mạnh rõ ràng hơn: nhân viên gọi TGĐ là “Sir” (Ngài),
dùng “Yes, Sir” thay vì “Yes”.
Tại tổ chức (phi chính phủ) có quốc tịch Anh, khoảng cách (xã hội) giữa cꢀp trên -cꢀp
dưới hầu như không có. Nếu tên đầy đủ của “Sếp” là John Smith, thay vì phải gọi Mr.
Smith, nhân viên có thể gọi tên của “Sếp”, như John.
Quan niệm cꢀp trên – cꢀp dưới trong các doanh nghiệp Việt Nam
Ở các doanh nghiệp Việt Nam, mối quan hệ cꢀp trên – cꢀp dưới phụ thuộc nhiꢁu vào
loại hình doanh nghiệp và (thân thế) cá nhân ngưꢂi đứng đầu, Tổng Giám đốc (TGĐ)
hay nhà quản lý cao nhꢀt.
Ví dụ: Một Tổng giám đốc làm việc theo hợp đồng ký với Hội đồng quản trị có thể có
cách thức ứng xử thân thiện hơn với cꢀp dưới, khác với trưꢂng hợp một thành viên Hội
đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc. (Ảnh hưởng của “vꢀn đꢁ sở hữu”).
Thân thế của Tổng giám đốc như: đã được đào tạo, tu nghiệp ở các trưꢂng nào ra, từ
nước nào, cũng có thể ảnh hưởng đến cách xác lập vị thế của cꢀp trên và quan hệ cꢀp
trên – cꢀp dưới.
Những điều cấp trên nên thực hiện
Những điꢁu cꢀp trên nên thực hiện với cꢀp dưới nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong
doanh nghiệp.
Xây dựng cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm công khai, bình đẳng, cạnh tranh, dùng đúng
ngưꢂi, đúng chỗ
o Chính sách tuyển dụng cần rõ ràng: khi nào tuyển nội bộ như với các vị trí ngắn hạn,
khi nào phải tuyển cả từ bên ngoài.
o Nội dung thông báo tuyển dụng phải đúng luật và tránh phân biệt đối xử (ví dụ:
tránh không đꢁ chỉ tuyển nam hay nữ, trừ những nghꢁ đặc thù mà pháp luật lao động
đã có quy định riêng).
o Nên thảo luận trong bộ phận trước vꢁ kế hoạch tuyển dụng. Nếu cần, sắp xếp lại các
mô tả chức danh với sự đồng thuận trước khi thông báo tuyển dụng ngưꢂi mới.
o Trong trưꢂng hợp có (nhiꢁu) ứng viên nội bộ, cần giải thích cho các ứng viên không
được tuyển bổ tuyển nhiệm (hay không được vào vòng trong).
o Tạo điꢁu kiện cho nhân viên dưới quyꢁn ứng tuyển vào các vị trí khác trong nội bộ
doanh nghiệp, nếu nhân viên quan tâm. Khi cần thiết “giữ ngưꢂi” thì nên thuyết
phục bằng các phương pháp ôn hòa, khách quan, tôn trọng các lꢂi hứa và cam kết
(nếu có).
Xây dựng quy chế thưởng phạt công khai, minh bạch
Khi thực hiện việc quản lý, ngưꢂi lãnh đạo cần phải có khiển trách, có khen thưởng.
Các tiêu chí thưởng, phạt cần phải rõ ràng, cụ thể, cho phép cꢀp dưới có ý kiến với cꢀp
trên hay cꢀp cao hơn nếu không nhꢀt trí với sự đánh giá, xếp hạng.
Nếu điꢁu kiện cho phép, cꢀp trên nên có các hình thức khen thưởng, động viên không
chính thức dưới dạng ngoại giao. Chẳng hạn, mꢂi các thành viên trong bộ phận đi ăn
PPH101_Bai4_v1.0018109225
6
trưa, ăn tối hay uống cà phê… bên ngoài nhân dịp một nhiệm vụ quan trọng nào đó
được hoàn tꢀt.
Trong tình huống này, người trưởng phòng nên làm gì?
Trong phòng cô có hai nhân viên là 2 người bạn thân, vào công ty cùng thời điểm với
mức lương khởi điểm bằng nhau.
Sau một thời gian, căn cứ trên kết quả trong công việc, trưởng phòng đề xuất với giám
đốc để tăng lương cho người có hiệu quả làm việc cao hơn. Ai ngờ sau đó, họ trao đổi
với nhau và người có lương thấp hơn cảm thấy bất mãn nghĩ rằng công ty không công
bằng, người còn lại thì cảm thấy e dè và ngại người bạn của mình.
Tình cảm giữa hai người bạn không còn thân thiết như xưa nữa, việc họ giúp đỡ lẫn
nhau hoàn thành công việc cũng trở nên gượng gạo, hiệu quả công việc chung đều bị
ảnh hưởng.
Thu phục được nhân viên dưới quyꢁn.
Khi đưa ra những mệnh lệnh, yêu cầu, ngưꢂi quản lý khiến cho nhân viên dưới quyꢁn
tuân theo với một thái độ chꢀp nhận vui vẻ thì mới gọi là thành công. Như vậy, việc chỉ
đạo nhân viên không chỉ đơn thuần là việc đưa ra những yêu cầu, mệnh lệnh mà nó đòi
hỏi ngưꢂi quản lý phải có nghệ thuật, sự am hiểu tâm lý con ngưꢂi.
Cꢀp trên cần gương mẫu trong mọi lĩnh vực công việc, trong thực hiện các quy định
của doanh nghiệp:
o Là một tꢀm gương trong quan hệ với đồng nghiệp, cꢀp trên (cao hơn), khách hàng,
nhà cung cꢀp…
o Nêu gương trong cách thức ăn mặc, giao tiếp, ứng xử.
o Thể hiện sự gắn bó, tâm huyết với tầm nhìn và các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp;
là ngưꢂi đem đến và chia sẻ với cꢀp dưới vꢁ nhiệt huyết đối với các mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp.
o Là chỗ dựa tinh thần của cꢀp dưới trong việc phꢀn đꢀu để đạt được thành công trong
tương lai.
o Hướng dẫn nhân viên trong các công việc mới.
o Ủy quyꢁn, trao quyꢁn cho nhân viên khi hội đủ các điꢁu kiện. Tin tưởng ở nhân viên
khi trao quyꢁn.
o Hiểu hoàn cảnh gia đình, học vꢀn, xuꢀt thân của nhân viên. Tuy nhiên không cần thiết
phải nắm quá kỹ vꢁ đꢂi tư của nhân viên (vì có thể ảnh hưởng đến tự do cá nhân).
o Áp dụng kỹ năng lắng nghe.
o Nắm được kế hoạch phát triển cá nhân của nhân viên (thông qua hệ thống quản lý
thực hiện công việc kết hợp giao lưu xã giao).
o Bình đẳng trong đối xử với các nhân viên khác nhau.
o Giải thích các điểm đặc biệt trong thực hiện các quy định.
Biết khen và sử dụng nghệ thuật khen
Sử dụng lꢂi khen có hiệu quả sẽ có tác dụng khơi dậy tinh thần làm việc của nhân viên.
