Ứng dụng giải thuật di truyền cho tối ưu lịch trình mạng cảm biến không dây theo thời gian

JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 029-034  
Ứng dụng giải thuật di truyền cho tối ưu lịch trình mạng cảm biến không  
dây theo thời gian  
Application of Genetic Algorithm in Time-Based Wireless Sensor Network Schedule Optimization  
Hà Văn Phương1,2*, Đào Trung Kiên1, Phạm Thị Ngọc Yến1, Lê Minh Hoàng1  
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam  
2Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Hà Nội, Việt Nam  
*Email: Havanphuong@haui.edu.vn  
Tóm tắt  
Trong những năm gần đây, mạng cảm biến không dây ngày càng được đặt biệt quan tâm, nghiên cứu và  
ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực. Một vấn đề của mạng cảm biến là sự hạn chế về tài nguyên và  
năng lượng hoạt động nên đã hạn chế rất nhiều tiềm năng ứng dụng của nó. Tối ưu hóa mạng cảm biến là  
một lớp bài toán rất đa dạng và phong phú, trong đó lập lịch cho mạng cảm biến góp phần quan trọng giúp  
tiết kiệm năng lượng và tăng thời gian hoạt động của mạng trong các ứng dụng thực tiễn. Tuy nhiên, việc tối  
ưu hóa lập lịch cho mạng cảm biến là một bài toán rất phức tạp với nhiều ràng buộc, khó để giải quyết bằng  
phương pháp giải tích. Bài báo này đề cập đến một phương pháp sử dụng thuật toán di truyền (GA) để tìm  
ra giải pháp tối ưu lịch trình mạng. Việc tính toán giá trị hàm mục tiêu, đánh giá và lựa chọn dựa trên khả  
năng thích nghi kết hợp các phép toán lai ghép và đột biến nhằm tiến hóa các cá thể trong quần thể qua các  
thế hệ theo hướng tối ưu. Nghiên cứu đã đưa ra được mô hình bài toán tối ưu lịch trình theo thuật toán di  
truyền và thực hiện được một số mô phỏng cho lịch trình tối ưu mạng cảm biến và dung lượng pin của các  
nút với lịch trình tối ưu.  
Từ khóa: Mạng cảm biến, tối ưu hóa lịch trình, thuật toán di truyền, tiết kiệm năng lượng.  
Abstract  
In recent years, wireless sensor networks (WSN) have been particularly interested, studied and applied very  
strongly. A sensor network is generally limited in resources and energy, which greatly restrict its applicability.  
Sensor network optimization in practice is a very diverse with a wide range of applications, whereas sensor  
network scheduling is important in lowering energy consumption and maximizing network lifetime. However,  
optimization of sensor network schedule is a very complex problem with many constraints that is not trivial to  
solve by analytical methods. This paper discusses a heuristical approach using a genetic algorithm to find an  
optimal solution for network scheduling. The evaluation of fitness function, as well as selection with  
crossover and mutation operations help to evolve individuals in the population through generations in an  
optimal direction. The modeling of a genetic algorithm for the schedule optimization is presented, and  
simulation results with the optained optimal schedule are given.  
Keywords: Sensor network, schedule optimization, genetic algorithm, energy efficiency.  
1. Giới thiệu1  
Trong những năm gần đây, mạng cảm biến  
giải pháp nhằm tiết kiệm năng lượng, kéo dài tuổi thọ  
và nâng cao hiệu năng mạng.  
