Thuật xem chữ kí

Thut xem chkí  
Chat Master  
THUT XEM CHKÍ  
Khi một người đặt bút kí tc là hgi một thông điệp vbn thân ra thế gii  
bên ngoài. Hmun nói cho mọi người biết rng họ là người thế này, thế kia. Tuy  
nhiên, không phi ai cũng có thể “đọc” được thông điệp y. Để đọc được thông điệp  
y bn phải là người am hiu vkhoa chiết t, có kinh nghim sng rt phong phú  
và giác quan vô cùng nhy bén … Có thnói vic xem chữ kí chính xác là điều gn  
như không tưởng. Trên thế gii có bao nhiêu người thì có by nhiêu chkí. Có chữ  
kí cu kì, sc so; có chữ kí đơn giản, sơ sài ... Dù biu hiện dưới hình thức nào đi  
na nó cũng là kết quca mt quá trình lao động. Chính vì vy, khi xem chkí  
ca bt kì ai bn phi tìm hiu xem:  
+ Mục đích ca chy là gì?  
+ Phương pháp, công cụ mà hdùng đto nên chy?  
+ Chy biu hiện như thế nào?  
Khi trlời được ba câu hi trên bn sbiết được mt phn tham vng, mc  
đích, tư tưởng, tư duy, tính cách, thói quen, tâm trng … của người kí để từ đó có  
thphỏng đoán số phn ca h. Ti sao tôi nói là “mt phn”? Bi vì nhng gì mà  
chkí biu hin ra hin ti scòn thay đổi rt nhiu trong tương lai. Những thay  
đổi đó phụ thuộc vào tác động ca hoàn cnh khách quan và nlc hoàn thin bn  
thân của người kí. Cho nên khi xem chkí có thbiết được quá kh, hin tại nhưng  
chphỏng đoán được xu hướng tương lai mà thôi!  
Hãy quan sát những người kí xung quanh, không phi tự nhiên có người kí  
thế này, có người kí thế kia. Bt choạt động lao động nào của con người cũng đu  
có tính hướng đích. Người có tham vng, mục đích cao cả hay người an phn thủ  
thường đều thhin ra khi kí. Đó là những chkí có nét kí dt khoát, nhanh mnh,  
dâng cao … hay ngp ngng, chm nh, đi xuống … Tvic nm bắt được tham  
vng, mục đích của người kí, ta có thphỏng đoán về đường công danh, snghip  
ca h. Bt cvic gì dù to hay nhỏ để đạt được nó trước tiên người thc hin phi  
có lòng ham mun. Tm gác các yếu tkhác sang mt bên, ctheo lí lun này thì ai  
có lòng ham muốn càng cao càng có cơ may đạt được ý nguyn ca mình.  
Theo triết hc duy vt bin chứng, tư duy xut hin trong quá trình sn xut  
của con người. Trong quá trình đó, con người so sánh các thông tin thu được từ  
nhn thc cm tính hoc các ý nghĩ vi nhau. Tri qua quá trình khái quát hóa, tru  
tượng hóa, phân tích, tng hp … con người rút ra các khái niệm, phán đoán, giả  
thuyết, lí lun … Kết quca quá trình tư duy bao gicũng là sphn ánh khái  
quát các thuc tính, các mi liên hệ cơ bn, phbiến, các qui lut không chỉ ở mt  
svt riêng lmà còn mt nhóm svt nhất định. Tư duy bao gicũng là sgii  
quyết vấn đề thông qua nhng tri thc đã nắm được từ trước. Chính vì vy, có thể  
nói người kí đã bc lộ tư duy của mình trong khi kí.  
duy bt ngun thoạt động tâm lí. Hoạt động này gn lin vi phn xạ  
sinh lí là hoạt động đặc trưng ca hthn kinh cao cp. Hoạt động đó diễn ra các  
động vt cấp cao, đặc bit biu hin rõ ở thú linh trưởng và con người. Nhưng tư  
duy với tư cách là hoạt động tâm lí bc cao nht thì chcon người và là kết quả  
1
Thut xem chkí  
Chat Master  
ca quá trình lao động sáng to ca con người. Theo quan điểm ca triết hc duy  
vt bin chứng, lao động là mt trong các yếu tquyết định để chuyển hóa vượn có  
dạng người thành con người. Tchlà một loài động vt thích ng vi tnhiên  
bng bản năng tự nhiên, con người đã phát trin sthích ứng đó bằng bản năng thứ  
hai là tư duy với năng lực trừu tượng hóa ngày càng sâu sắc đến mc nhn thc  
được bn cht ca hiện tượng, qui lut và chính bn thân mình. “Biết người, biết ta  
trăm trận trăm thắng”. Nếu chkí của người nào đó cho thấy khả năng này ln  
thì xác sut thành công sẽ cao và ngược li.  
Đối vi triết học, tư duy là mt khái nim - phm trù quan trng. Khái nim -  
phm trù này giúp lí gii các hoạt động được coi là có tính phi vt cht ca con  
người như giải trí, tín ngưỡng, nghiên cu, hc tp và các hình thức lao động trí lc  
khác, đồng thi có ảnh hưởng tích cực đối với lao động thlực. Đối vi xã hội, tư  
duy ca cộng đồng người là cơ sở để to nên hthống tư duy xã hi trong các hot  
động chính tr, kinh tế, khoa hc, tôn giáo, nghthut … Người ta dựa vào tư duy  
để nhn thc nhng qui lut khách quan ca tnhiên, xã hội, con người và điều  
chỉnh hành động ca mình phù hp vi các qui luật đó. Một người khởi đầu chkí  
bng nhng nét kí vô nghĩa cho thấy người y rt mơ hồ vthế gii xung quanh  
và bn thân. Điều này khác hn vi một người khởi đầu chkí rõ ràng, cth.  
Cơ chế hoạt động của tư duy dựa trên hoạt động sinh lí ca bnão với tư  
cách là hoạt động thn kinh cao cp. Không thtách ri não nhưng tư duy không  
hoàn toàn gn lin vi mt bnão nhất định. Trong quá trình sống, con người giao  
tiếp với nhau, do đó, tư duy của từng người va tbiến đổi qua quá trình hoạt động  
ca bn thân va chu sự tác động biến đổi từ tư duy ca đồng loi thông hoạt động  
có tính vt chất. Do đó, tư duy không chỉ gn vi bnão ca từng người mà còn gn  
vi stiến hóa ca xã hi, trthành mt sn phm có tính xã hi trong khi vn duy  
trì được tính cá nhân.  
Mặc dù được to thành tkết quhoạt động thc tin nhưng tư duy có tính  
độc lập tương đối. Sau khi xut hin, sphát trin của tư duy còn chu ảnh hưởng  
ca toàn btri thc mà nhân loi đã tích lũy được trước đó. Tư duy cũng chịu nh  
hưởng, tác động ca các lí thuyết, quan điểm tn ti cùng thi vi nó. Mặt khác, tư  
duy cũng có logic phát triển ni ti riêng của nó, đó là sự phản ánh đặc thù logic  
khách quan theo cách hiu riêng gn vi mỗi con người. Tính độc lp của tư duy  
vừa làm cho nó có được tính tích cc, sáng to trong quá trình tìm kiếm tri thc mi,  
vừa là điều kin ngun gốc làm cho tư duy dần dn xa ri hin thực khách quan. Để  
khc phc mt trái này của tư duy, người ta thường sdng thc tiễn để kim tra,  
kim nghiệm tính đúng đắn của tư duy.  
Nhiều người khi kí cho ta biết rằng người y chu schi phi của người  
khác, làm theo cm hng thông qua vic thêm nhng biểu tượng này nvào chữ  
kí (bắt chước). Người có tư duy như vậy không phù hp với cương vị lãnh đạo  
mà sthích hp vi công vic cn sgiao tiếp hơn.  
Nhu cu giao tiếp của con người là điều kin cần để phát sinh ngôn ngũ. Kết  
quả tư duy được ghi li bi ngôn ng. Ngay tkhi xut hiện, tư duy đã gn lin vi  
ngôn ngữ và được thc hin thông qua ngôn ng. Vì vy, ngôn ngchính là cái vỏ  
vt cht của tư duy. Ở thi kì sơ khai, tư duy được hình thành thông qua hoạt động  
2
Thut xem chkí  
Chat Master  
vt cht của con người và từng bước đuợc ghi li bng các kí hiu từ đơn giản đến  
phc tp, từ đơn lẻ đến tp hp, tcthể đến trừu tượng. Hthng các kí hiệu đó  
thông qua quá trình xã hi hóa trthành ngôn ng. Sự ra đời ca ngôn ngữ đánh  
dấu bước phát trin nhy vt của tư duy và tư duy cũng bắt đầu phthuc vào ngôn  
ng. Ngôn ngvới tư cách là hệ thng tín hiu thhai trthành công cgiao tiếp  
chyếu giữa con người vi con người, phát trin cùng vi nhu cu ca nn sn xut  
xã hi cũng như sxã hội hóa lao đng.  