Nghệ thuật khen là sự kết hợp nhuần nhuyễn của các yếu tố: Thꢂi điểm, cách thức, địa
điểm, lý do khen, khen ai, và đặc biệt là mức độ khen.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
7
o Trong các cuộc họp của bộ phận, lꢂi khen chủ yếu để động viên, khuyến khích cá
nhân. Lꢂi khen trước tập thể lớn còn là mức độ đánh giá thành công trong công việc
của đối tượng.
o Nên khen thông qua tiếp xúc trong công việc hàng ngày trong nhóm hay trực tiếp.
o Nếu khen qua E-mail gửi cho nhân viên thì nên “đồng gửi” cho các nhân viên liên
quan khác.
o Trong lꢂi khen nên đánh giá sự hợp tác, hậu thuẫn, tạo điꢁu kiện của các nhân viên
liên quan khác đối với sự thành công của một nhân viên cụ thể.
o Đꢁ xuꢀt với cꢀp trên nếu cần thiết khen thưởng (đột xuꢀt) chính thức ở cꢀp độ
cao hơn.
Tuy vậy, khen một nhân viên nhưng cũng phải làm cho ngưꢂi ꢀy nhận thꢀy sự quan
trọng của những đồng nghiệp khác.
Biết lắng nghe và công bằng trong việc tiếp nhận các thông tin từ nhân viên
o Biết lắng nghe tức là biết cách lựa chọn, tiếp nhận và xử lý các thông tin. Lắng nghe
cần áp dụng trong các quy trình quản lý thực hiện công việc. Lắng nghe từ cꢀp dưới,
cꢀp trên và các cꢀp trong quá trình quản trị sẽ giúp hoàn thiện các quy trình
công việc.
o Lắng nghe bằng cách tiếp nhận thông tin phản hồi nhiꢁu chiꢁu. Thông tin nhiꢁu
chiꢁu sẽ giúp ích cho việc phân tích, nhận định và đánh giá để ra các quyết định một
cách chính xác.
o Khuyến khích nhân viên góp ý (trực tiếp, hay dưới dạng phiếu không cần ghi tên,
hay thông qua ý kiến gửi tới quản lý cꢀp trên). Đây là cách thu thập thông tin khá
hiệu quả. Tuy nhiên khi sử dụng cách này cần đꢁ phòng hiệu ứng nghịch chiꢁu (lợi
dụng để tung tin hoặc phao tin sai sự thật).
o Có phản hồi tích cực với nhân viên góp ý. Quá trình xử lý các thông tin thưꢂng bắt
đầu ngay khi tiếp nhận thông tin thông qua lắng nghe. Sau khi thông tin được xử lý,
việc phản hồi thông tin sẽ giúp hoàn thiện và kết thúc quá trình giao tiếp. Quá trình
phản hồi có vai trò quan trọng nhằm khuyến khích và kích thích các thành viên tích
cực góp ý kiến.
o Có kế hoạch khắc phục thích hợp. Lắng nghe để tiếp nhận các thông tin, kế hoạch
khắc phục là một biện pháp phản hồi thông tin tích cực.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
8
Tập đoàn Missisipi đã có tác động như thế nào tới tâm lý làm việc của nhân viên?
Sự giao tiếp hiểu biết lẫn nhau trong doanh nghiệp là một phần quan trọng trong mối
quan hệ nội bộ Công ty, hiện nay các doanh nghiệp đều rất coi trọng sự thông hiểu này.
Để cùng hiểu về thông tin nội bộ, Tập đoàn quản lý Missisipi của Mỹ đã cho xuất bản
một tập san nội bộ doanh nghiệp; tập san này có một chuyên mục tên là “những chuyện
bực mình” để cho tất cả các nhân viên phát biểu những ý kiến và những điều chưa hài
lòng. Như vậy không những để cho nhân viên có cơ hội phát biểu ý kiến mà còn giúp
cho lãnh đạo kịp thời nắm bắt được tình hình của nhân viên để hai bên hiểu nhau hơn.
Cuốn tập san này đã có tác dụng tuyệt vời, các nhân viên có thể kịp thời nắm được tình
hình kinh doanh, xu thế phát triển của Tập đoàn và những sự việc có liên quan tới lợi
ích thiết thân của họ. Khi Tập đoàn có khó khăn mọi người đều lo lắng, khi có thành tích
thì tất cả cùng phấn khởi tự hào, toàn doanh nghiệp có một không khí làm việc hết sức
khẩn trương, tích cực.
Ngoài việc xuất bản tập san nội bộ, Tập đoàn này còn có các cách thức giao tiếp tìm
hiểu khác như: đại hội công nhân viên, hội nghị giao lưu nghiệp vụ, những cuộc họp nói
chuyện tìm hiểu tình hình, những thông báo lớn, các tờ cổ động màu, phát thanh trong
và ngoài doanh nghiệp…
Tạo động lực cho nhân viên
Ngưꢂi cꢀp trên phải biết cách tạo động lực hiệu quả, giúp nhân viên của mình nhận thꢀy
rằng công việc mà họ đang làm phù hợp với chuyên môn, kỹ năng của mình cũng như
có thể giúp họ phát triển nghꢁ nghiệp trong tương lai.
Bạn đang làm cho nhân viên của mình chán nản, thiếu ý chí làm việc? Bạn có biết được
công việc gì nhân viên có thể làm tốt không?
Hãy đánh giá khả năng của mình thông qua bảng đánh giá sau:
Đáng giá bản thân
Trung bình Xuất sắc
Những hành vi/thái độ của cấp trên ảnh hưởng
tiêu cực đến hiệu quả làm việc của cấp dưới
Kém
1
2
3
4
5
Nhân viên thiếu động cơ thúc đẩy khi bạn:
1. Không quan tâm đến công việc mà nhân viên
đang được giao
2. Không hiểu biết thực trạng mối quan hệ cá nhân
trong môi trường làm việc
3. Xem thường thành quả của nhân viên
4. Phê bình nhân viên trước mặt người khác
5. Không quan tâm đến việc sắp xếp thời gian cho
công việc của bản thân hoặc của nhân viên
6. Lưỡng lự mất nhiều thời gian khi đưa ra quyết định
7. Không hoàn thành phần việc của bạn
8. Dành quá nhiều thời gian cho những công việc
riêng của bạn
9. Biểu hiện rõ sự thiên vị
10. Chậm trễ trong việc thảo luận những vấn đề
mà nhân viên quan tâm
PPH101_Bai4_v1.0018109225
9
Đánh giá bản thân
Trung bình Xuất sắc
Những hành vi/thái độ của cấp trên ảnh hưởng
tích cực đến hiệu quả làm việc của cấp dưới
Kém
1
2
3
4
5
Nhân viên làm tốt công việc khi bạn:
1. Tin tưởng nhân viên, mạnh dạn giao những công
việc quan trọng cho nhân viên
2. Cung cấp cho nhân viên những dịch vụ hỗ trợ
cần thiết
3. Cho nhân viên biết việc họ phải làm (kế hoạch
rõ ràng, cụ thể)
4. Công nhận thành quả làm việc của nhân viên,
khuyến khích khen thưởng kịp thời
5. Ngăn chặn sớm những nhân tố có thể làm ảnh
hưởng xấu/tiêu cực đến hoạt động của nhân viên
6. Thực hiện việc trao đổi thông tin thường xuyên
7 Đánh giá và thực hiện kịp thời những thayđổi cần
thiết để hỗ trợ nhân viên thực hiện tốt công việc
8. Mang đến lời khuyên chân thành cho nhân viên
9. Tạo những điều kiện cần thiết để nhân viên tự
tin làm việc
10. Khuyến khích nhân viên thực hiện công việc
một cách khéo léo
Những điều cấp trên nên tránh
Phần trên đã trình bày những điꢁu cꢀp trên nên thực hiện với cꢀp dưới nhằm xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp trong doanh nghiệp. Nhưng bên cạnh những điꢁu cꢀp trên nên làm thì cũng
có một số điꢁu cꢀp trên nên tránh để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp hơn như:
Không tìm hiểu các sách, tài liệu, kinh nghiệm vꢁ cách dùng ngưꢂi để có những cách
thức áp dụng phù hợp.