không dây được quan tâm, nghiên cứu và ứng dụng  
rất mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực như giám sát môi  
trường [1], sức khoẻ, kiểm soát sản xuất công nghiệp,  
nông nghiệp, năng lượng [2], giao thông, an ninh,  
quân sự và trong các ứng dụng dân dụng. Nhờ những  
ưu điểm như không cần dây cấp nguồn và dây tín  
hiệu, tính mềm dẻo linh hoạt, khả năng tùy biến cao,  
dễ triển khai trên diện rộng và trong các môi trường  
phức tạp, mang lại hiệu quả cao về kinh tế nên mạng  
cảm biến không dây ngày càng được ứng dụng rộng  
rãi. Tuy nhiên, một vấn đề lớn được quan tâm đối với  
mạng cảm biến không dây là năng lượng cung cấp  
cho các nút cảm biến rất hạn chế nên cần phải có các  
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng mạng cảm  
biến trong thực tế có rất nhiều mục tiêu. Nhiều bài  
toán tối ưu hóa cho mạng cảm biến cần thực hiện như  
tối ưu hóa năng lượng tiêu thụ, tối ưu hóa vùng phủ  
sóng, tối ưu hóa kết nối mạng, tối đa hóa thời gian  
hoạt động của mạng, v.v… Các tiêu chí trong mỗi  
mục tiêu tối ưu hóa cũng được xác định khác nhau, ví  
dụ trong tối đa hóa thời gian hoạt động thì tiêu chí về  
thời gian hoạt động cũng được xác định khác nhau, có  
thể mạng được coi là hoạt động khi chỉ cần một vài  
nút còn hoạt động, hoặc khi phạm vi bao phủ của nó  
trên một ngưỡng cho trước, hoặc bao phủ được những  
khu vực quy định [3]. Thực tế, mạng cảm biến  
thường không đồng nhất, các cảm biến đa dạng về  
chủng loại, số lượng nút cảm biến lớn, không gian  
triển khai mạng rộng, địa hình và môi trường phức  
tạp, nên lập lịch hoạt động cho mạng cảm biến là một  
ISSN: 2734-9381  
Received: February 02, 2021; accepted: April 05, 2021  
29  
 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 029-034  
giải pháp được sử dụng phổ biến trong việc thực hiện  
cấp dựa trên cụm. Các nút cảm biến trong mạng được  
tổ chức thành các cụm, trong đó có trưởng cụm đóng  
vai trò liên lạc với các cảm biến trong cụm của nó rồi  
sau đó liên lạc với các trưởng cụm khác và trạm gốc,  
còn các nút trong cụm có thể hoạt động hoặc ngủ tùy  
thuộc vào tính cần thiết cụ thể tại một thời điểm. Như  
vậy, các trưởng cụm sẽ có nhiều trách nhiệm hơn và  
tiêu tốn nhiều năng lượng hơn, dẫn đến các cụm  
trưởng sẽ có thể hết năng lượng và ngừng hoạt động  
trước nhất ảnh hưởng chung toàn mạng. Để tránh tình  
trạng này, các thuật toán lập lịch sẽ chia hoạt động  
của mạng thành các chu kỳ, mỗi chu kỳ sẽ lựa chọn  
ngẫu nhiên trưởng cụm [7], như vậy tất các các cảm  
biến đều có xác suất trở thành trưởng cụm ở chu kỳ  
tiếp theo. Hơn nữa, số lượng trưởng cụm cũng phải  
được xem xét trong vấn đề phân cụm, nếu số lượng  
trưởng cụm nhiều quá mức cần thiết trong mạng thì  
cũng gây lãng phí năng lượng của mạng vì vậy trong  
thuật toán thiết lập lịch hoạt động cho mạng cần phải  
xem xét việc xác định số lượng cụm trưởng cần thiết.  
Lập lịch có thể dựa trên việc giám sát năng lượng  
trong từng cụm bởi cụm trưởng [8], các nút trong  
cụm sẽ được trưởng cụm giám sát và điều khiển việc  
ngủ và thức tùy thuộc theo mức năng lượng tương đối  
của nó trong cụm ví dụ mức năng lượng càng ít thì  
được ngủ càng nhiều, trưởng cụm giám sát cũng được  
lựa chọn lại ở mỗi đầu chu kỳ hoạt động của mạng.  
các mục tiêu tối ưu hóa cho mạng. Lập lịch tối ưu cho  
mạng cảm biến phụ thuộc vào mục tiêu cần tối ưu hóa  
và các ràng buộc của mạng. Đây là bài toán tối ưu  
hóa tổ hợp đa mục tiêu với nhiều ràng buộc phức tạp  
rất khó để giải quyết bằng các thuật toán tối ưu xác  
định hay phương pháp tích phân. Bài báo này đề cập  
tới cách tiếp cận vấn đề này bằng cách sử dụng thuật  
toán di truyền (GA) như một cơ chế tìm kiếm chung  
cho giải pháp tối ưu tổng thể cho mạng cảm biến.  