Tư duy là kết quca nhn thức đồng thi là sphát trin cp cao ca nhn  
thc. Xuất phát điểm ca nhn thc là nhng cm giác, tri giác và biểu tượng ...  
được phn ánh tthc tin khách quan vi nhng thông tin vhình dng, hin  
tượng bên ngoài được phn ánh mt cách riêng lẻ. Giai đoạn này được gọi là tư duy  
cth. Ở giai đoạn sau, vi shtrca ngôn ng, hoạt động tư duy tiến hành các  
thao tác so sánh, đối chiếu, phân tích, tng hp, din dch, qui np nhng thông tin  
đơn lẻ, gn chúng vào mi liên hphbiến, lc bnhng cái ngu nhiên, không  
căn bản ca sviệc để tìm ra ni dung và bn cht ca svt, hiện tượng, qui np  
nó thành nhng khái nim, phạm trù, định lut ... Giai đoạn này được gi là giai  
đoạn tư duy trừu tượng.  
Chkí là biểu tượng ca một người. Thông qua biểu tượng này người kí  
mun chuyn tải thông điệp mà mình mun nói vi mọi người bng khả năng tư  
duy trừu tượng. Xem xét khả năng y biu hiện như thế nào giúp ta khám phá  
được năng lực tư duy của người y.  
Thói quen gt hái tính cách; tính cách gt hái sphn. Tính cách hay tính là  
tính chất, đặc điểm vni tâm ca con người, có ảnh hưởng trc tiếp đến suy nghĩ,  
li nói và hành động của người đó. Một người có thcó nhiu tính cách và nhiu  
người có thcó cùng mt tính cách. Tính cách khác vi tính tình, tính khí hay cá  
tính. Tính cách là yếu tquan trng nht của con người. Người ta thường đánh giá  
hành động, lời nói, đôi khi là suy nghĩ của một người để suy ra tính cách từ đó biết  
được bn cht ca người đó. Thường thì tính cách được chia làm ba loi: Tính tt,  
tính xu và tính va tt va xu. Tính tt hay tính xu phthuc quan nim ca số  
đông người.  
Tính tt làm cho những người xung quanh cm thy dchu, hài lòng, mến  
phc và yêu qúi. Những người có quá nhiu tính tốt thường dbli dụng và đôi  
khi bị cho là ngu. Sau đây là một vài tính tt quan trng trong thời đại ngày nay:  
Khiêm tn, vtha, khoan dung, kiên nhn, chu khó, hòa đồng, ci m, vui v, hot  
bát …  
Tính xấu là tính trái ngược vi tính tt. Có bao nhiêu tính tt thì có by nhiêu  
tính xu. Tính xấu thường gây ra nhng tai hi hay bc bội cho người khác nên bị  
ghét và lên án. Cũng có vài tính xu không gây ảnh hưởng đến ai nên không hoàn  
toàn bchê trách. Mi tính xấu trên đời này đu bt ngun tsích k. Ích kkhông  
phi là keo kiệt. Người ích kchmun mi thdin ra theo ý mình mà không quan  
tâm đến li ích của người khác. Tính xấu này là động cơ chyếu để phát trin  
nhng tính xấu khác. Sau đây là vài tính xấu thnh hành ngày nay: Ích k, khoe  
khoang, ba hoa, vli, thích li dng, gian trá, la lc, nhẫn tâm, ác độc, vô duyên,  
lbch, nhảm nhí, đua đòi …  
3
Thut xem chkí  
Chat Master  
Tính va tt va xu: Ví dụ như: Kiên định, đôi lúc cần givng lập trường  
nhưng đôi lúc cũng phải biết thay đổi. Thng thn, có trường hp cn nói thng  
nhưng có trường hp nên khéo léo. Hin lành là tốt khi đi với “bụt”, ngược li là  
xấu khi đi với “ma” …  
Trong quá trình kí người kí sbiu hiện tính cách ra bên ngoài, căn cứ  
vào đó ta có thể biết được họ là người như thế nào, từ đó biết được xu hướng  
tương lai của hsra sao.  
Thói quen là mt chui phn xạ có điều kin do rèn luyn mà có. Phn xcó  
điều kin là nhng hành vi lặp đi lặp li nhiu ln trong cuc sống, được coi là bn  
cht thhai của con người nhưng nó không sn có mà là kết quca vic sinh hot,  
hc tp, rèn luyện, tu dưỡng ca mi cá nhân. Tuy vy thói quen cũng có thể bt  
ngun tmột nguyên nhân đôi khi rất tình chay do blôi kéo tmt cá thkhác.  
Da vào li ích hoc tác hi do thói quen mang li, có thchia thói quen thành hai  
loi: Thói quen xu và thói quen tt. Mi người đều có li sng, thói quen và sở  
thích riêng rt khác nhau. Việc thay đổi nhng thói quen đó rất khó khăn. Qua thói  
quen, người ta có thể đoán biết được cá tính cũng như tâm trng ca một người. Ví  
dụ như: Thói quen hút thuc; cn móng tay; git, kéo tóc; rung đùi; vbàn chân; ăn  
quá nhiu hoặc ăn quá ít (biếng ăn); mt nghoc ngquá nhiu … Trong tng  
công vic cthể con người đều cho biết ít nhiu vmình. Ti sao bn kí thế này  
mà không phi thế kia? Thói quen thhin trong chkí cho biết bạn là người  
như thế nào.  
Xut phát từ quan điểm ca hc thuyết Macxit về con người: “Con người  
va là thc thtnhiên, va là thc thxã hội. Con người tn ti trong xã hi, tn  
ti trong lch sử, con người là sn phm ca sphát trin xã hi - lch s”,  
L.X.Vưgốtxki (1896 - 1934) đã xây dng nn tâm lí hc hoạt động - mt khoa hc  
nghiên cu đầy đủ, toàn din nht vtâm lí con người. Sau này nhiu nhà tâm lí hc  
Nga như A.N.Leonchiev, X.L.Rubinstein, A.R.Luria và nhiều các nhà khoa hc  
khác đã hoàn chỉnh cương lĩnh do Vưgốtxki đề xut (thông qua thc nghim), và  
đưa ra một snguyên tắc cơ bản ca tâm lí hc hoạt động, trong đó nguyên tắc đầu  
tiên đó là: Coi tâm lí con người là hoạt động. Đây là nguyên tắc quan trng nht  
ca nn tâm lí hc hoạt động, nguyên tắc này được hiu là tâm lí không đóng kín  
bên trong mà được biu hin ra bên ngoài, thhin trong hoạt động, thông qua hot  
động. Tâm lí tn ti trong hoạt động, hoạt động tham gia hình thành tâm lí,  
chính trong hoạt động mà con người phát hin ra logic ca svt, hiện tượng,  
lĩnh hi và chuyn nó thành tri thc kinh nghim bn thân.  
Lao động là mt trong nhng hình thc biu hin ca hoạt động. Từ lao đng,  
con người mi có thtn ti, hình thành và phát trin nhân cách, thhiện được giá  
trca mi cá nhân, khẳng định mình trong xã hi.  
Theo cách hiểu thông thường, lao động là quá trình tiêu hao năng lượng (cơ  
bp, tinh thần) để làm ra mt sn phm cthể. Lao động gn lin vi svt v, khó  
khăn nhưng cũng đem lại niềm vui cho con người. Lao động chính là phương tiện  
để hoàn thin nhân cách. Triết hc giải thích lao động là hoạt động con người tác  
động vào thc tin, nhm to ra sn phm (vt cht, tinh thn) phc vụ đời sng con  
4
Thut xem chkí  
Chat Master  
người … Lao động mang giá trị văn hoá và đạo đức (đối với lao động chân chính),  
lao động có tính đối tượng, tính mục đích, tính xã hi và tính công c.  
Trong tâm lí học, lao động được xem là quá trình con người tác động vào thế  
gii tự nhiên. Trong lao động, con người din ra hai quá trình: Xut tâm (truyn tt  
cnhững năng lực, tư duy, kinh nghiệm … vào sn phm) và nhp tâm (thu nhn  
nhng kĩ năng, kiến thc, tình cm … trong quá trình to ra và sdng sn phm,  
biến nó thành cái ca mình). Mục đích của lao động chính là giúp người lao động  
hoàn thin nhân cách ca mình.  