Thiếu tầm nhìn chiến lược (không nhìn xa trông rộng). Một trong những kỹ năng cơ
bản của nhà quản trị là kỹ năng tư duy chiến lược. Thiếu kỹ năng này, nhà quản trị
không thể thực hiện các chức năng quản trị của mình.
Độc đoán, chuyên quyꢁn… làm cꢀp dưới giảm tính sáng tạo, chủ động. Cuối cùng thì
cꢀp trên sẽ không tập trung được vào các việc lớn, chiến lược.
“Nhân vô thập toàn”, nên các cꢀp lãnh đạo và quản lý cũng cần không ngừng
trau dồi kỹ năng quản lý, ứng xử, theo sự phát triển và biến động của doanh nghiệp qua
các giai đoạn.
Có một cách để đánh giá nhà quản trị mà nhiꢁu công ty trên thế giới là căn cứ vào mức độ
hoàn thành công việc của cꢀp dưới khi nhà quản trị đi vắng. Trong thꢂi gian này, nếu các
công việc ở khâu thuộc trách nhiệm của nhà quản trị vẫn được duy trì và vận hành tốt thì
chứng tỏ đây là nhà quản trị giỏi. Và ngược lại, nếu công việc đình trệ và lộn xộn thì năng
lực quản lý của nhà quản trị đáng bị nghi ngꢂ.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
10
Mối quan hệ giữa cấp dưới với cấp trên trong doanh nghiệp
Quan niệm về mối quan hệ cấp dưới – cấp trên
Quan niệm vꢁ mối quan hệ của cꢀp dưới đối với cꢀp trên phụ thuộc vào nhiꢁu yếu tố:
Quốc tịch của doanh nghiệp (Việt Nam, Anh, Mỹ, Nhật…)
Loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, nước ngoài, liên doanh, tư nhân…)
Cá nhân ngưꢂi lãnh đạo cꢀp cao (là chủ sở hữu hay chỉ là ngưꢂi được bổ nhiệm, thuê
điꢁu hành, quản lý).
Mối quan hệ, thân thế của ngưꢂi lãnh đạo: Tổng giám đốc là ngưꢂi ký hợp đồng làm thuê
với hội đồng quản trị trong khi giám đốc của một bộ phận lại là một cổ đông nằm trong hội
đồng quản trị.
Những điều cấp dưới nên ứng xử
Hiểu được vai trò của cꢀp trên
Điꢁu đầu tiên bạn nên làm đó là điꢁu tra vꢁ những gì mà ngưꢂi khác làm. Điꢁu này tỏ
ra đặc biệt hữu ích vì nó cung cꢀp cho bạn cái nhìn tổng thể vꢁ vai trò của một ngưꢂi và
giúp bạn có thể đoán được anh ta trông đợi điꢁu gì từ bạn nếu bạn được giao công việc.
Biết cách thể hiện vai trò của mình
o Chìa khoá ở đây là hiểu được sếp mong đợi gì ở bạn để có thể đáp ứng một cách
tốt nhꢀt.
o Thể hiện tinh thần trách nhiệm, ý thức hoàn thành tốt các nhiệm vụ.
o Khi mới vào làm việc, nên chịu khó tìm hiểu vꢁ nơi làm việc, như các mối quan hệ
công việc, các tuyến báo cáo, phối hợp, vai trò của các chức danh liên quan.
o Mặc dù giꢂ làm việc giới hạn, nhân viên mới nên dành thêm thꢂi gian (ngoài giꢂ)
tìm hiểu vꢁ doanh nghiệp, vꢁ công việc của mình. Nếu không ảnh hưởng đến chi phí
điện, điꢁu hoà phát sinh hay trách nhiệm gia đình…, nhân viên mới nên dành thêm
chút thꢂi gian ở lại làm sau giꢂ cùng các đồng nghiệp “cao niên” hay cꢀp trên, vì
khi mới vào làm, hiệu quả công việc còn chưa cao và phải học hỏi nhiꢁu...
o Khi gặp khó khăn hay chưa rõ, như vꢁ phương tiện làm việc, phương pháp làm việc,
lối tiếp cận, hiện trạng, tập quán trong quá khứ…, nên chủ động hỏi ý kiến cꢀp trên.
o Nên tìm hiểu mức độ mong đợi của cꢀp trên trong hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
o Với cꢀp trên quan tâm đến xây dựng năng lực cho cꢀp dưới, khi giao việc có thể rꢀt
ngắn gọn. Khi đó cꢀp dưới nên tìm hiểu xem trước đây việc này được làm như thế
nào, hồ sơ tài liệu lưu trữ… ở đâu, để khai thác những gì đã có.
o Phát huy các điểm mạnh của bản thân, như các mối quan hệ công việc cũ, quan hệ với
các cơ quan chức năng, quan hệ mạng lưới trong quá khứ…và tính hữu ích của chúng
đối với công việc mới. (Thể hiện các “giá trị gia tăng” của bản thân).
o Khi cꢀp trên cần sự hỗ trợ thêm, như làm việc ngoài giꢂ, hay có các công việc mới
từ trước đến nay chưa có ai làm, nếu nằm trong khả năng của bản thân, cꢀp dưới nên
xung phong đảm nhận.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
11
o Làm hết sức mình hỗ trợ cꢀp trên trong việc thực hiện các nhiệm vụ bꢀt thưꢂng hay
đặc biệt quan trọng mà cꢀp trên được giao phó.
Biết tôn trọng và có các hành vi ứng xử đúng mức với cꢀp trên
o Khi được giao các nhiệm vụ bꢀt thưꢂng, có thể ngoài phạm vi mô tả công việc, nên
nhiệt tình thực hiện; nếu cần, nên khéo léo hỏi (tìm hiểu) lý do tại sao mình được
giao nhiệm vụ này. (Tránh các biểu hiện vô tình, có thể bị đánh giá là sự thꢂ ơ hay
thoái thác, không nhiệt tình…).
o Tôn trọng cꢀp trên song tránh các hình thức xu nịnh…
o Nếu được cꢀp trên đặc biệt tín nhiệm (và đôi khi ưu ái), không nên “lạm dụng”, đặc
biệt trước mặt các đồng nghiệp khác để “thể hiện” mình.