2. Bài toán tối ưu lịch trình cho mạng cảm biến  
Do tính chất đa dạng và phức tạp về yêu cầu của  
các bài toán ứng dụng mạng cảm biến, nên bài toán  
tối ưu lịch cho mạng cảm biến cũng rất đa dạng và  
phức tạp. Các cơ chế lập lịch có thể cùng mục tiêu tối  
ưu nhưng các điều kiện ràng buộc khác nhau thì cơ  
chế lập lịch cũng khác nhau. Nhìn chung, các mục  
tiêu tối ưu hóa trong mạng cảm biến thường đi cùng  
với hai vấn đề chính là tổng hợp dữ liệu và tiết kiệm  
năng lượng cho mạng. Vì vậy, việc lập lịch tối ưu cho  
mạng sẽ dựa trên sự kết hợp giữa cơ chế hoạt động tại  
mỗi nút cảm biến với các trạng thái hoạt động như  
ngủ, đo lường, truyền thông và cơ chế hoạt động  
chung của toàn mạng để thực hiện mục tiêu tối ưu  
hóa bài toán cụ thể. Tuy nhiên, trong khi tất cả các  
chiến lược đều có một mục tiêu thiết kế chung để tối  
đa hóa tuổi thọ mạng, thì các cơ chế để thực hiện vấn  
đề này cũng đa dạng như các kỹ thuật được sử dụng  
trong triển khai mạng cảm biến do các giả định khác  
nhau được xem xét trong bối cảnh của các ứng dụng  
khác nhau [4]. Do đó, các cơ chế có thể được phân  
loại theo nhiều cách: tĩnh và động, tập trung và phân  
tán, hợp tác dựa trên giao tiếp và ít giao tiếp, phân  
cấp và không phân cấp, v.v.  
Như vậy, bài toán tối ưu hóa lập lịch cho mạng  
cảm biến có bản chất thời gian biểu là rời rạc, việc  
tìm kiếm giải pháp tối ưu bằng phương pháp phân  
tích là không phù hợp. Bài báo này hướng tới cách  
tiếp cận vấn đề này bằng cách sử dụng các thuật toán  
di truyền (GA) [9], đưa ra cơ chế tìm kiếm chung cho  
giải pháp tối ưu hóa mạng cảm biến.  
3. Thuật toán di truyền cho bài toán tối ưu lịch  
trình mạng cảm biến  
Ví dụ, với cơ chế lập lịch trong mạng không  
phân cấp, các nút cảm biến có vai trò mạng như nhau.  
Các nút cảm biến sẽ tự quảng bá thông tin bản thân  
như vị trí, mức năng lượng, thời gian đã làm việc liên  
tục cũng như thăm dò, giao tiếp với các nút lân cận để  
đưa ra các yêu cầu đối với các nút lân cận hoặc quyết  
định hành động của bản thân như tiếp tục ngủ để tiết  
kiệm năng lượng hay thức dậy làm việc để đảm bảo  
chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của mạng. Hiện có  
nhiều cơ chế lập lịch trong mạng không phân cấp  
được các nghiên cứu đề xuất và áp dụng, như cơ chế  
lập lịch tối đa hóa về tuổi thọ mạng cảm biến với các  
vấn đề hạn chế về thời lượng của pin và phạm vi cảm  
nhận [5]; lập lịch theo cơ chế vùng phủ sóng được hỗ  
trợ, dựa trên việc mỗi nút trong mạng tự động và định  
kỳ đưa ra quyết định bật hay tắt bằng cách sử dụng  
thông tin phủ sóng của các nút lân cận, một nút quyết  
định tắt nó khi phát hiện ra rằng các nút lân cận có  
thể giúp nó giám sát toàn bộ khu vực hoạt động của  
[6]. Bên cạnh đó, cơ chế lập lịch cho mạng cảm  
biến phân cấp cũng tương tự như cơ chế lập lịch  
không phân cấp, có nhiều cơ chế lập lịch khác nhau  
đã được các nhóm nghiên cứu đề xuất và phát triển,  
chẳng hạn như các cơ chế lập lịch trong mạng phân  
3.1. Tổng quan thuật toán di truyền  
Theo học thuyết Charles Darwin về tiến hóa của  
các loài, trong tự nhiên, một quần thể bao gồm các cá  
thể sinh sống và cạnh tranh nhau về nguồn tài nguyên  
sống như thức ăn, nơi ở và các cá thể còn cạnh tranh  
nhau trong vấn đề sinh sản và duy trì nòi giống.  