Hoạt động lao động nói chung giúp hình thành và phát trin nhân cách ca  
con người thông qua quá trình xã hi hoá cá nhân. Trong sut cuộc đời, con người  
liên tc tham gia vào các nhóm xã hi khác nhau, thc hin các hoạt động dưới  
nhng chun mực, đạo đức do nhóm qui định, quá trình thích nghi đó giúp các cá  
nhân tn ti và phát trin trong chính các nhóm, cộng đồng, xã hi mà mình tham  
gia, qua đó hình thành nhng giá trca bn thân - hoàn thin nhân cách ca mình.  
Ngay tkhi còn nh, vic tham gia vào quá trình lao động cthể ở trdin ra theo  
hai giai đoạn: Giai đoạn mt, khi trtiếp xúc với lao động cgng hoàn thin công  
việc được giao và khi làm được sto cho trniềm vui; giai đoạn hai, nếu lặp đi  
lp li những lao động đó thì trstrn tránh vì nhn thức được lao động là vt vả  
… khi đó người khác phải hướng dn, dy dỗ để trnhn thức đúng về lao động.  
Đến tuổi đi học, ngoài hoạt động chủ đạo là hc tp thì trcòn phi tham gia vào  
các hoạt động chung ca nhóm, tp th, thc hin hành vi giao tiếp, giúp đỡ gia  
đình, bn bè … Đến la tui 12 - 14 (dy thì) trbắt đầu định hình được nhân cách  
ca mình - đã có nhng nhn thức đúng về giá trcủa lao động. Đến giai đoạn hc  
sinh phthông trung học, cá nhân đã biết vch ra kế hoch ca cuộc đời mình, xác  
định định hướng nghnghiệp cho tương lai. Ở giai đoạn trưởng thành, hoạt động  
chủ đạo chính là hoạt động lao động nghnghip - là giai đoạn rt quan trng trong  
vic hoàn thin và phát trin nhân cách mi cá nhân. Trong hoạt động lao động  
nghnghiệp, thông qua lao động, trước hết con người to ra các sn phm vt cht,  
tinh thn phc vchính các nhu cu ca bn thân và xã hội. Sau đó, ở mi nghề  
nghip cth, hình thành những đặc điểm tâm lí riêng nhm thích nghi vi tng  
ngh, giúp cá nhân hoàn thành công vic tốt hơn, mang lại hiu quả cao hơn. Tài  
sản đầu tiên mà người lao động nhận được từ lao động đó là sự hình thành giá trị  
ca bn thân, xut hin khi chúng ta hoàn thành tt mt công việc có ích nào đó,  
tiếp đó là quá trình hoàn thin mình khi chúng ta hướng ti nhng công vic mi  
to nim tin cho bn thân tlao động. Sphát triển con người thông qua hoạt động  
lao động nghnghip (bao gồm năng lực nghnghiệp và các đặc điểm tâm lí cá  
nhân …) din ra theo nhiều giai đoạn. Trước hết, mi ngành nghề, cá nhân đều  
phi có chuyên môn thông qua quá trình hc tp và hc ngh. Khi bt tay vào công  
việc, giai đoạn này con người chyếu thc hin quá trình xut tâm, bng nhng  
kiến thức đã hc, tskế tha kinh nghim ca những người đi trước truyn li,  
con người thhiện năng lực bn thân nhm to ra sn phm vi mục đích hoàn  
thành tt công vic nhm thích nghi với môi trường lao động nghnghip. Giai  
đoạn tiếp theo, cá nhân hình thành các kinh nghim bn thân tchính quá trình lao  
động ca mình cũng như hình thành phong cách của người lao động (bao gm  
5
Thut xem chkí  
Chat Master  
những đặc điểm tâm lí riêng ca cá nhân và tác phong làm vic phù hp vi nhng  
chun mc chung ca nhóm):  
- Hình thành động cơ nghề nghip: Hiểu được ý nghĩa của nghnghip, chp  
nhn nghề đã la chn và tạo thành động cơ ở cá nhân.  
- Hình thành được mục đích nghề nghip: Giúp người lao động hình dung  
được kết quca công vic.  
- Hình thành nhng biểu tượng chương trình hoạt động nghnghip.  
- Hình thành cơ sở thông tin ca nghnghip.  
- Hình thành khả năng ra quyết định.  
- Hình thành nhng phm cht nhân cách cn thiết đối vi nghnghip.  
Qua lao động, chúng ta có thể đánh giá được vic lĩnh hội nghnghip ca  
người lao đng theo các tiêu chí:  
- Bản thân người lao động có được dbáo vnghnghip ca mình.  
- Ý thc vtrách nhiệm đối vi nghnghiệp đó (trách nhim và bn phn  
ca mình khi hành ngh…).  
- Phân bit và tiếp thu có ý thức các phương tiện, điều kin làm vic (nm  
được phương tiện lao động, các đều kin bên trong của lao động, nhng phm cht  
bên trong phc vcho hoạt động nghnghip).  
- Định hướng có ý thc vào các quan hsn xut liên nhân cách.  
Trong công vic ca mình, cá nhân phi tuân thnhng chun mc chung  
ca nhóm (các qui định, nguyên tc …) và ca xã hi (hthng hiến pháp - pháp  
lut …), hình thành nhng phm chất và năng lực nghnghiệp thông qua lao động,  
xut hin quá trình nhp tâm khi nhng kĩ năng, kiến thc, tình cm … trong lao  
động biến thành cái ca mình, hình thành giá trca bn thân trong nghnghip và  
nhng cái “biến thành ca mình” ấy đã kích thích ssay mê, sáng to, yêu công  
vic …mi cá nhân, hoàn thành quá trình hình thành nhân cách từ lao động.  
Ngoài hoạt động lao động nghnghiệp, để nhân cách được hoàn thin thì cá nhân  
còn phi tham gia các hoạt động khác, các mi quan h, giao tiếp ở gia đình, môi  
trường xã hi, thc hin quá trình xã hi hoá cá nhân vi nhiu nhóm xã hi khác  
nhau, khẳng định được giá trca mình trong xã hi. Giai đon tui già (có thể được  
coi là giai đoạn sau hoạt động lao động nghnghip), cá nhân chyếu là nghỉ nghơi,  
môi trường xung quanh là gia đình và xã hi (hàng xóm, láng giềng, các địa điểm  
tham quan, du lch …). Cá nhân tuy không còn thc hin hoạt động lao động nghề  
nghiệp nhưng họ vn tham gia vào các mi quan hxã hội, lao động trong giai đon  
này chính và vic truyn đạt li các kinh nghim ca bn thân cho thế hsau. giai  
đoạn này, cá nhân vn tiếp tc hoàn thin nhân cách ca mình thông qua các mi  
quan h, giao tiếp (thăm quan, du lịch …), tiếp xúc vi nhiều đối tượng khác, các  
nền văn hoá, lối sống khác để có những đánh giá đầy đủ hơn, củng ccho nhân  
cách ca mình.  
Tóm li, trong suốt đời người, thông qua lao động, con người thc hin quá  
trình xã hi hoá cá nhân nhm thích nghi và tn ti trong xã hội đó. Nhờ có lao  
động con người mi có thtn ti, hình thành và phát trin nhân cách ca mình, thể  
hiện được giá trca mình trong xã hi - khi đó chúng ta mới là những con người  
hoàn thin.  
6
Thut xem chkí  
Chat Master  
Khi bn kí những đặc điểm vtâm lí trình bày trên sthhin trong chữ  
kí, từ đó biết được tâm lí ca bạn như thế nào. ng vi mi loi hình tâm lí đặc  
thù bn sthích hp vi tng công vic cth.  
Thut xem tướng chcho phép vchân dung tâm lí khá chính xác về người  
kí. Thông qua chkí, có thể xác định cách thc người kí cư xử với người khác và  
bn thân; người kí đi đến quyết định dựa trên cơ sở phân tích, hay linh cm; liu  
người kí có khả năng tự kiểm soát hay kiên định không. Vì thế, trong quá trình  
tuyển người, thuật xem tướng chữ được sdụng trong hơn 50% tổng sdoanh  
nghip Pháp, và ti 89% Thy Sĩ.  
Thut xem tướng chcũng được sdng trong quá trình tuyn nhân viên ti  
nhiu tập đoàn kinh tế và cơ quan có uy tín thế giới, trong đó có General Motors,  
Renault, FBI (cơ quan điều tra liên bang Mĩ) và Mosad (tình báo Israel). Tt nhiên,  
trước tiên người ta la chn ng viên trên lí lch cá nhân. Tiếp theo, đơn xin việc  
viết tay ca nhng ứng viên được la chn sẽ được các chuyên gia xem tướng chữ  
phân tích. Nhthế tuyn dng mới có cơ may phát hiện skhác bit giữa hàng trăm  
bn sao chép tInternet vi ni dung ging nhau.  
ng viên mun trúng tuyn cn phi viết thế nào? – Còn phthuc vào  
công vic, mà ng viên mong mun” – TS Ellen J. Nusbaum, tác gicun sách  
“Nghiên cu ứng viên và nhân viên trên cơ sở chviết”, trli.  
