Thiết kế bộ ghép/phân kênh phân chia theo mode sử dụng cấu trúc chữ Y bất đối xứng ứng dụng trong hệ thống MDM

TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S1 (2019)  
THIT KBGHÉP/PHÂN KÊNH PHÂN CHIA THEO MODE SDNG  
CU TRÚC CHY BẤT ĐỐI XNG NG DNG TRONG HTHNG MDM  
*
Đào Duy T, Nguyn Chánh Tín, Hồ Đức Tâm Linh  
Khoa Điện t- Vin thông, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế  
*
Email: hdtlinh@hueuni.edu.vn  
Ngày nhn bài: 20/5/2019; ngày hoàn thành phn bin: 30/5/2019; ngày duyệt đăng: 02/7/2019  
TÓM TT  
Chúng tôi đề xut mt chip quang hc da trên vt liu Silic có khả năng ghép  
kênh/phân kênh phân chia theo mode bng cách ghép tng các ng dn sóng Y –  
Junctions bất đối xng. Tín hiệu đầu v|o l| c{c mode cơ bản phân cực điện TE0  
được ghép kênh và chuyển đổi thành các mode bậc cao hơn TE0, TE1, TE2, TE3 và  
TE4 cổng đầu ra. Thiết bị được thiết kế và tối ưu dựa trên phn mm mô phng  
struyn chùm tia 3 chiu (BPM-3D Beam Propagation Method) kết hp vi  
phương ph{p chỉ shiu dng (EIM - Effective Index Method). Thiết bthc hin  
thành công vic ghép kênh 5 mode trên mt dải băng rộng t1.05 µm đến 1.6 µm  
vi suy hao chèn luôn nhỏ hơn 0.1 dB và nhiu xuyên kênh luôn dưới -10 dB. Vi  
c{c đặc điểm ni tri nêu trên, chúng tôi hy vng, thiết bsẽ được ng dng rng  
rãi trong các hthng ghép kênh phân chia theo mode tốc độ cao cũng như trong  
các mch tích hp quang ttrên chip.  
Tkhóa: Bghép/phân kênh theo mode, BPM, EIM, Silic, Y - Junctions.  
1. GII THIU  
Lưu lượng dliu trong các mng thông tin đang tăng lên nhanh chóng do sự  
phát trin không ngng ca các ng dụng băng rộng như video chất lượng cao hay  
điện to{n đ{m m}y (cloud computing) trong c{c trung t}m dữ liu (datacenter). Xu  
hướng n|y đặt ra mt yêu cu cp thiết về dung lượng dliu trên khắp cơ sở htng  
mng mà các mng này đang phụ thuc chyếu vào công nghtruyn dn si quang.  
Trong các hthng thông tin quang ngày nay, kthuật ghép kênh ph}n chia bước  
sóng WDM (Wavelength-Division Multiplexing) đang được dùng để truyn ti dliu  
trên c{c bước sóng khác nhau nhằm tăng dung lượng truyn dn [1]. Tuy nhiên, do  
băng thông hữu hn ca si quang, các hthng thông tin quang ngày nay ngày càng  
cn kit nguồn bước sóng, gây ra tình trng nghn mch mạng thông tin. Điều n|y đặt  
ra mt nhu cu cp thiết cn phi phát trin mt kthut ghép kênh mi bên cnh kỹ  
85  
Thiết kế bghép/phân kênh phân chia theo mode sdng cu trúc chY bất đối xng …  
thuật WDM để tăng một c{ch đ{ng kể dung lượng truyn dn cho các hthng thông  
tin quang thế hmi.  
Ghép kênh phân chia theo mode quang MDM (Mode Division Multiplexing) là  
công nghghép kênh quang rt ha hẹn để gia tăng dung lượng hthng thông tin  
quang, công nghệ n|y đang được nghiên cu trong những năm gần đ}y [2][5]. Trong  
MDM, thông tin được điều chế trên các mode quang trc giao vi nhau, giúp truyn  
thông tin trên các mode khác nhau có cùng một bước sóng mà không bnhiu xuyên  
kênh. Vy, nếu sdng kthut MDM vi M mode quang trên một bước sóng kết hp  
vi kthut WDM với N bước sóng, tng skênh truyn ca hthng sẽ l| MxN, tăng  
M ln so vi các hthống WDM thông thường.  
Trước đ}y, một sbộ ghép kênh ph}n chia mode đã được đề xut sdng các  
cu trúc ng dn sóng khác nhau như bộ tách ghép chY (Y Junctions), giao thoa đa  
mode MMI (Multimode Interference), bghép nối định hướng không đối xng –  
ADCs (Asymmetrical Directional Couplers), bghép nối định hướng được htrcách  
t- GACCs (Grating Assisted Contra - Directional Couplers). Bghép kênh phân chia  
mode da trên bchia Y và MMI chdng li vi vic xlý hai mode quang có cùng  
độ phân cc [6]. Ngoài ra, bghép kênh phân chia mode da trên ADCs thì yêu cu sự  
chính xác gia độ dài v| độ rng ca các khp ni [7], và bghép da trên GACC có  
nhược điểm là băng thông hạn chế [8]. Riêng đối vi cu trúc ng dn sóng hình dng  
chữ Y thì được ng dng khá rng rãi trong các ng dng. Cthể chúng được sử  
dng làm bchia công suất băng thông rộng [9], bộ ghép kênh bước sóng [10] hoc bộ  
chia công sut biến đổi [11]. Chúng đôi khi được sdng làm btách phân cc, bsp  
xếp mode và bghép kênh phân chia mode không gian (MDM) ca si quang [12]–  
[18]. Các mi nối Y không đối xng cũng được đề xut cho vic ghép kênh không gian  
ca si quang duy trì phân cực để truyn dliệu dung lượng cc cao [19].  