Những cá thể có năng lực cao sẽ có khả năng sống sót  
cao và có số lượng con cái lớn hơn, các cá thể yếu  
hơn sẽ có ít con cái thậm chí không có con. Các thế  
hệ sau sẽ được thừa hưởng, kết hợp và phát triển  
những đặc điểm tốt từ bố mẹ nên con cái sẽ có năng  
lực cao hơn bố mẹ rất nhiều. Đây chính là cách mà  
các loài tiến hóa để thích nghi với môi trường sống.  
Thuật toán di truyền bắt chước tự nhiên với các  
nguyên lý tiến hóa như di truyền, chọn lọc tự nhiên,  
lai ghép và đột biến để tìm ra giải pháp tối ưu tổng  
thể cho một vấn đề, đặc biệt trong các bài toán liên  
quan đến vấn đề tìm kiếm hoặc tối ưu hóa. GA hoạt  
động với một tập hợp các cá thể, mỗi cá thể đại diện  
một giải pháp khả thi cho vấn đề nhất định và có một  
giá trị tùy thuộc vào mức độ giải quyết vấn đề đó.  
30  
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 029-034  
Những cá thể có tính phù hợp cao sẽ được lựa chọn  
Tạo quần thể mới: nếu điều kiện chấm dứt  
không được thỏa mãn, quá trình sẽ tiếp tục bằng  
cách tạo ra thế hệ mới theo hướng chất lượng  
của nó được cải thiện so với thế hệ bố mẹ. Bước  
này còn được gọi là sinh sản và đạt được bằng  
cách thực hiện ba phép toán: lựa chọn, lai ghép  
và đột biến trên quần thể hiện tại.  
và lai với nhau để tạo ra thế mới có năng lực tốt hơn  
bố mẹ. GA thường được ứng dụng cho những bài tối  
ưu như: lập kế hoạch [10], vận tải [11], tìm đường  
[12], chương trình trò chơi, điều khiển thích nghi,...  
Do những ưu điểm vượt trội, thuật toán di truyền  
ngày càng được phát triển và ứng dụng mạnh mẽ  
trong thực tế. GA đã được sử dụng trong tối ưu hóa  
cho mạng cảm biến, một bài toán rất phổ biến và  
quan trọng là tối ưu cơ chế lập lịch thực hiện các mục  
tiêu tối ưu hóa trong mạng cảm biến.  
- Lựa chọn hai cá thể bố mẹ từ quần thể cũ theo  
độ thích nghi của chúng, cá thể có độ thích nghi  
càng cao thì càng có nhiều khả năng được chọn.  
- Lai ghép hai cá thể bố mẹ để tạo ra một cá thể  
mới với một xác suất lai ghép được chọn.  
Việc thực hiện một thuật toán di truyền điển  
hình có thể được biểu diễn bằng lưu đồ được mô tả  
trong Hình 1. Khi khởi tạo, một quần thể tạo được tạo  
ngẫu nhiên. Sự ngẫu nhiên hóa này có thể hoàn toàn  
đồng nhất hoặc đôi khi dựa trên một cá thể hạt giống  
được người dùng cung cấp như một đầu vào của thuật  
toán.  
- Đột biến nhằm mục đích biến đổi ngẫu nhiên  
một phần gen của cá thể mới với một xác suất  
đột biến được chọn.  
Kết thúc: nếu điều kiện dừng được thỏa mãn thì  
thuật toán kết thúc và trả về lời giải tốt nhất  
trong quần thể hiện tại.  
Bắt đầu  
Tuy nhiên, thứ tự của các bước trên này có thể  
khác nhau hoặc thậm chí chúng có thể được kết hợp  
theo các cách khác nhau trong một số biến thể của  
thuật toán để có sự linh hoạt hơn trong việc triển khai.  