Ví d, nhà lãnh đạo cn có năng lực ngoi giao, giàu ý tưởng, làm chbn  
thân … vy chữ kí người y phi thế nào? Năng lực tchc, kế hoch tt sbc lộ  
rõ qua nhiều đặc điểm, trong đó có khoảng cách đều đặn trong chkí, còn nhng  
chcái thng và rõ ràng sbiu hin trí thông minh. Nếu nhà qun lí có trách nhim  
qun lí nhng vấn đề vtài chính, quan trng nht là nhng chcái viết hoa “M” và  
“N” bắt đầu bng các móc nhỏ. Trường hp mun làm nhà qun lí có đầu óc sáng  
to ca hãng qung cáo, sẽ được chấm điểm cao khi nhng ch“m”, “n” và “h” có  
góc nhn trên. Tt nhiên mi cá tính mong mun cn thy rõ qua vài đặc điểm  
khác nhau ca chkí, không chda vào nhng ví dụ đã đưa.  
Đối vi các chuyên gia xem tướng chcó kinh nghim, thm chí tính khí  
tình dc ca người kí cũng không còn là bí mt. “Về phương diện này có thkhai  
thác chkí ca phn. Phntheo cách như rất muốn để ai đó giải mã được khả  
năng làm tình ca h” – TS Artur Wojtowicz, tác gicun sách “Eros và Tanatos  
trong chviết” khẳng định. Cn tìm kiếm chdn chyếu ở vùng dưới chkí có  
tính biểu tượng, cth– những cái đuôi ở các chữ như “g”, “y”, “j”. Nhng vòng to  
chng tnhãn quan lãng mạn đối vi tình dc hoc nhu cu tình dc lớn. Trường  
hp chrng mlà biu thtính phóng khoáng và sn sàng thc hin nhu cầu đó.  
Nếu đuôi chữ chlà nhng vch thng, chshu coi tình dục như trò gii trí, hoc  
đáp ứng nhu cu sinh lí bình thường thay vì biu hin tình cm hay nghĩa vụ.  
Các chuyên gia xem tướng chcũng biết rõ những người bị ảnh hưởng ca  
rượu, ma túy, cũng như bệnh nhân các bnh thoái hóa thần kinh có đặc điểm chkí  
thế nào. GS Christina Strang đã tiến hành công trình nghiên cu ti bnh vin Pool  
ở Vương quốc Anh, nơi dựa vào đặt điểm chkí, nhà khoa học xác định nhng cá  
nhân bbnh cơ bắp – tim. Đó trước hết là nhng chm nhnghgia dòng (tc  
7
Thut xem chkí  
Chat Master  
nhng vị trí người ta ngng tay viết giây lát) thường xut hin nhiu nht phn  
trên nhng chcái “a”, “e”, và “o”.  
Trong chkí cũng bộc ldu hiu mc các bnh tâm thần cùng thiên hướng  
phm pháp, bo lc hoc hành vi chống đi xã hội khác. Đặc bit, dnhn ra chkí  
của người mc bnh tâm thần. Thường thông qua chmột đặc điểm, nhưng rất đặc  
trưng. Trong trường hợp Hitler, đó là chữ được kí gần như thẳng đứng.  
Hãy tránh xa nhng ai có chkí quay cuồng như lá cỏ lau trong không khí –  
Khng Tử đã cnh báo. Nhà hin triết Trung Hoa vĩ đại đã có lí. Những người sử  
dng chbay bướm thái quá (nghiêng ngả đủ hướng vi nhiều góc độ khác nhau),  
tính khí hay thất thường, tránh giao cho hnhim vvà vtrí quan trng, các  
chuyên gia xem tướng chxác nhn. Rt khó kiểm soát đặc điểm chviết, bao giờ  
chviết cũng tiết lcá tính của người viết. Và điều đó không lệ thuc vào vic ta  
ghi chép bng cách cm bút bng tay, bng ming hay bng chân. Ngay tthế kỷ  
XIX, giáo sư tâm lí hc ni tiếng người Đức Wilhelm Preyer đã chng minh rng,  
vic phân tích chkí ca nhng cá nhân bct tay và buc phi kí bng cách khác,  
cũng không khác gì phân tích chkí bng những cách thông thưng.  
Ngay tkhi còn là học sinh tôi đã ý thức được tm quan trng ca chkí,  
tuy nhiên, tôi không cho rng chkí có thể làm thay đổi sphn ca mình. Mc dù  
vy, bng tt chiu biết về tướng chthi by gitôi cũng chn cho mình mt  
chkí vi nhiều điểm tt. Nay ngi chiêm nghim li thy nhng gì xy ra trong  
cuộc đời ging như nhng gì chkí ca mình biu hin tôi mi git mình. Có thể  
bạn không tin nhưng khi bạn thay đổi chkí tt ctham vng, mục đích, tư tưởng,  
tư duy, tính cách, thói quen, tâm trng … ca bn cũng thay đổi theo. Điều đó có  
nghĩa là cuộc đời ca bn sẽ bước sang mt trang mi.  
Vi mong mun cng hiến cho độc ginhng hiu biết nhất định vkhoa  
xem chkí, tôi mo mun biên son cun Thut xem chnày. Mặc dù đã cố  
gắng nhưng vẫn chưa thể chuyn ti hết nhng gì mình tiếp thu được. Tuy nhiên,  
trong chng mực nào đó tôi cũng giúp độc gihiểu được đôi phần vtm quan  
trng ca chkí, để từ đó hoàn thiện nó theo chiều hướng tốt đẹp hơn.  
8
Thut xem chkí  
Chat Master  
NHNG BIU HIỆN TRƯỚC KHI KÍ  
Để có thông tin một cách đầy đủ về người kí, bn nên quan sát nhng biu  
hin ca họ trước khi kí. Sau đây là một sbiu hiện điển hình:  
+ Trước khi kí người kí cm cây bút nhìn vào tgiy chn chgiây lát ri  
mi kí: Có hai trng thái tâm trạng đang diễn ra ở đây: Một là, người kí lo lng  
mình kí mt chữ kí không đẹp. Hai là, người kí cân nhc vnội dung trước khi kí  
đồng thi mun kí mt chkí hoàn ho nht. Ở trường hp thnhất, người kí có  
chút gì thiếu ttin. Sự tự tin cho phép con người hài lòng với bản thân, sống hạnh  
phúc, chấp nhận sự thật và không cần tìm kiếm sự chú ý của những người khác.  
Những người mất tự tin luôn cảm thấy lo lắng, căng thẳng, bất an và không hài lòng  
với cuộc sống hiện tại. Thiếu ttin cũng đồng nghĩa với nguy cơ kìm hãm sphát  
trin bn thân, hn chế ssáng tạo, đổi mi … Ở trường hp thứ hai, người kí là  
một người cn trng.  
+ Trước khi kí người kí cm bút xem có mc không mi kí: Đây là người  
cn thn.  
+ Trước khi kí người kí chao bút qua chao bút li kí trên không trước ri mi  
đặt bút xung kí tht: Chkí ca h, họ đã kí rt nhiu ln, y vy mà lại làm như  
vy chng thọ là người không tin vào chính bn thân mình. Người không tin vào  
chính bn thân mình thì cũng không tin vào người khác (đa nghi). Không biết chữ  
kí ca họ có đẹp hay không nhưng vi hthì chkí ca hlà rất đẹp. Chính vì lẽ đó  
hmun trau chuốt cho nó đẹp hơn. Đây là ngưi sng hình thức, ưa vẻ hào nhoáng  
bên ngoài => thiếu chân thành.  
+ Trước khi kí người kí dựng đứng bút ri mi kí: Bút dựng đứng thì làm sao  
kí được chữ kí đẹp thế mà hvn cắm đầu kí. Cây bút khi kí chơi vơi, không có  
điểm tựa. Điều này thhiện thái độ bt cần. Người như thế thường là người kiêu  
ngo, ttôn, tph… Trong giao tiếp hhay quát nạt, chê bai … người khác.  
+ Người kí chdùng cây bút ca mình kí: Đối vi mt vt vô tri vô giác mà  
họ đã vy có thkhẳng định đây là người chung thy song cũng khó tánh. Trong  
trường hợp nào đó họ rt khó tiếp thu cái mi, không chu sa cha nhng sai lm  
ca mình => bo th. Nếu thường kí bng cây bút ca mình nhưng người kí vn  
linh động dùng bút người khác khi không có thì người này là người biết tùy cơ ứng  
biến. Chcần đủ điu kin hsẵn sàng hành động để đạt được mục đích.  