Làm đúng và tốt công việc của mình
o Đừng mải làm công việc của ngưꢂi khác mà quên công việc mình phải đảm nhiệm.
o Nghiêm túc thực hiện các trách nhiệm trong mô tả chức danh hay mô tả công việc.
o Chủ động quản lý công việc của bản thân (từ lập kế hoạch đến thực hiện và tự giám
sát). Cꢀp trên chỉ có vai trò định hướng, điꢁu phối, tư vꢀn…
o Chủ động đꢁ xuꢀt việc cập nhật mô tả công việc, nếu có những thay đổi đáng kể vꢁ
phạm vi và cꢀp độ.
o Nên chủ động đặt ra các mục tiêu phát triển sự nghiệp cá nhân, để cꢀp trên biết và
hậu thuẫn, tạo điꢁu kiện, nếu doanh nghiệp chưa đưa vào áp dụng như một quy trình
nội bộ.
o Nên cố gắng để trở thành một “chuyên gia” trong một lĩnh vực nào đó, dù là lĩnh
vực hẹp, tại nơi làm việc.
o Thưꢂng xuyên hỗ trợ, giúp đỡ các đồng nghiệp và cả cꢀp trên trong lĩnh vực hẹp
này. Đây cũng là một cách để nâng cao uy tín cá nhân và dành được sự mến mộ của
mọi ngưꢂi.
Học cách quản lý từ dưới lên
Sai lầm trong tư duy truyꢁn thống là chỉ có cꢀp trên mới quản lý cꢀp dưới. Tuy nhiên,
hầu hết các nhà quản lý thành công đꢁu là những ngưꢂi trao quyꢁn và tạo điꢁu kiện tốt
nhꢀt cho cꢀp dưới của mình có thể quản lý được cꢀp trên của mình tạo nên một sự thꢀu
hiểu giữa hai bên.
o Cần hiểu rằng cꢀp trên không phải là “siêu nhân”, cũng có các mặt hạn chế.
o Theo khả năng và phạm vi trách nhiệm, hỗ trợ cꢀp trên hoàn thành công việc.
o Có thể chủ động nêu các đꢁ xuꢀt hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công việc, tổ
chức… với cꢀp trên, song không nên đưa ra quá nhiꢁu đꢁ xuꢀt cùng một lúc.
Hòa hợp trong công việc cùng cꢀp trên
o Nên nhớ rằng cꢀp trên cũng luôn cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ được giao, song
phong cách làm việc của cꢀp trên không nhꢀt thiết phải làm vừa lòng mình (cꢀp
dưới). Cꢀp dưới nên tìm những điểm mạnh trong phong cách quản lý của cꢀp trên
để thừa nhận, tôn trọng và học tập.
o Trong những trưꢂng hợp nhꢀt định, nên đꢁ xuꢀt với cꢀp trên 2 – 3 phương án, cùng
với các mặt tích cực và các mặt hạn chế của từng phương án. Khi cꢀp trên chọn
PPH101_Bai4_v1.0018109225
12
phương án không phải phương án mà mình mong đợi hơn, hãy bằng lòng với quyết
định của cꢀp trên. Cꢀp quản lý bao giꢂ cũng có những lý do để ra quyết định.
Khi giao tiếp với cꢀp trên, bạn cần chú ý những điểm sau:
o Nghiên cứu chặt chẽ mối quan hệ đẳng cꢀp. Mỗi tổ chức đꢁu được tổ chức theo cꢀp
bậc và yêu cầu mọi ngưꢂi tuân theo.
o Cần phản hồi thưꢂng xuyên kết quả công việc của mình.
o Hãy tiếp nhận những lꢂi phê bình một cách vô tư.
o Hãy quý trọng thꢂi gian của họ. Khi cần báo cáo, làm việc với họ thì nên trình bày
ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể.
o Hãy cư xử một cách khéo léo, không nói xꢀu, chê bai lãnh đạo sau lưng.
o Hãy học hỏi những phong cách và kinh nghiệm tốt của họ.
Cấp dưới cần tránh những biểu hiện
Không tuân thủ quy định của tổ chức. Nếu thꢀy có những bꢀt hợp lý thì nên đꢁ xuꢀt
thay đổi.
Giải quyết mâu thuẫn cá nhân trong giꢂ làm việc.
Sử dụng điện thoại (di động hay điện thoại bàn) quá nhiꢁu trong giꢂ làm việc vào
việc riêng.
Lạm dụng việc nghỉ ốm.
Không để ý đến cách ăn mặc, ngoại hình, vệ sinh cá nhân…
Luôn miệng kêu ca phàn nàn: tạo ra cho bản thân hình ảnh không hay. Nếu là vì các
yếu tố liên quan đến tổ chức, hãy chuẩn bị và góp ý kiến chính thức tại các dịp thích
hợp (các cuộc họp, các buổi đánh giá công việc…).
Tuyệt đối tránh không nên “nói xꢀu” cꢀp trên sau lưng, ngay cả khi tâm giao với những
ngưꢂi bạn thân thiết nhꢀt. Ai ai cũng có những điểm đặc thù, phong cách riêng.
Ứng xử với cấp trên: Sếp mới – Sếp cũ
Bạn là ngưꢂi có năng lực nên được trưởng phòng rꢀt quý mến và mọi ngưꢂi đꢁu biết được
mối quan hệ thân thiết giữa trưởng phòng và bạn. Một thꢂi gian sau, trưởng phòng xin nghỉ
việc. Ban giám đốc chỉ định một ngưꢂi ở bộ phận khác thay vào vị trí trưởng phòng đó.
Thế nhưng trưởng phòng mới này vốn trước đây không ưa trưởng phòng cũ của bạn nên
anh ta luôn làm khó dễ với bạn.
Trong trưꢂng hợp đó bạn sẽ phải xử lý thế nào?
Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp trong doanh nghiệp
Quan niệm về quan hệ đồng nghiệp
Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp chịu sự định hướng và ảnh hưởng của nhiꢁu yếu tố:
Quốc tịch của doanh nghiệp (Việt Nam, Anh, Mỹ, Nhật…)
Loại hình doanh nghiệp (như doanh nghiệp Nhà nước, nước ngoài, liên doanh, tư
nhân…). Đặc biệt, sự khác nhau của loại hợp đồng cũng có thể là yếu tố tác động lớn,
như có ngưꢂi hưởng biên chế, có ngưꢂi làm theo hợp đồng mùa vụ hay hợp đồng có
thꢂi hạn (chế độ đãi ngộ khác nhau).
Phong cách của cá nhân.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
13
Những điều nên thực hiện trong quan hệ đồng nghiệp
Được đồng nghiệp ủng hộ, cộng tác, bạn như được chắp thêm đôi cánh. Những yếu tố như:
năng động, có khả năng tư duy độc lập, có kinh nghiệm... vẫn chưa đủ tạo nên tác phong
làm việc chuyên nghiệp. Bạn cần biết cách phối hợp cùng với các đồng nghiệp.