Khởi tạo quần thể  
ban đầu  
3.2. Tối ưu lịch trình mạng cảm biến với thuật toán  
di truyền  
Tính giá trị hàm  
thích nghi  
Với các bài toán tối ưu hóa, điều quan trọng  
nhất là hàm mục tiêu, có thể được biểu diễn chung  
bằng một hàm toán học nhiều biến ánh xạ các phần tử  
từ miền đầu vào X thành số thực:  
Đ
( )  
ꢀ ꢁ : ꢂ → R  
(1)  
Điều kiện dừng ?  
trong đó x X là vectơ biến. Thông thường, X là tập  
con của các phần ttrong Rn thỏa mãn các ràng buộc.  
Đối với bài toán cực tiểu, một nghim x0 là một phn  
S
Nhiễm sắc thể  
Lựa chọn  
(
)
tử mà ꢀ ꢃ0 ≤ ꢀ() với mọi x X.  
của cá thể tốt nhất  
Đối với bài toán tối ưu lịch mạng cảm biến, gốc  
lõi vấn đề là lập lịch tối ưu cho từng nút mạng với các  
ràng buộc liên quan để được lịch trình tối ưu cho toàn  
mạng. Mỗi nút cảm biến sẽ hoạt động ở các chế độ  
khác nhau như ngủ, chờ, đo lường, truyền thông,…  
Trong bài toán này, tập hợp các chế độ của nút i được  
biểu thị là Mi. Khi đó, một lịch trình của nút i được  
xác định bởi một chuỗi:  
Lai ghép  
Đột biến  
Kết thúc  
Hình 1. Lưu đồ thuật toán di truyền.  
ꢄ ≜ ꢆ|ꢇ=1..ꢈ  
,
(2)  
Từ Hình 1, có thể thấy giải thuật di truyền bao  
gồm các bước cơ bản sau:  
trong đó s là độ dài của chuỗi hay số lần thay đổi  
trạng thái của nút, mij Mi là chế độ được sử dụng ở  
trạng thái thứ j của nút i. Lịch trình của toàn mạng ꢄ  
sẽ là sự kết hợp của các lịch trình của mọi nút trong  
mạng gồm n nút. Chú ý rằng các các nút có cùng thời  
gian bắt đầu là t0 = 0 và cùng thời điểm kết thúc cho  
một lịch trình T.  
Bắt đầu: nhận các tham số cho thuật toán.  
̂
Khởi tạo: sinh ngẫu nhiên một quần thể gồm n  
cá thể.  
Thích nghi: tính toán giá trị hàm thích nghi cho  
từ cá thể trong toàn quần thể.  
̂
{ }  
= |ꢅ=1..ꢉ  
(3)  
Đánh giá: kiểm tra điều kiện kết thúc giải thuật.  
31  
 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 029-034  
Trong nghiên cứu này, nhiễm sắc thể mã hóa  
lịch trình mạng được định nghĩa như sau:  
tối đa của pin. Nhóm đã phát triển và thực nghiệm 3  
nút cảm biến đo nhiệt độ và độ ẩm không khí trong  
quá trình nghiên cứu [13], và các tham số cơ bản của  
các nút trong mạng thực nghiệm được đưa ra như  
trong Bảng 1. Các mô phỏng được thực hiện bằng  
nền tảng mô phỏng đã được nhóm nghiên cứu phát  
triển và giới thiệu cụ thể hơn trong [14].  
̂
C = [m11,m12 ,,m1s ,  
m12 ,m22 ,,ms2 ,  
Bảng 1. Tham số các nút mạng của kịch bản  
m1n ,m2n ,,msn ]. (4)  
Tham số  
Nút 1 Nút 2 Nút 3  
Dung lượng pin tối đa (mAh)  
Tốc độ sạc pin (W)  
3500 5250 7000  
Số gen của mỗi nút là s và của toàn mạng là  
(n×s). Giả sử quần thể có p cá thể, khi đó C|q=1..p  
q
0.8  
0.8  
0.8  
biểu thị lịch trình của cá thể q trong quần thể lịch  
Mức tiêu thụ ở chế độ ngủ (W)  
0.05 0.05 0.05  
q
trình mạng, và Ci, như thể hiện trên Hình 2, là biểu  
Mức tiêu thụ năng lượng trung  
bình ở chế độ chờ (W)  
q
0.17 0.17 0.17  
thị đoạn gen trong C tương ứng lịch trình của nút i  
trong lịch trình mạng q. Tương tự, tất cả các biến phụ  
Mức tiêu thụ năng lượng trung  
bình ở chế độ đo lường (W)  
0.22 0.22 0.22  
13.27 13.27 13.27  
thuộc cá thể khác cũng tuân theo quy ước ký hiệu  
q
này, ví dụ, là trạng thái j của nút i của cá thể q.  