9
Thut xem chkí  
Chat Master  
NHNG BIU HIN TRONG KHI KÍ  
+ Người kí đè bút rất mnh trong khi kí: Kí mt chữ kí đâu cần phi dùng  
nhiu sức đến như vậy. Tùy theo mức độ đè mà ta đánh giá họ là người bo lc, cc  
cn, thô lỗ, nóng tính, độc đoán hay bo th… Mc dù có nhng khuyết điểm này  
nhưng người kí đè bút thường là người có sc khe di dào. khía cạnh nào đó có  
thphỏng đoán họ thích hp vi các hoạt động, nghnghip cn thlực hơn. Tuy  
nhiên, thlực đó như thế nào còn phi xem xét nhiu chi tiết khác trong chkí. Ví  
d, nếu người kí loi chkí này mà có nét gạch dưới chữ kí dài, đậm phía đầu nhỏ  
dn về phía đuôi thì t hẳn đây là người rt giàu nghlực. Nhưng nếu người kí loi  
chkí này mà có nét gạch dưới chkí ngắn, đầu và cui nét gạch đều bng nhau,  
kết thúc bng mt du chm thì t hn nhìn bngoài to khỏe nhưng có thể hsẽ  
mc bnh tim vsau này (du chm cui nét gch cho biết điều đó). Như bạn biết,  
mỗi người đều có mt dòng điện sinh học trong cơ thể. Khi kí người kí chu schi  
phi ca dòng điện sinh hc nên chkí có lúc lên xung, dng li giống như điện  
tim đ. Du chm trong chkí là du hiu cho thy dòng điện sinh học trong cơ thể  
“ra lnh” ngh. Theo kinh nghim nghiên cu nhiu chkí thì du hiu này báo hiu  
sc khỏe cơ thể btrc trc, nht là vvấn đề tim mch. Tuy nhiên, bn phi xem  
du chm y là du chm hp lí hay vô lí (tha thãi). Nếu du chm nghvô lí (tha  
thãi) thì có thkết luận người kí hay bmc bnh về tim; ngược li, thì không có  
vấn đề gì.  
+ Người kí kí nhgiống như sgiấy hư: Tùy theo độ dài, phng, mca chữ  
kí mà ta đánh giá họ là người rt rè, thiếu ttin, vtha hay lãng mn. Những người  
rt rè, thiếu ttin có chkí ngn. Những người vtha có chữ kí dài hơn. Còn nhng  
người lãng mn thì chkí thường bay bưm …  
Hình dng chkí còn phthuc vào tâm trng. Chkí sẽ thay đổi chút ít khi  
người kí vui, bun, lo lng hay bc bi … Khi phân tích chkí phi tinh ý mi phát  
hin ra những thay đổi rt nhtrong nét kí. Có thể nói đây là một kĩ năng không dễ  
dàng có được mà phi khluyn rt nhiu.  
10  
Thut xem chkí  
Chat Master  
NHNG BIU HIN SAU KHI KÍ  
Khi hc lp mt bạn đã được thy cô dy viết. Khi dy viết thầy cô thưng  
phân tích chnày có my nét, chkia có mấy nét. Trước khi xem chkí bn phi  
đếm được các nét mà chy thhin. Khác vi chviết thông thường, khi kí  
người kí dùng rt nhiu nét llàm bn vô cùng lúng túng không biết chy có  
my nét. Để giúp các bn hiểu được cách đếm nét, tôi tạm đưa ra định nghĩa sau đây  
về nét (đây là định nghĩa đưa ra để din gii trong cun sách này nên không tháp  
dng cho cun sách khác):  
Nét kí là đon lia bút nếu điểm khởi đầu ở dưới thì điểm kết thúc ở dưới và  
ngưc lại (điểm khởi đầu trên thì điểm kết thúc trên).  
Ly ví dmt chữ kí để phân tích cho các bn hiu thế nào là nét:  
Theo định nghĩa về nét trong cun sách này thì chkí trên có 6 nét (tính cả  
nét gạch dưới chkí) như hình dưới:  
ví dtrên các nét đều bắt đầu ở dưới và kết thúc ở dưới. “Dưới” ở đây  
không phi cùng mt ch(có thkhác chỗ) nhưng đều phi cùng khái nim xut  
phát từ “dưới”.  
Mt chữ kí thông thường không bao giquá 40 nét kí. Nếu có chkí trên 40  
nét thì chnhân thuc loại người:  
- Có tương lai mờ mịt khi các nét kí đan xen chằng cht vào nhau.  
- Hoang phí (không biết tiết kim) nếu chkí có khong cách gia các nét  
rng, kéo thng dài, ít bay bướm.  
- Ba hoa, láo khoét … nếu chkí kéo dài, lên xung bất thường, bay bướm.  
Chkí có t16 - 30 nét: Là chkí khá dài. Chkí có t6 – 15 nét: : Là chữ  
có độ dài trung bình. Chkí có t2 – 5 nét: Là chkí ngn.  
11  
Thut xem chkí  
Chat Master  
Sau đây là một số đặc đim cn chú ý khi phân tích chkí:  
1. Hướng đi của chkí:  
Có chữ kí đi lên, có chữ kí đi xuống, có chữ kí đi ngang, có chữ kí lên xung  
không theo mt qui lut nào …  
Thế nào là chữ kí đi lên? Bạn hãy nhìn vào hình trên. Vòng tròn màu đỏ tôi  
gọi là điểm thp nht trái (không cn biết bn bắt đầu chtrên hay ở dưới, cứ  
điểm nào thp nht phía tay trái thì gọi là điểm thp nht trái); vòng tròn màu tím  
tôi gọi là điểm thp nht phi. So với đường gạch dưới chữ kí (màu xanh dương) vì  
điểm thp nht phi thấp hơn điểm thp nhất trái cho nên đây là một chữ kí đi  
xung. Nếu điểm thp nht phải cao hơn điểm thp nht trái là chữ kí đi lên. Theo  
kinh nghim ca tôi, chữ kí đi lên tốt vrt nhiều phương diện. Người có chkí này  
cho dù cuộc đời có vùi dập đến đâu đi nữa hvn tiến về phía trước. Thông thường  
người có chữ kí đi lên là người nhy cm, tinh tế, tháo vát, gii giang, ham hc, lc  
quan, giàu năng lượng, thích tìm tòi khám phá những điều mi m… Trong công  
vic, họ luôn được đánh giá cao bởi khả năng sáng tạo và không ngừng vươn lên  
ca mình. Con đường snghip ca hphát trin khá tt. Da vào khả năng của  
bn thân, họ dường như có thể chinh phục được mọi khó khăn, thử thách. Hkhá  
phù hp vi vai trò người lãnh đạo bi có chí và khả năng tạo dng nim tin nơi  
người khác. Họ thường có khiếu ăn nói, văn chương, thi phú. Họ xem trng nhân  
nghĩa coi nhẹ tin tài, nặng suy tư (chỉ đúng với mt số người chkhông phải đa  
s). Nếu đầu tư đúng mức hstrở thành ngưi tài hoa.  
Người có chữ kí khúc đầu đi lên nhưng khúc sau đi xuống skhông có hu.  
Tùy theo bcc chung và cách thhin nét cui cùng ca chkí mà ta sphng  
đoán người đó gặp lận đận vtin bc hay tình cm lúc vgià.  
Người có chữ kí đi ngang thường là người bc trc, khô khan … (nếu không  
có sbiu hin nào khác trong chkí).  
Chkí lúc lên lúc xung cng thêm các nét lúc to lúc nhỏ (không đều) thì t  
hẳn người kí đang mang trong mình tâm trng lo lng, bn chn, hi hộp … Người  
có chkí này lúc nào cũng mang tâm sự riêng hoặc trăn trở trong cuc sng.  
Kiu chữ kí đi tới biu lmột con người luôn hướng về tương lai, họ ưa sống  
một đời sng tốt đẹp, hăng say làm việc, ghét nhắc đến quá kh(dù tt hay xu).  
Người có chữ kí này thường là người thc tế. Họ thường thành công nhvào sự  
kiên nhn và lòng ttin. Hcó thể vượt qua rt nhiu trngại, nhưng phạm vào li  
lm có thny sinh tính xấu (như độc đoán, bảo th, nóng tính …).  