Những điꢁu nên thực hiện trong quan hệ đồng nghiệp nhằm mục tiêu xây dựng mối quan
hệ tốt đẹp trong một doanh nghiệp.
Xây dựng thái độ cởi mởi, chân thành, giúp đỡ lẫn nhau
o Hỗ trợ nhau trong công việc.
o Chia sẻ kinh nghiệm, các bài học của bản thân.
o Nhân viên cũ và có kinh nghiệm nên nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ nhân viên mới
nhanh chóng hòa mình vào môi trưꢂng làm việc (trong và cả sau quá trình định hướng
cho nhân viên mới).
o Cùng đóng góp vào xây dựng đội, nhóm.
o Với các đồng nghiệp không hợp nhau vꢁ tính cách, sở thích cá nhân…, vẫn nên cố
gắng duy trì quan hệ công việc tích cực.
Xây dựng tình bạn, tình đồng nghiệp
o Nên nhớ các đồng nghiệp tốt có thể trở thành những ngưꢂi bạn trong suốt cuộc đꢂi,
giúp đỡ, hỗ trợ nhau trên nhiꢁu phương diện, kể cả khi không còn cùng làm một nơi.
o Tình đồng nghiệp tốt giúp hướng tới đạt được sự cân bằng công việc – cuộc sống.
o Tôn trọng các mục tiêu cá nhân của nhau và hỗ trợ nhau trong việc đạt được chúng,
trong công việc cũng như cuộc sống.
Những điều cần tránh trong quan hệ đồng nghiệp
Ganh đua không lành mạnh với đồng nghiệp
Nếu môi trưꢂng kinh doanh có những yếu tố “cạnh tranh” (như liên quan đến doanh thu
do cá nhân tạo ra), cần hết sức tế nhị trong cư xử với các đồng nghiệp có các “năng lực”
chưa bằng mình. Mọi vị trí đꢁu là tương đối.
Co mình, khép kín, không chia sẻ những ý kiến của mình
o Nên tích cực tham gia ý kiến có tính xây dựng mỗi khi có thể. Cũng cần cho ngưꢂi
khác biết các mong đợi của mình đối với môi trưꢂng làm việc chung hay cao hơn là
văn hóa doanh nghiệp.
o Cố gắng tham gia là một thành viên không thể thiếu trong nhóm. Mỗi cá nhân có những
điểm mạnh nhꢀt định (kỹ năng, năng khiếu, kinh nghiệm…) có thể phát huy.
Bảo thủ, không tiếp thu ý kiến của ngưꢂi khác
o Nên tập lắng nghe ý kiến mọi ngưꢂi và hoàn thiện bản thân, hoặc hướng tới thông
hiểu các vꢀn đꢁ khách quan của đồng nghiệp, có ảnh hưởng đến công việc chung.
Các phương pháp làm việc luôn phải thay đổi tùy bối cảnh.
o Ngay cả khi ý kiến góp ý của đồng nghiệp có thể làm cho bản thân không hài lòng,
ví dụ vꢁ phương pháp góp ý, cách thức diễn đạt hay động cơ, hãy bình tĩnh tiếp
nhận. Nên suy nghĩ xem có những chi tiết nào hợp lý, có ích cho hoàn thiện
bản thân.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
14
o Khi chúng ta bình tĩnh tiếp nhận ý kiến, sáng suốt phân tích điểm hợp lý và chưa
hợp lý, sẽ làm đồng nghiệp tôn trọng ta hơn.
Kẻ cả, thiếu tôn trọng đồng nghiệp
o Đây là lối tiếp cận không mong đợi, bản thân bạn sẽ bị xa lánh. Hơn nữa có thể gây
tổn hại đến doanh nghiệp (giảm năng suꢀt lao động, không khí làm việc nặng nꢁ, có
thể xảy ra tình trạng các đồng nghiệp có năng lực bỏ đi tìm chỗ làm mới…) và đến
một lúc nào đó bản thân mình sẽ bị cꢀp trên “xử lý”. Các cꢀp quản lý cũng nên đặc
biệt lưu ý đến các trưꢂng hợp này, vì chúng có hại cho doanh nghiệp.
o Điꢁu khó nhꢀt là làm chủ bản thân. Luôn luôn tôn trọng đồng nghiệp, bình tĩnh trong
ứng xử, sẽ làm cho bản thân chúng ta nhanh đến được trạng thái cân bằng công việc
– cuộc sống hơn.
o Lưu ý quy luật nhân quả: những gì ta làm cho ngưꢂi thì rồi cũng sẽ có ngưꢂi khác
làm với ta.
Giao tiếp với nhân viên mới
Nhân viên mới khi vꢁ làm việc ở doanh nghiệp bạn, có thể trước đây môi trưꢂng văn
hoá cũ của họ khác biệt với doanh nghiệp bạn thì bạn cũng chớ nên dò xét, hỏi han
khiến cho họ cảm thꢀy khó xử và trở nên bị động, thu mình lại.
Nhân viên mới rꢀt trân trọng nếu được đồng nghiệp đón nhận thân thiện và giúp đỡ họ
làm quen với các điꢁu kiện và môi trưꢂng làm việc mới. Điꢁu này cũng bảo đảm rằng
nhân viên đó sẽ nhanh chóng quen dần với công việc, họ sẽ cảm thꢀy quý trọng doanh
nghiệp và muốn gắn bó làm việc lâu dài cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bạn nên có chương trình định hướng cho nhân viên mới nhưng không có
nghĩa là không cần đến tình thân thiện cá nhân và sự giúp đỡ của những ngưꢂi đồng
nghiệp. Phòng Tổ chức - Hành chính hay phòng Nhân sự của doanh nghiệp phải giới thiệu
ngưꢂi mới đến với các nhân viên trong văn phòng và các phòng ban khác. Việc làm này
sẽ giúp cho nhân viên biết được tên họ và thꢀy mặt để nhớ hơn và có một ý tưởng tổng
quát, mối liên hệ công việc của mọi ngưꢂi.
Nhân viên mới vꢁ phòng ban nào thì lãnh đạo phòng ban đó có thể mꢂi họ cùng ăn trưa
với những ngưꢂi khác trong phòng hoặc có những buổi giao lưu, văn nghệ… Đây là
cách hay nhꢀt giúp cho ngưꢂi mới đến có cảm giác như là ở nhà và là thành viên của
tập thể. Tận dụng lúc đó để bạn nhận biết mối quan tâm của nhân viên mới đối với
những vꢀn đꢁ có liên quan đến công việc.
Trong 1-2 tuần đầu, hàng ngày, bạn hãy tổ chức một một cuộc họp nhỏ trong phòng
khoảng 10-15 phút để bàn bạc vꢁ lꢁ thói làm việc và những dự án đặc biệt và giải đáp
bꢀt kỳ câu hỏi nào mà nhân viên mới đến nêu ra. Sau giai đoạn đầu tiên này, hàng tuần
bạn có thể tổ chức các buổi họp đến khi nào nhân viên mới hoàn toàn làm quen với công
việc. Những buổi họp ngắn ngủi như vậy sẽ giúp xoá đi những bối rối, ngỡ ngàng, mặc
cảm và tiết kiệm được thꢂi gian cho nhân viên mới làm quen với công việc, các thủ tục
văn phòng, qua đó làm giảm đi những sai sót trong công việc vꢁ sau.