Lịch trình của nút i được biểu diễn như sau:  
Mức tiêu thụ trung bình ở một lần  
truyền thông (W)  
qCi = [q m1i , q m2i , …, q msi ].  
(5)  
5
5
5
Δτ (phút)  
T (ngày)  
3
3
3
q
Theo đó, lịch trình của mạng gồm n nút C sẽ  
Ngoài ra, trong kịch bản mô phỏng, vị trí, tọa độ  
của nút trong không gian cũng cần được quan tâm và  
xác định cụ thể vì nó liên quan đến vấn đề thu năng  
lượng. Để tối đa hoá số lần đo thực hiện được của  
mạng, đồng thời đảm bảo các yếu tố về năng lượng  
và thời gian hoạt động, hàm mục tiêu được sử dụng là  
một hàm gồm 4 thành phần:  
được biểu diễn như sau:  
qC = [qC1, qC2,…, qCn ].  
(6)  
q
C
i  
qt1i qt2i qt3i  
qt4i  
qt5i qt6i qt7i  
qt8i  
Φ = Φ1 + Φ2 + Φ3 + Φ4 ,  
(7)  
t
trong đó, Φ1 là thành phần tương ứng với số lần đo  
cần tối đa hoá, Φ2 là thành phần giúp hạn chế các  
Hình 2. Biểu diễn lịch trình hoạt động của một nút.  
4. Kịch bản và kết quả mô phỏng  
khoảng thời gian dài mà không có phép đo nào được  
thực hiện, Φ3 để hạn chế việc các nút bị hết pin trước  
Trong khuôn khổ bài báo này, một kịch bản thử  
nghiệm thuật toán di truyền cho lớp bài toán tối ưu  
lịch trình mạng với mục tiêu cụ thể là tối đa hóa số  
giá trị đo thông số môi trường, với ràng buộc là tuổi  
thọ của nút và đảm bảo thời gian giữa hai lần đo liên  
tiếp không lớn hơn Δτ cho trước. Đối với mỗi nút  
cảm biến, cần phải biết trước các thông số về năng  
lượng tiêu thụ của nút như dung lượng lớn nhất của  
pin, tốc độ sạc pin, năng lượng tiêu thụ của từng chế  
độ làm việc. Thực tế, các nút cảm biến có thể có  
nhiều chế độ làm việc như ngủ, chờ, đo lường và  
truyền thông,… Tuy nhiên, trong bài toán này ràng  
buộc là tối đa tuổi thọ mạng nên vấn đề năng lượng  
tiêu thụ được đặc biệt quan tâm. Vì vậy trong kịch  
bản này, để đơn giản, mỗi nút sẽ được xem xét với 2  
chế độ là chế độ là ngủ M- tiêu thụ năng lượng ở mức  
thấp và chế độ hoạt động M+ tiêu thụ năng lượng ở  
mức cao. Như vậy Mi = {M-, M+}. Giả sử thời gian  
toàn lịch trình được chia thành các khoảng bằng nhau  
và mỗi khoảng τ, khi đó τ×s = T.  