12  
Thut xem chkí  
Chat Master  
Kiu chữ kí đi lui không phải là du hiu ca stht bại. Người có kiu chữ  
kí này phn nhiều là người có hc hành, bng cp cao. Họ ưa thích hoạt động chính  
tr, mo him, vì thế cuc sng ca hcó thbị đe dọa. Hcó thvào tù ra khám,  
hoc có thtrthành nhân vật được nhiều người ngưỡng mộ. Người mang chkí  
này có mt bóc khá linh mn, khả năng nhận xét tế nh, sâu sc … Hsgt hái  
được nhiu thành công nếu theo đui lĩnh vực lí lun, triết hc …  
2. Khong cách gia các t:  
Những người để khong trng rng gia các từ thường là người thích tdo,  
không ưa sự gò bó, cht chội … Trong khi đó, những người viết các tsát gn nhau  
không thchịu đựng được sự cô đơn và có thể bắt người khác phi chịu đựng mình.  
3. Cách viết các chcái (m, n, l, e, i, , j, t, c, g, y, p, đ, d, h):  
Các chcái (ví dụ như m, n …) khởi đầu bng các nét móc tròn tra rt nhỏ  
cho biết người kí là một người rất quan tâm đến các chi tiết. Đây là người vô cùng tỉ  
mỉ, chu đáo, cn thn. Hrt thích hp vi cương vị qun lí tài chính (tin bc).  
Nếu nét vòng các chcái “l” và “e” rng cho biết người kí là người nhẹ  
nhàng, tnhiên và ci mở. Ngược li, nếu nét vòng các chcái “l” và “e” hp cho  
biết người kí là người hay ngvực người khác, hn chế bản thân trước mt shot  
động nhất định đôi khi dẫn đến cảm giác căng thẳng.  
Cách một người viết du chm ca ch"i" hay nét gch ngang ca ch"t"  
cũng có thể hàm n tính cách ca chính h. Nếu du chm trên cao, cách xa phn  
dưới ca ch"i" biu hin chnhân rt giàu trí tưởng tượng. Còn nếu du chm ở  
sát gn phần dưới, chủ nhân là người có tính tchc và giàu scm thông. Nhng  
người hay chn chừ có xu hướng viết du chm ca ch"i" và ch"j" chch sang  
bên trái so vi phần thân dưới, trong khi những người có tính cách trcon sdùng  
các vòng tròn để thhin du chm. Các nét vch vtrí ca du chấm đồng nghĩa  
với người viết không chịu đựng được sbt thỏa đáng hoặc quá nghiêm khc và  
hay khó chu vi những đối tượng không biết hc hi tli lm ca h. Các nét  
gch ngang dài trên ch"t" cho biết người kí là người kiên định, nhit tình, nhưng  
đồng thi cũng cứng đầu. Ngược lại, người viết nét gch ngang ngn có khuynh  
hướng lười biếng, dửng dưng … Nếu nét ngang ca ch“t” thp có thể người viết  
thiếu lòng ttin, ít tham vng … Ngược li, nếu nét ngang ca ch“t” quá cao  
người viết là người nhiu hoài bão (hay mơ mộng). Hluôn thào vmình.  
Ch“c” ngoc tròn ở trên đu cho biết người kí là người rt kiêu ngo.  
Chữ kí có đuôi của mt trong các ch“g”, “j”, “y” và “p” kéo dài ra thành  
một đường móc: Người kí thường là người thích gây g, cãi lí, hiếu thng … Họ  
khó lòng sng hòa thun vi mọi người.  
+ Có chkí nn nót cu kì nhưng lại không được đẹp: Đây là chữ kí ca  
người thích làm điệu; chế nho, đùa cợt … người khác. Nếu đường gch ngang ở  
chđ” hay “t” bthay thế bi du chm nhn thì đó là người hay quu qu, hiếu  
chiến, thậm chí hơi độc ác.  
+ Nếu chữ kí đậm, đều đặn nhưng lại thiếu kích thước bcao ca mt trong  
các ch“d”, “đ”, “t” thì đây là chkí của người trc tính, qucảm nhưng bộp chp.  
13  
Thut xem chkí  
Chat Master  
Người có chữ kí này thường mnh khe, to con. Nếu có thsa các ch“d”, “đ”,  
“t” thì tính tình strnên trm tĩnh, việc làm sngày một đi lên.  
+ Nếu chkí thiếu du chấm trên đu ch“i”, trong khi đường cong ca chữ  
“g”, “h” thì li cu kì nhưng dễ đọc thì người có chkí này chng có gì ni bật đáng  
chú ý. Nếu chữ kí như trên mà đều đặn thì người kí là người trung chính, kín đáo, tế  
nh, ham hc hỏi, ưa minh triết. Nếu chữ kí như trên mà không đều đặn thì người kí  
là người chm chp, bất thường …  
+ Nếu chkí có nhiu nét lên xung và có thêm nhiu góc cnh thì người kí  
là người có khiếu vhi họa, điêu khắc … Nếu nhng ch“g” và “y” trong chkí  
này có bng ln thì người kí là người tham lam, ích k…  
+ Nếu chkí có ch“g”, “y” hay “h” bgãy góc thì người kí là người thích  
du ngoạn rày đây mai đó.  
4. Cách viết chin hoa:  
Chin hoa mà quá to là người có tính khoa trương. Chin hoa nhỏ là người  
khiêm tn. Còn chin hoa trung bình là người cân bng trí tuvà tình cm. Chin  
hoa cao mà hẹp là người có tâm lí tốt nhưng khó hòa hp, dtht bi.  
5. Độ to nhca ch:  
Kích cchkí có thhé lcho bn biết đôi phn về người kí.  
Những người có chkí nhỏ thường là người nhút nhát, tm, chi li. Nhng  
công vic cn sự đào sâu, tìm tòi, nghiên cu shp vi h. Với người có nét chữ  
nh, hp thì công vic kinh doanh là không my phù hp. Bi vi tính cách sng có  
phn khép kín và nguyên tc, hkhó có thhòa hợp được vi nhân viên ca mình.  
Thêm vào đó, nếu nét chnh, mà li uốn éo, có chút hoa văn thì người kí có chút  
kiêu ngo. Nếu nét kí va nhvừa khít vào nhau đến độ rt khó phân bit thì t hn  
đây là người keo kit, bn xn. Hkhông mun chia svi mọi người nhng gì họ  
có tvt chất đến tinh thn. Hsống khép kín và có xu hướng che giu stht. Họ  
không bao ginói cho bn biết những điểm xu về con người h. Cn thn vi con  
người này!  
Nhng chkí có nét kí không to không nh, không dài không ngắn mà đều  
nhau cho biết người kí là một người rt gii tự điều chnh (tâm trạng, hành đng …),  
thích nghi. Chkí không quá ri rm thì người kí có mt cuc sng khá cân bng.  
Những người có chữ kí to thường là người hòa đồng, ci m, năng động,  
thích được người khác chú ý ... Nếu chkí to, thoáng (các nét kí không kín) thì n  
hẳn người kí khá phóng khoáng, thích tdo …  
Một người có chữ kí khá to (cao quá 3mm) thường ttôn tự đại, kiêu ngo;  
sc khe, thcht dồi dào; tính hơi đa cảm … Nếu chkí dài và nguch ngoc  
người kí thường căng thẳng đu óc, suy tính thiệt hơn, ưa sự náo động …  
Chkí lúc to lúc nhcho biết người kí là người di trá.  
6. Độ nghiêng ngca ch:  
Nếu chkí nghiêng vbên phải, người kí là người thích nhng tri nghim  
mi, gp gnhững con người mới. Đây là loại người có khiếu vgiao tiếp, kinh  
14  
Thut xem chkí  
Chat Master  
doanh … Thông thường người có chkí nghiêng vbên phi là người nhanh nhn,  
khoáng đạt, ci m… Nếu chkí nghiêng vbên phi mà tròn trịa, cân đối thì đó  
là người thông minh, sáng to … Kiến trúc sư, họa sĩ … thường có chkí này.  
Cũng chữ kí nghiêng vbên phải nhưng độ rng gia các nét hp thì người kí u  
thơ vất v, va hc vừa làm …, nhưng tương lai rất tốt đẹp nhờ có đức tin, kiên  
nhn, chu khó … Những người có chữ kí này cho dù đường đời gp nhiu chông  
gai hvn có thể vượt qua được. Nếu chkí nghiêng vbên phi mà lùn thấp, độ  
rng gia các nét rng thì đó là người xem nhtin tài, coi trng nhân nghĩa. Họ có  
thquên bn thân mình để đem lại sự an vui cho người khác. Nhng nhà chân tu  
thường có chkí này. Chkí nghiêng vbên phải nhưng mà quá nghiêng gần như  
úp sát xung thì người kí thường có tương lai mờ mt, cuc sng bt hnh, khn khổ  
… Đây là chữ kí của người mà ngoài xã hi họ thường gp cnh oan trái, có khi  
btù ti chvì hiu lm. Trong gia đình họ là người vợ/người chng chu nhiu cay  
đắng không nói ra được. Những người này có cuc sng vô cùng lận đận, ba chìm  
by ni. Chkí nghiêng vbên phải nhưng nét cao nét thấp, nhng chcái quá ln,  
nhng chg, y thì phình bng ra thì đó là người có tâm hồn văn nghệ. Nhng nhà  
văn, nhà thơ, nhạc sĩ … thường có chkí này.  