Nếu bạn là nhân viên mới đến nên tìm hiểu xem tinh thần văn hoá của doanh nghiệp bạn
ở mức độ nào. Một số quy tắc sau sẽ giúp bạn quen dần với công việc mới:
PPH101_Bai4_v1.0018109225
15
o Không nên là ngưꢂi chỉ trích: thật là thô lỗ và vô ích nếu có tác động ngưꢂi khác
bằng cách nói với họ là nhân viên trước đây đã giải quyết vꢀn đꢁ đó hay hơn như
thế nào hoặc chỉ ra những sai sót của họ khi thực hiện công việc. Một khi đã thiết
lập mối liên hệ làm việc với các nhân viên khác và với giám đốc thì những đꢁ nghị
của bạn có cơ hội được chꢀp nhận nhiꢁu hơn là bị từ chối;
o Không nên thân thiện quá sớm: trong những ngày đầu làm việc bạn nên có sự chừng
mực. Hãy tạo cơ hội cho những ngưꢂi chung cơ quan có dịp làm quen trước. Bạn
không chỉ nên tránh cho ngưꢂi khác nghĩ rằng bạn là ngưꢂi huênh hoang, già dặn
mà còn tránh việc tạo bè phái mà sau này bạn sẽ phải hối hận;
“Ma cũ bắt nạt ma mới”
Hoa mới được nhận vào làm ở một công ty, cô háo hức mong chờ đến ngày đi làm. Ngày
đầu tiên, anh phụ trách nhân sự dẫn Hoa tới gặp người sẽ quản lý trực tiếp cô. Đó là một
chị ngoài 30 tuổi, ăn mặc sành điệu, kiểu cách hiện đại, nhưng có khuôn mặt lạnh, khó gần.
Anh phụ trách vừa đi khỏi, Hoa còn đang loay hoay sắp xếp chỗ ngồi, chị quản lý đã giao
cho Hoa một tập tài liệu dày cộp và “chỉ thị” phải đi photo ngay. Nhìn vào tài liệu, Hoa thấy
trong đó không chỉ có tài liệu của cơ quan mà còn có tài liệu học cao học của chị và của bạn
bè chị. Hoa loay hoay đứng cùng cái máy photocopy hơn 1 tiếng đồng hồ, đám tài liệu mới
được làm xong.
Suốt ngày hôm đó, không biết Hoa phải ra làm bạn với cái máy photocopy bao nhiêu lần để
sao đủ thể loại tài liệu trong khi phần việc mới được giao rất khó và gấp, “kiểu này về nhà
phải làm việc cả buổi tối” – cô tự nhủ.
Ngày thứ 2: Sáng sớm, chị quản lý yêu cầu Hoa báo cáo kết quả công việc ngày hôm qua.
Nhưng Hoa đã làm được gì đâu mà báo cáo, 8 tiếng ở cơ quan thì đã mất hơn 4 tiếng đi
photo tài liệu, thời gian còn lại, Hoa cũng chỉ kịp làm quen với các thủ tục, giấy tờ của công
ty. Tập tài liệu cô đem về nhà đọc, cũng mới chỉ hiểu sơ sơ chưa thể làm được gì, Hoa đã
định hôm nay sẽ nhờ chị quản lý hướng dẫn. Công việc chưa xong, nhận được cái nhìn đầy
nghiêm khắc và không hài lòng của chị quản lý khiến Hoa rùng mình.
“Về làm tiếp và làm thêm cái này, ngày mai phải xong” – chị ta vứt phịch tập tài liệu xuống
trước mặt Hoa.
Ngày thứ 3, Hoa bắt đầu một cách tồi tệ: Bị chê trách vì chưa làm xong công việc cũ và tiếp
tục nhận thêm đám công việc mới. Cô bị chị quản lý lớn tiếng mắng mỏ vì mắc lỗi. Vào làm
ngày thứ 3, nhưng Hoa chưa kịp biết hết mọi người, thế mà cả ngày, cô bị sai chạy đi xin
chữ ký không khác gì một con thoi.
Ngày thứ 4, Hoa cố gắng lắm mới làm xong được những công việc còn tồn đọng.
Không có lấy một lời khen. Hôm nay, công ty có lịch dọn dẹp bàn làm việc và máy tính. “Chị
phải ra ngoài một lát – em dọn cho chị nhé”. Chị quản lý ra lệnh rồi quay đi luôn. Thế là Hoa
phải lau máy và dọn bàn cho cả chị quản lý.
Ngày thứ 5: Hoa phát hiện có một lỗi sai trong phần tài liệu. Nói với chị để xin ý kiến, nhất
định chị không nghe và cố tình không hiểu những gì cô nói. Bất lực trở về chỗ ngồi được
một lát, thấy chị nói với sếp về phần sai sót kia với vẻ mặt rất hào hứng.
Một tuần mới làm việc trôi qua của Hoa ngày nào cũng đầy ức chế và mệt mỏi. Vì không được
coi trọng, vì bị coi là một thành phần sai vặt, vì bị giao nhiều việc quá đáng. Chẳng lẽ mới vào
làm được một tuần đã xin nghỉ, trong khi vị trí và công việc này là điều Hoa mơ ước.
Nếu là Hoa trong tình huống này, bạn sẽ làm gì?
PPH101_Bai4_v1.0018109225
16
Kỹ thuật giao tiếp có văn hóa nơi công sở
Phong cách, trang phục
Trang phục trong công sở là những quy định vꢁ cách ăn mặc mà nhân viên phải tuân theo
trong doanh nghiệp. Trang phục công sở vừa phải trang trọng, phù hợp với thông lệ quốc
tế và phù hợp với tập quán của ngưꢂi Việt Nam. Tùy theo điꢁu kiện của từng doanh nghiệp
có thể hướng dẫn quy định các trang phục trong giꢂ làm việc ở công sở, đón tiếp, gặp gỡ
khách hàng, đối tác… Doanh nghiệp có thể quy định mặc đồng phục theo một số ngày trong
tuần, trong từng bộ phận hoặc mặc đồng phục hoàn toàn.
Đối với nam:
o Mùa nóng nên mặc bộ vét màu nhạt, vải mỏng, hoặc áo sơ mi dài tay/ngắn tay bỏ
trong quần, thắt cavat để thêm sự trang trọng;
o Mùa lạnh mặc bộ vét màu sẫm, vải dày, có thắt cavat để thêm lịch sự, trang trọng;
o Đi giày hoặc dép có quai hậu.
Đối với nữ:
o Mùa nóng có thể mặc áo dài truyꢁn thống, áo
sơ mi dài tay hoặc ngắn tay, có thể mặc quần
hoặc váy;
o Mùa lạnh mặc bộ vét nữ hoặc áo dài, bên ngoài
có thể khoác áo măng-tô, áo khoác ꢀm tùy
điꢁu kiện;
o Đi giày hoặc dép/guốc có quai hậu.