khi kết thúc kịch bản chạy, và Φ4 để hạn chế việc mức  
pin cuối chu kỳ mô phỏng nhỏ hơn khi bắt đầu. Cụ thể,  
Φ1 = −kηη,  
(8)  
η
Φ = k τ + k τ 2 ,  
(9)  
2
τ1  
i
τ 2  
i
i=1  
2
Φ3 = kT1 T T + k T T  
,
(10)  
(11)  
(
)
(
)
T 2  
2
k
L L + k L L  
if Le < Ls ,  
(
)
(
)
L1  
e
s
L2  
e
s
Φ =  
4
0 if L L ,  
e
s
trong đó  
η
là số lần đo thực hiện được; τi là thời  
gian giữa hai lần đo liên tiếp;  
là thời điểm nút bị hết  
T
pin, hoặc bằng  
nếu không hết; Ls Le là các mức  
T
pin khi bắt đầu và kết thúc chu kỳ; kη  
kT1 kT 2 kL1 kL2 là các hệ số với giá trị hằng. Các  
hàm bậc hai sử dụng cho Φ24 nhằm giúp thuật toán  
kτ1 kτ 2  
, , ,  
Kịch bản thử nghiệm với mạng gồm 3 nút cảm  
biến. Để đơn giản, giả sử rằng các nút có cấu hình  
tương tự nhau và chỉ có sự khác biệt về dung lượng  
,
,
,
32  
 
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 029-034  
5
100  
90  
80  
70  
60  
50  
40  
30  
20  
10  
0
10  
3.5  
3
2.5  
2
1.5  
1
Node  
Node  
Node  
1
2
3
0.5  
0
0
10  
20  
30  
40  
50  
60  
70  
0
10  
20  
30  
40  
50  
60  
70  
80  
90  
100  
Time (h)  
Generation  
Hình 3. Giá trị thích nghi tốt nhất sau 100 thế hệ.  
Hình 4. Dung lượng pin các nút với lịch trình tối ưu.  
1000  
Node  
Node  
Node  
Total  
1
2
3
900  
800  
700  
600  
500  
400  
300  
200  
100  
0
0
5
10  
15  
20  
0
10  
20  
30  
40  
50  
60  
70  
Time (h)  
Time (h)  
Hình 5. Lịch trình mạng tối ưu.  
Hình 6. Số phép đo thực hiện được theo thời gian.  
hội tụ nhanh hơn. Giá trị các tham số chính của thuật  
5. Kết luận  
toán GA được cho trong Bảng 2.  
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã thực  
hiện tìm hiểu, phân tích và xác định việc tối ưu hóa  
lịch trình làm việc cho mạng cảm biến là bài toán rất  
quan trọng liên quan đến vấn đề năng lượng, tuổi thọ  
và hiệu năng mạng. Theo hướng tiếp cận ứng dụng  
thuật toán di truyền cho bài toán tối ưu hóa lịch trình  
mạng cảm biến. Nghiên cứu đưa ra mô hình hóa toán  
học bài toán tối ưu lịch trình theo thuật toán di truyền.  
Kết quả chạy mô phỏng với kịch bản thử nghiệm cho  
thấy giải thuật di truyền rất hiệu quả trong việc tìm ra  
giải pháp tối ưu lịch trình mạng cảm biến.  
Bảng 2. Tham số của giải thuật di truyền  
Tham số  
Kích thước quần thể  
Tỉ lệ lựa chọn  
Giá trị  
100  
20%  
50%  
40%  
Tỉ lệ lai  
Tỉ lệ đột biến  
Với các tham số đã định cho các nút của mạng  
và GA thực thi sau 100 thế hệ, kết quả nhận được giá  
trị thích nghi tốt nhất là 3.57×104. Quá trình hội tụ  
được chỉ ra trên Hình 3, thể hiện giá trị hàm mục tiêu  
của cá thể tốt nhất trong từng thế hệ. Lịch trình mạng  
tối ưu cuối cùng được hiển thị trong Hình 4.  
Tài liệu tham khảo  
[1] Srivastava N. (2010) Challenges of next-generation  
wireless sensor networks and its impact on society.  
Journal of Telecommunications, pp. 128-133  
Theo lịch trình tối ưu thu được, phạm vi thời  
gian hoạt động trong một ngày cho ba nút riêng lẻ là  
39,6%, 38,5% và 40,5%, nhưng sự kết hợp của chúng  
tạo ra mức độ bao phủ 91,7% thời gian trong ngày.  
Phần trăm dung lượng pin của các nút khi được mô  
phỏng với lịch trình này được đưa ra trong Hình 5 và  
số phép đo đã thực hiện của từng nút và toàn mạng  
được đưa ra trong Hình 6. Khi kết thúc mô phỏng,  
các nút thực hiện các phép đo 312, 315 và 325 riêng  
lẻ, với tổng cộng là 952.  