Nếu chkí nghiêng về bên trái, người kí có xu hướng sng khép kín, bo thủ  
… Nếu nghiêng về bên trái nhưng nét tròn trn thì đó là người mnh dn, trung thc,  
ngay thng … Tuy nhiên, nhìn chung chkí nghiêng vbên trái là không tốt. Ngưi  
có chkí nghiêng về bên trái thường nhu nhược, bnh hon. Họ là người luôn  
hưởng ng vic làm của người khác mà không bao giờ đề xướng, dù là chuyn nhỏ  
nhặt. Trong gia đình hngười phc tùng, chng thì sv, vthì schng quá  
đáng. Họ là người mang nhiu mc cm thua thit nên lúc nào cũng bi quan. Nếu  
người có chkí nghiêng về bên trái nhưng nét chữ kí hẹp, không đều thì đó là  
người có tâm địa nhỏ nhen, ưa ganh ghét tị him, to nhiu mâu thun … Nếu  
người có chkí nghiêng vbên trái và nét lùn thp, có bngang mà không có bề  
cao, thì đó là người cc cn, nóng ny, bp chộp … Người này làm vic lớn thường  
hư hỏng. Cũng kiểu chnghiêng về bên trái nhưng thỉnh thong có vài nét bt ngờ  
kéo dài ra thì đó là người ưa nịnh hót, mua quan bán chc, hào nhoáng bên ngoài …  
Nếu chkí thẳng đứng, người kí có tính logic, thc tế và khả năng tự cân  
bng. Họ là người rng rãi, ci m, thích vui vẻ nhưng không ưa ồn ào náo nhit.  
Hthích chinh phục người khác và được nhiều người mến m. Họ là người giàu  
nhit huyết, thích hoạt động … Người có chkí thẳng đứng mà nét chrng thì đó  
là người hoang phí, làm bao nhiêu cũng hết. Nếu chkí thẳng đứng nhưng có nét  
dâng lên cao, nét buông xung ngn thì đây là dấu hiu cho biết người kí thuc  
người “đầu voi đuôi chuột”. Họ hăng hái lúc đầu nhưng bên trễ vsau. Tuy nhiên,  
người có kiu chữ kí này thường sng lâu. Nếu chkí thẳng đứng nhưng nét thu  
hp li thì người kí là người làm nhiều ăn ít, rt biết tiết kim. Hbiết giúp đỡ  
người khác nhưng không bao giờ để cho quyn li bxâm phạm quá đáng. Nếu chữ  
kí thẳng đứng mà dp xung thì đó là người thích mi lạ, ưa tìm tòi, rt cn thn …  
Họ có năng khiếu vnghiên cu, khoa hc … Chkí thẳng đứng đều đặn, cân đối  
là chkí của người giàu tình cm, khôn ngoan, tế nh… Những nhà giáo, nhà văn  
15  
Thut xem chkí  
Chat Master  
… thường có chkí này. Tóm lại, người có chkí thẳng đứng, trừ trường hp  
ngoi lệ, thường là người quân tnên kết giao.  
7. Độ tròn tra ca ch:  
Nhng người viết các chcái tròn trịa dường như giàu tính sáng tạo và có  
năng khiếu nghthut, trong khi các nét chnhn là biu hin ca tính hiếu thng,  
tích cc, tò mò hoc trí thông minh. Các chcái viết móc nối vào nhau đồng nghĩa  
chủ nhân là người logic. Đối vi những người viết chcái "o" (hoc vòng tròn) vi  
mt nét vòng hoc lhng ở trên đầu ám chhhay nói và thân thin (hòa đồng),  
trong khi người viết ch"o" (hoc vòng tròn) khép kín thường kín đáo.  
Tương tự, ch"s" viết thường tròn trịa đồng nghĩa với chủ nhân là người  
luôn làm hài lòng người khác, nhưng nếu phần dưới ca chcái này quá rng, nó hé  
lộ người viết có thkhông tuân theo trái tim ca mình trong nghnghip hoc các  
hoạt động khác.  
8. Độ đậm lt ca ch:  
Những người kí các nét kí đậm, to luôn thc hin các cam kết và xem xét  
mi vic một cách nghiêm túc, nhưng không đương đầu tt vi schỉ trích. Ngược  
li, những người kí các nét kí lt có xu hướng giàu scm thông và nhy cm,  
nhưng thiếu sbn b. Ngoài ra, chữ kí đậm hay lt còn cho biết sc khe ca  
người kí tt hay xu.  
9. Độ rõ ràng ca ch:  
Chkí nguch ngoc, không rõ nét thhin chủ nhân là ngưi cc kì kín đáo  
và rt khó hiu. Trong khi chkí dễ đọc chng tchủ nhân là người ttin, thoi  
mái vi nhng gì mình có và không quan tâm ti vic ctvlàm khác đi.  
10. Độ nhanh chm ca ch:  
Nếu ai đó viết nhanh, hcó thể là người thiếu kiên nhn và không thích strì  
hoãn hay lãng phí thời gian. Trong khi đó, những người viết chm li cn thn và tự  
tin hơn.  
11. Độ đều đn ca ch:  
Người có chữ kí không đều đặn, cân đối thường là người có tính bbn, bê  
bi, hình thức, đổi thay … Đây là người không gichtín và chung thy.  
12. Kí theo kiu tht nút:  
Kiu chkí tht nút là kiu chkí có nhiều đường nét quấn quýt đan qua  
nhau to thành nút tht. Chkí này biểu tượng cho người có bóc rc ri, hay thc  
mc, tò mò, hoài nghi, nhiu chuyện, mưu mô, xảo quyt … Cuộc đời của người  
này rt lận đận. Hgp nhiu tai nn, hn xu, thm chí nnn, tù ti. Về đường  
tình cm cũng có nhiều ri rm, hvng về trong cách cư xử nên thường rước ly  
phin toái, bc mình. Người có chkí này cũng tin vào may ri, khó thành công ở  
mc cao. Tuy nhiên, nếu nút tht tnhiên thì tính tình người kí ci m, chân thc  
16  
Thut xem chkí  
Chat Master  
… hơn. Nếu nút thắt đột nhiên vòng lên cao khác thường cho thy người kí sphát  
đạt bt ngờ, thăng quan tiến chc … Tuy nhiên sphình to lên đó phải tnhiên mà  
có, nếu ở đó là chữ “h”, “d”, “b” thì chẳng đưc gì c.  
Nếu chkí quá lm dụng đường cong (dầy đặc hình vòng cung) thì người kí  
là người có tâm tính khác thường, bun nhiu vnhững điều xy ra trong cuc sng  
(đôi khi không đáng để bun), tkám th, tcô lp mình, hơi thiếu thành thc …  
13. Kí theo kiu mái che:  
Kiu chkí có mái che, đội nón (ging hình trên) là kiu chkí có hình  
giống như căn nhà có mái che hoặc như người đội nón. Người có chkí này chu  
nhiu vt vả, khó khăn … nhưng họ vn cố vươn lên bằng nghlc ca mình. Hu  
hết họ đều trưởng thành hơn qua thời gian và gặt hái được nhiu thành công.  
14. Kí theo kiu ngắt đoạn:  
Đây là kiểu chmà người kí ngt chkí ca mình ra làm nhiều đoạn.  
Người có kiu chkí này cuc sng ca hgp nhiu biến chuyn vô cùng ln,  
chuyn có thể đã xy ra hoc sp ti trong tương lai.  
17  
Thut xem chkí  
Chat Master  
Mt chkí bngt quãng như vậy đường công danh snghip có thbị đổ  
bgia chng hoặc bước sang mt trang mi (tùy thuc vào nét kí tiếp theo). Nếu  
gia khong ngắt đó có gạch mt gch ni thì có thhphải bước sang mt mi  
tình mi. Nếu gia khong ngắt đó có một du chm thì người kí có bnh vtim.  
Phn nhiều người có chữ kí đứt đoạn là người có hc, thông minh … Chữ kí đừng  
nên ngt quá nhiu, nếu ngắt tư là tán gia bại sản, người chết ca hết …  
15. Kí theo kiu lng:  
Kiu chlng (thiếu gạch dưới) là kiu chkí nhìn vào thy có vẻ chơi  
vơi. Người có kiu chkí này đến khi chết đi những gì hlàm vn còn dang d.  