Trong trưꢂng hợp doanh nghiệp chưa có đồng phục cho cán bộ nhân viên thì nam giới có
thể mặc quần âu sẫm màu, áo sơ mi trắng bỏ trong quần, đi giày hoặc dép có quai hậu. Nữ
giới có thể tự chọn trang phục nhưng phải ăn mặc sao cho phù hợp với môi trưꢂng làm việc
cũng như văn hoá của doanh nghiệp đó.
Mỗi cán bộ nhân viên khi đến nơi làm việc phải đeo thẻ có ảnh ghi rõ họ tên, chức vụ; trước
cửa các phòng ban và trên bàn làm việc phải có biển đꢁ tên, chức vụ (nếu có) để thuận tiện cho
khách khi liên hệ công việc.
Trong môi trưꢂng công sở, một ngưꢂi có trang phục sạch sẽ, phẳng phiu, giản dị, sẽ thể
hiện sự tự trọng, thái độ nghiêm túc, lịch sự trong giao tiếp.
Những kiểu trang phục không phù hợp trong môi trường doanh nghiệp
Áo sơ mi bỏ ngoài quần;
Váy quá ngắn, trang phục hở hang khêu gợi;
Đi dép lê trong văn phòng làm việc;
Đội mũ (mũ cát, mũ phớt, mũ nồi, mũ len…) trong phòng họp;
Cắt tóc theo kiểu quái đản, kinh dị, khác ngưꢂi; nhuộm tóc màu lòe loẹt;
Đeo kính đổi màu trong phòng làm việc.
Thái độ, cử chỉ
Bắt tay: là một nghi thức lễ tân, xã giao, một nét văn hoá trong giao tiếp. Bắt tay là một
động tác xã giao thông thưꢂng khi ngưꢂi ta gặp nhau hoặc giã từ nhau. Việc bắt tay
thưꢂng được tuân theo những quy ước sau:
PPH101_Bai4_v1.0018109225
17
o Khi bắt tay cần biểu thị tình cảm đúng mức: nam giới với nhau nên nắm cả bàn tay,
siết chặt rồi giữ ít lâu
o Giữa nam và nữ thì ngưꢂi nữ chỉ nên nắm hꢂ, nam không nên siết chặt hoặc nắm
quá lâu bàn tay mꢁm yếu của phụ nữ;
o Cần bắt tay với tư thế bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, tư thế đứng thẳng ngưꢂi, chỉ
chìa tay phải ra; ngưꢂi đứng ở chỗ cao không được chìa tay ra để bắt tay với ngưꢂi
đứng ở chỗ thꢀp hơn;
o Bắt bằng tay phải (trừ trưꢂng hợp không thể được) theo nghi lễ xã giao
thông thưꢂng;
o Chủ nhà nên chủ động giơ tay trước để bắt tay từng ngưꢂi khách. Riêng
các khách với nhau không nên chủ động bắt tay với ngưꢂi chưa quen biết (cần làm
thủ tục giới thiệu xong rồi mới bắt tay), ngưꢂi có cương vị cao hơn hoặc là giới nữ;
o Khi phụ nữ gặp khách nam giới mà họ tỏ lꢂi chào trước, nếu là đối tượng đã quen
lâu hoặc thân thì nên bắt tay đáp lễ, còn không thì chỉ cần nghiêng mình chào là đủ;
o Thứ tự bắt tay: ngưꢂi đến trước thì bắt tay trước, ngưꢂi đến sau bắt sau. Đầu tiên
phải bắt tay ngưꢂi đến trước mình, ngưꢂi cao tuổi, ngưꢂi có chức vụ, địa vị. Lưu ý
rằng phải chꢂ ngưꢂi đáng kính đưa tay ra mình mới nhận bắt chứ không chìa tay ra
trước. Nếu ngưꢂi trẻ tuổi là chủ nhân, có địa vị hoặc một ngưꢂi trọng tuổi là khách
thân tình thì có thể cùng một lúc đưa tay ra cho nhau bắt. Cần đứng dậy bắt tay ngưꢂi
có cương vị cao hơn. Tuy nhiên trong mọi trưꢂng hợp không nên tỏ thái độ khúm
núm, cong gập ngưꢂi quá độ;
o Không bắt tay ngưꢂi nọ chéo ngưꢂi kia; không vừa bắt tay vừa vỗ vai khách hay
vừa bắt tay vừa ngoảnh mặt đi; không đưa cả hai tay để bắt tay hai ngưꢂi cùng
một lúc;
o Không nên vừa bắt tay vừa ngậm thuốc lá hoặc vừa bắt tay vừa đút tay khác vào túi
quần. Phụ nữ có thể mang găng khi bắt tay, riêng đối với nam giới thì điꢁu đó là
không thể chꢀp nhận được.
Danh thiếp: Trao tặng danh thiếp cho nhau cũng là một nghệ thuật giao tiếp, một nét
văn hoá đꢂi thưꢂng. Bởi vì qua danh thiếp ngưꢂi ta có thể biết được phần nào vꢁ trình
độ học thức, công việc và địa vị xã hội của nhau. Theo thông lệ của Pháp thì việc trao
danh thiếp thuộc vꢁ khách. Còn ở Anh thì ngược lại, ngưꢂi chủ trao danh thiếp cho
khách trước.
Quy cách trình bày những thông tin trên danh thiếp tùy thuộc vào từng quan niệm khác
nhau. Ví dụ như: Danh thiếp được in hai mặt hay một mặt? Trình bày như thế nào? Nội
dung gì? In bằng ngôn ngữ nào?
Ở Việt Nam nếu bạn sử dụng tiếng nước ngoài thì cũng nên có thêm phần tiếng Việt để
thuận tiện trong giao tiếp. Ngưꢂi Nhật Bản, ngưꢂi Trung Quốc, phần lớn in danh thiếp
bằng ngôn ngữ chính của họ chứ ít sử dụng tiếng nước ngoài.
Nguyên tắc sử dụng danh thiếp:
o Lần đầu tiên đến liên hệ công tác với một cơ quan nào đó, bạn đưa danh thiếp vào
trước cho thư ký để xem ngưꢂi ta có đồng ý tiếp mình hay không;
o Khi tặng quà cho ngưꢂi quen nên kèm theo danh thiếp vào đó;
PPH101_Bai4_v1.0018109225
18
o Khi đến thăm ngưꢂi quen mà không gặp được, bạn có thể để lại danh thiếp và ghi
mꢀy chữ báo cho họ biết là bạn có đến thăm;
o Nếu gặp gỡ lần đầu tiên thì việc trao danh thiếp thuộc
vꢁ ngưꢂi chủ. Ngưꢂi vị trí thꢀp hơn trao danh thiếp
trước cho ngưꢂi có vị trí cao hơn. Nói chung là chúng
ta nên dựa vào phép xã giao mang bản sắc dân tộc
“Kính trên nhưꢂng dưới”;
o Khi trao danh thiếp thì tùy theo địa vị ngưꢂi giao tiếp
mà bạn đưa bằng một tay hoặc hai tay nhưng nhꢀt thiết
phải đưa đúng chiꢁu sao cho ngưꢂi đối diện có thể đọc ngay được;
o Khi nhận danh thiếp bạn nên đọc qua ít phút để thể hiện sự tôn trọng họ rồi nhẹ
nhàng đút vào túi áo ngực, kẹp vào quyển sổ hoặc cho vào xắc tay của bạn. Tuyệt
đối không nhận danh thiếp rồi cho luôn vào túi quần, dù đó là túi trước hay túi sau.