[2] Guinard, A., McGibney, A., & Pesch, D. (2009,  
November) A wireless sensor network design tool to  
support building energy management. In Proceedings  
of the First ACM Workshop on Embedded Sensing  
Systems for Energy-Efficiency in Buildings (pp. 25-  
30). ACM.  
[3] Ma, J., Lou, W., Wu, Y., Li, X. Y., & Chen, G. (2009,  
April). Energy efficient TDMA sleep scheduling in  
wireless sensor networks. In IEEE INFOCOM 2009  
(pp. 630-638). IEEE.  
33  
               
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 029-034  
[4] L. Wang, and X. Yang. “A survey of energy-efficient  
[9] J. H. Holland, Adaptation in Natural and Artificial  
Systems, The University of Michigan Press,  
Michigan, 1975.  
scheduling mechanisms in sensor networks,” Mobile  
Networks and Applications, vol. 11, no. 5, pp. 723-  
740, 2006.  
[10] Lee, S. C., Tseng, H. E., Chang, C. C., & Huang, Y.  
M. (2019). Applying Interactive Genetic Algorithms  
to Disassembly Sequence Planning. International  
Journal of Precision Engineering and Manufacturing,  
1-17.  
[5] Berman, P., Calinescu, G., Shah, C., & Zelikovsly, A.  
(2005). Efficient energy management in sensor  
networks. In Y. Xiao & Y. Pan (Eds.), Ad hoc and  
sensor networks. Nova Science.  
[6] Tian, D., & Georganas, N. D. (2002). A coverage-  
preserving node scheduling scheme for large wireless  
sensor networks. In Proceedings of the 1st ACM  
International Workshop on Wireless Sensor Networks  
and Applications (WSNA ’02) (pp. 3241), Atlanta,  
Georgia.  
[11] Liu, T. K., Lin, S. S., & Hsueh, P. W. (2019).  
Optimal design for transport and logistics of steel mill  
by-product based on double-layer genetic algorithms.  
Journal of Low Frequency Noise, Vibration and  
Active Control, 1461348419872368.  
[12] Al-Furhud, M. A., & Ahmed, Z. H. (2020). Genetic  
Algorithms for the Multiple Travelling Salesman  
Problem. International Journal of Advanced  
Computer Science and Applications (IJACSA), 11(7),  
553-560.  
[7] Heinzelman, W. R., Chandrakasan, A.,  
&
Balakrishnan, H. (2000, January). Energy-efficient  
communication protocol for wireless microsensor  
networks. In Proceedings of the 33rd annual Hawaii  
international conference on system sciences (pp. 10-  
pp). IEEE.  
[13] Nguyễn, T. H., Lê, M. H., Đào, T. K., Hà, V. P., &  
Phạm, T. N. Y. (2020). Thiết kế, chế tạo nút cảm biến  
có khả năng tùy biến phục vụ nghiên cứu, phát triển  
nền tảng mô phỏng mạng cảm biến. Tạp chí Khoa học  
và công nghệ, 56(4), 26-30.  
[8] He, T., Krishnamurthy, S., Stankovic, J. A.,  
Abdelzaher, T., Luo, L., Stoleru, R. et al. (2004).  
Energy-efficient surveillance system using wireless  
sensor networks. In Proceedings of the 2nd  
International Conference on Mobile Systems,  
Applications, and Services (MobiSys ’04) (pp. 270–  
283), Boston, Massachusetts.  
[14] Ha, V.P., Dao, T.K., Le, M.H., Nguyen, T.H., and  
Nguyen, V.T. 2020. Design and implementation of  
an energy simulation platform for wireless sensor  
networks. 2020 IEEE International Conference on  
Multimedia Analysis and Pattern Recognition  
(MAPR). Hanoi, Vietnam, Oct.  
34  
                     
JST: Engineering and Technology for Sustainable Development  
Vol. 1, Issue 2, April 2021, 029-034  
35  
pdf 7 trang yennguyen 12/04/2022 7800
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng giải thuật di truyền cho tối ưu lịch trình mạng cảm biến không dây theo thời gian", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfung_dung_giai_thuat_di_truyen_cho_toi_uu_lich_trinh_mang_cam.pdf