Nếu người kí kí theo kiu ghi gần như rõ htên ra tc là hmun thhin mình  
cho mọi người biết. Nếu chkí thhin tính vô sn (không có chứa đựng) thì người  
kí nghiêng về đời sng tinh thn nhiều hơn là vật cht.  
Nét gạch dưới chkí cho ta biết nhiều điều vtính cách, phm cht … ca  
người kí. Nếu nét gch dưới chkí ngn cho biết chnhân là một người lười biếng,  
cu th… Nếu nét gạch dưới chkí dài cho biết chnhân là một người giàu nghị  
lực, chu đáo, điềm đạm … Nếu nét gạch dưới chkí va dài va đậm đến độ hn  
lên giy cho biết chnhân là một người quyết đoán, độc đoán, bảo th… Nếu nét  
gạch dưới chkí dài, đậm va phi cho biết chủ nhân là người có tính cách mnh,  
có khả năng làm chủ bn thân … Nếu phn cui nét gạch dưới chkí tiến đến nhỏ  
dn ri biến mt cho biết chủ nhân là ngưi khá tinh tế, nhy cảm … Ngược li, nếu  
phn cuối đậm hơn hoặc đậm bng phần đầu nét gạch dưới chkí cho biết chnhân  
là người khá độc đoán, khô khan … Nếu kết thúc nét gạch dưới chkí có du chm  
là du hiu cho biết người kí scó suy nghĩ cùng qun (tt) hoc có thchết bt  
đắc kì t…  
Nếu nét gạch dưới chữ kí móc ngược li lên trên thì người kí là người khá  
kiêu ngạo. Ngược li, nét gạch dưới chữ kí móc ngược li xuống dưới thì người kí  
là người có phần lười biếng, cu th, hoang phí …  
Nét gch ngang tuyệt đối không được ct chkí, vì như vậy báo hiu mt  
điềm rt xấu. Người làm xong vic khi kết thúc li gch bviệc đó đi thì không còn  
gì mà nói na!  
Nét gạch dưới chkí giống như nền ca chkí, không nên gch thêm trên  
nét gạch đó bt cứ đoạn thẳng nào để to thành mt hay hai du thp. Du hiệu đó  
cho biết người kí sgp trngại trên đường đi, đau khổ …, hoàn toàn không có li.  
18  
Thut xem chkí  
Chat Master  
Nét gạch dưới chkí tt nht là nét gạch dài, đm va phi, càng vsau càng  
mnh, nht dần … Người như vậy thường là người điềm đạm, giàu nghlc, dễ đảm  
nhn các vai trò ln …  
16. Kí theo kiu lung tung:  
Kiu chkí lung tung là kiu chữ kí có đường nét ri rắm, đan quyện qun  
quýt ly nhau, dng lên mt hình lmắt đầy bí n … Chkí này biểu tượng cho  
người có mt cuc sống đầy lo âu; nhiu thc mc, nghi vn; tính tình trm lng, bí  
him; thích tìm hiu vnhng gì huyn bí … Mt số người có chkí kiu này có  
tính kiêu căng, ngạo đời, khích bác, nho báng … Hluôn xem mình là tâm điểm  
nên có tính ttôn tự đại rất đáng ghét. Nếu chkí kiểu này được bao quanh bng  
mt hình bu dc thì đây là điềm báo trước cuc sng người kí scó lúc bế tc  
(không có li thoát).  
17. Hay thay đi chkí:  
Nếu một người tâm svi bn rng từ trước đến gihhay thay đổi tchữ  
kí này sang chkí khác hoc hcó nhiu chkí, lúc kí chkí này lúc kí chkí  
khác, thì t hn tâm lí, tính cách … ca họ chưa ổn định. Khi thay đổi chữ kí tương  
lai sẽ thay đổi. Tùy thuc vào sự thay đổi chữ kí như thế nào ta có thể đoán định  
được tương lai.  
Nếu chkí ca bạn đang rắc ri trnên thanh thoát, rõ ràng, không gút mc,  
gy góc … thì sp ti bn scó tin mng vcông danh, tin bc ... Ngược li, bn  
nên đề phòng vsc khe, tình cm …  
18. Điềm báo vbnh tt:  
+ Chữ kí đậm cho biết người kí là người giàu năng lượng. Ngược li, chkí  
nht cho biết người kí là người thiếu sc sng.  
+ Mt chkí bngt ra làm nhiều đoạn, nếu gia khong ngắt đó có một du  
chm thì người kí có bnh vtim.  
+ Người kí bbnh cao huyết áp sẽ kí nét đậm, nét lt.  
+ Các đối tượng btâm thn phân liệt có xu hướng viết chnghiêng ngtrái  
phi tùy tin. Đây được coi là du hiu ca vic "không liên tc tiếp cn vi thc tế".  
+ Mt trong các triu chng ca bnh Parkinson là các chviết nhỏ khó đọc  
được gi là Micrographia.  
19  
Thut xem chkí  
Chat Master  
19. Nhng du hiu bất thường:  
+ Nếu trên đầu chkí mà có mt du phy xung ngay chính gia, hình  
thẳng đứng như mũi tên đâm xuống thì coi chng sa vào vòng lao lí.  
+ Nếu có du chm nét gia chkí thì người kí có vấn đề vthn kinh.  
+ Khi kết thúc chkí mà gch thêm một đường to thành du thp thì đó là  
điềm báo cho biết tương lai sẽ vô cùng khn kh.  
+ Trong chkí nên tránh dùng hình tam giác, càng có nhiu hình tam giác  
bt li càng nhiu (tiu nhân hãm hại, làm ăn tht bi, tai nn bt ng…).  
+ Trong chkí nên tránh dùng các s3, 5, 7. Nếu chkí mà có mt trong  
các số đó thì không có snuôi con (hoc nuôi mà không dạy được con), có bnh  
nan y …  
+ Trong chkí nên tránh dùng các kí hiu “chthp”, “hoa th”, “ngôi sao”  
… vì đây là điềm báo người kí có thchết bất đắc kì t.  
+ Trên đầu chkí mà có mt hay nhiu vòng tròn là du hiu cho biết người  
kí sbtai nạn, thương tt …  
+ Trong chkí có hình lưới (mng nhện) là đim báo tài sn bniêm phong.  
+ Chữ kí như bị gch bỏ sau khi kí: Người kí là người hp tp, cu th; hay  
căm giận, tc ti, tính chuyn trả đũa đối phương; thần kinh thường bị kích động,  
xáo trn … Nếu nét cui ca chkí quay li ct ngang chkí thì đây là người hay  
tht vọng, chán đời, chua cay, gàn bướng …  
+ Nếu chkí kéo dài và dàn rộng ra trông như một si chse li thì người kí  
có tư duy nhanh (tư duy nhanh quá nên viết ra không kp). Nếu cui chkí có nét  
giống như sợi chun éo thì đó là người ưa hoạt động nhưng thiếu lập trường,  
cương quyết …  
+ Nếu chữ kí như con nít, mộc mc, giản đơn, cân đối, đều đặn … thì người  
kí là người chân cht, ngay thng, bình d, thủy chung …, nhưng cả cuộc đời không  
có thành công nào đáng kể.  
+ Nếu chkí cu kì, có nhiu nét tha, un éo, hoa hòe, khó đọc thì người kí  
là người nhn thc thấp nhưng kiêu căng; thích châm biếm, cười nhạo người khác;  
hay hn gin; thiếu thành thc …  
+ Nếu chkí ln xộn, khó đọc, ty xóa, run ry … thì người kí là người bnh  
hon. Nếu chkí ln xộn, khó đọc, khchnhhp, có nhiều đường cong vô ích  
thì người kí là người keo kit, thiếu ttin …  
+ Nếu chkí có chhoa quá rộng, nét cong được thi phng lên mt cách  
quá đáng thì người kí có thbbnh huyết áp. Họ là người kiêu căng, tự ph, giàu  
trí tưởng tượng …  
+ Nếu chkí lùn thp, bngang rng mở trông như bị cán ép thì người kí là  
người trầm tính, kín đáo đến độ khó ai có thể đoán biết được ý nghĩ của h. Hlà  
người tài trí, mưu lược, ra đời gp nhiều thành công hơn là thất bi.  
+ Những người sdng chữ kí bay bướm thái quá (nghiêng ngả đủ hướng  
vi nhiu góc độ khác nhau), tính khí hay thất thường, tránh giao cho hnhim vụ  
và vtrí quan trng.  
+ Chkí thhin sngp ngng, run ry, chn ch, ri rc, chm chp,  
vng v… là chkí của người không dt khoát, do d…  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 35 trang yennguyen 07/04/2022 3460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thuật xem chữ kí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuat_xem_chu_ki.pdf