Làm như vậy ngưꢂi đối diện sẽ cho bạn là một ngưꢂi mꢀt lịch sự và không tôn
trọng họ.
Ngày nay, có một số ngưꢂi lại lạm dụng danh thiếp để quảng cáo, tô vẽ bản thân của
họ, điꢁu này dễ gây phản cảm. Vì vậy tránh in danh thiếp quá lòe loẹt, cầu kỳ, hoặc quá
nhiꢁu chức danh mà chẳng có liên quan, phù hợp gì với doanh nghiệp, tổ chức mà bạn
đang làm việc.
Hoặc có những ngưꢂi thích lễ nghĩa cũng tự in danh thiếp cho bản thân nhưng chức
danh lại đꢁ rꢀt tầm thưꢂng như: Nội trợ, nhân viên,… Vꢁ học vị, học hàm bạn có thể
thêm vào trước tên nhưng phải đúng với ngôn ngữ đang sử dụng để tránh bị hiểu nhầm.
Phần địa chỉ cơ quan, nhà riêng (nếu có thể) thì bạn nên in thêm phần tiếng Việt có đủ
dꢀu để ngưꢂi đọc đỡ phải mꢀt công đoán chữ.
Ví dụ: BS. NGUYỄN VĂN A (sẽ bị hiểu thành Bác sĩ A chứ không phải là Cử nhân
Khoa học A) hoặc MA. CAO THỊ HUỆ (bị hiểu thành Ma Cao Thị Huệ chứ không phải
là Thạc sĩ Cao Thị Huệ);
Home: 15 Hang Giay Str., Hoan Kiem Dist., Hanoi (Đố bạn đoán được đó là phố Hàng
Giầy hay phố Hàng Giꢀy? mặc dù cả hai phố này đꢁu thuộc quận Hoàn Kiếm).
Lời nói
Do những yêu cầu của môi trưꢂng làm việc, để đạt hiệu quả cao lꢂi nói nơi công sở phải
đảm bảo:
Tính chính xác, tránh đưa tin đồn nhảm, thꢀt thiệt, mơ hồ, hoặc không có thực;
Đảm bảo tính trang trọng vì nó thể hiện văn hoá của doanh nghiệp. Trong giao tiếp giữa
lãnh đạo với nhân viên, giữa các đồng nghiệp với nhau hoặc với khách hàng lꢂi nói phải
có thưa gửi, có chủ ngữ rõ ràng, những lꢂi nói như: cám ơn, cảm tạ, xin lỗi, làm ơn…
cần được thưꢂng xuyên sử dụng.
Kênh giao tiếp trong doanh nghiệp
Có rꢀt nhiꢁu kênh để giao tiếp trong nội bộ doanh nghiệp, như:
Giao tiếp trực tiếp (họp nhóm, nói chuyện trực tiếp);
Giao tiếp bằng điện thoại;
PPH101_Bai4_v1.0018109225
19
Giao tiếp bằng thư điện tử (E-mail);
Giao tiếp bằng diễn đàn (Forum);
Giao tiếp trực tuyến (bằng các công cụ Yahoo Chat, SMS, Skype).
Mỗi kênh giao tiếp đꢁu có ưu nhược điểm khác nhau. Trong từng tình huống công việc cụ
thể mà chúng ta chọn kênh giao tiếp cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhꢀt. Trong bài học
này chúng tôi xin phép đꢁ cập đến kênh giao tiếp trực tiếp, giao tiếp bằng điện thoại và giao
tiếp bằng thư điện tử - E-mail.
Tìm hiểu đối tượng giao tiếp
Để giao tiếp và sử dụng kênh giao tiếp hiệu quả trước tiên cần tìm hiểu đối tượng giao tiếp,
cần quan tâm tới vꢀn đꢁ:
Cần tìm hiểu thông tin gì?
Nguồn thông tin lꢀy ở đâu?
Mục đích tìm hiểu thông tin là gì?
Trình tự sử dụng các phương tiện liên lạc (giao tiếp) nào là hợp lý nhꢀt?
Giao tiếp trực tiếp
Tạo ấn tượng trong giao tiếp trực tiếp
Tạo ꢀn tượng tốt trong giao tiếp trực tiếp là một việc rꢀt quan trọng. Khi một ngưꢂi có diện
mạo dễ nhìn, tác phong nhanh nhẹn và tự tin sẽ khiến cho đối tác có ngay những thiện cảm
ban đầu và công việc giao tiếp sẽ có cơ hội tiến triển thuận lợi.
Để tạo ꢀn tượng tốt, chúng ta phải chú ý:
Luôn luôn bắt đầu buổi giao tiếp bằng một nụ cưꢂi thân thiện, khi cưꢂi thì ánh mắt cũng
phải vui vẻ.
Không được đeo kính râm khi tiếp khách. Nếu bạn không phải là vệ sĩ hay ngưꢂi phụ
trách an ninh của Công ty thì đừng đeo kính râm khi tiếp khách. Đôi mắt là cửa sổ của
tâm hồn, nếu nó bị che đậy sẽ tạo cảm giác giả tạo, mꢂ ám khi giao tiếp. Ngoài ra, đeo
kính râm trong phòng còn là thái độ bꢀt lịch sự, không tôn trọng ngưꢂi khác, dù cho đó
là kính đổi màu cũng không nên đeo.
Trang phục khi giao tiếp phải gọn gàng, không mặc trang phục sặc sỡ hay rưꢂm rà, không
nên trang điểm lòe loẹt, không nên xịt sực nức nước hoa để tạo sự phản cảm.
Luôn tỏ ra tôn trọng khách và luôn đúng giꢂ hẹn. Nếu tiếp khách tại văn phòng của bạn,
nên chꢀm dứt ngay các công việc khác ngay trước giꢂ hẹn và trong khi tiếp khách. Nếu
tiếp tại văn phòng của khách, bạn nên đến sớm trước giꢂ hẹn khoảng 5 phút. Bạn phải
dự tính thꢂi gian và lộ trình đến nơi. Nếu chưa biết rõ văn phòng của khách, nên gọi
điện hỏi đưꢂng trước. Mọi lꢂi cáo lỗi do đến trễ dù hợp lý cách mꢀy vẫn làm mꢀt đi ꢀn
tượng tốt vꢁ bạn.
PPH101_Bai4_v1.0018109225
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ năng tư duy - Bài 4: Kỹ năng giao tiếp công sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_ky_nang_tu_duy_bai_4_ky_nang_giao_tiep_cong_so.pdf