Tn dụng ưu điểm băng thông rng ca cu trúc ng dn sóng chY, chúng tôi  
đề xut mt bghép kênh phân chia mode vi khả năng ghép 5 lung tín hiu mode  
cơ bản TE0 và chuyển đổi thành 1 lung tín hiu vi 5 mode trc giao từ TE0 đến TE4.  
Quá trình tối ưu hóa v| mô phỏng hoạt động được thc hin bằng phương ph{p tính  
toán struyn chùm tia 3D (BPM -3D) v| phương ph{p chshiu dng (EIM). Qua  
quá trình mô phng và kho sát, bghép kênh phân chia mode này đạt được kết quả  
vi hiu sut các cổng đầu ra lên đến 98% trong mt dải băng rộng t1.05 µm đến  
1.6 µm, đồng thi nhiu xuyên kênh luôn thấp hơn -10 dB trong toàn bộ băng được xét.  
86  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S1 (2019)  
2. THIT KTHIT BỊ  
2.1. Tng quan thiết bị  
Cu trúc ca bghép/phân kênh phân chia 5 mode được ghép t4 tng ca  
cu Y Junction bất đối xng. Các tng th  (  = 1,2,3,4) được hình thành bng cách  
ghép thêm mt ng dn sóng truy cập đầu vào hẹp để kích thích các mode bc cao  
trong ng dn sóng trung tâm. Liên kết gia các tng là các ng dn sóng hình búp  
măng, mục đích của vic thêm các ng dẫn sóng búp măng n|y để tăng cường hiu  
sut ghép quang gia các tng. Để thiết kế bghép/phân kênh phân chia mode thì các  
ng dn sóng truy cập đủ nhỏ để đảm bo rng các mode khi truyền trên đường đi qua  
thiết bkhông bị ảnh hưởng bi các ng dn sóng khác. Mi ng dn sóng truy cp chỉ  
htrợ mode cơ bản (mode TE0) và ng dn sóng trung tâm có kích thước ln có thhỗ  
trợ đa mode. Khi ph{t mode cơ bản vào mt trong nhng ng dn sóng truy cp, tín  
hiu slan truyn giao thoa ti ng dn sóng trung tâm làm xut hin các mode bc  
cao hơn.  
Bghép/phân kênh phân chia mode vi cu trúc ng dn sóng dng kênh được  
hin thị như hình 1, vi độ cao thiết blà h = 0.22 µm. Vt liu ca lp vvà lp phlà  
SiO có chiết sut là 1.44. Trong khi đó, vật liu ca lp lõi được làm bng Si vi chiết  
2
sut là 3.47.  
Hình 1. (a) Sơ đca bghép/phân kênh phân chia theo mode, (b) Mt ct ngang ca thiết b.  
87  
Thiết kế bghép/phân kênh phân chia theo mode sdng cu trúc chY bất đối xng …  
2.2. Mô tvà phân tích cu trúc thiết bị  
Hình 2. Khảo s{t độ rng ng dn sóng theo chiết sut hiu dng.  
Hình 2 mô tshtrcác mode theo độ rng ng dn sóng ca thiết b, ng  
dẫn sóng đầu vào với độ rộng được la chn là 0.2 µm để htrợ mode cơ bản TE0 và  
độ rng ng dn sóng bng 1.6 µm shtrtối đa được 5 mode TE0, TE1, TE2, TE3 và  
TE4.  
Đối vi tầng 1, để tránh sxut hin ca các mode bc cao không mong mun  
trong ng dn sóng, chúng tôi tiến hành khảo s{t độ rng ca ng dn sóng truy cp  
đầu vào bao gm mt ng dn sóng rng trung tâm với độ rng là W1 và mt ng  
dn sóng un cong hp với độ rng là W2. Độ rng n|y được chn thích hp sao cho  
chhtrợ mode cơ bản (mode TE0). Để to ra các mode mong mun thì hiện tượng  
ghép ánh sáng gia các ng dn sóng sẽ được thc hiện. Độ rộng đầu ra là W1 + W2,  
nó chính là tổng độ rng ca hai ng dn sóng truy cập đầu vào và chhtrtối đa hai  
mode TE0 và TE1. Da vào skho sát chiết sut hiu dng ca thiết b, chúng tôi  
chn chiu rng ca ng dn sóng trung tâm là W1 = 0.35 µm sao cho khi phát mode  
TE0 v|o đầu vào này, tại đầu ra thì cũng thu được mode TE0. Tương tự, độ rng ca  
ng dn sóng truy cp của đầu vào 2 là W2 = 0.2 µm, tc là khi phát mode TE0 vào ng  
dn sóng hp thì mt phần năng lượng ca mode TE0 này sghép qua ng dn sóng  
trung tâm và to ra mode TE1 (hình 3). Đ}y l| hiện tượng ghép ánh sáng ca các ng  
dẫn sóng khi chúng được đặt cnh nhau ti mt khong cách thích hp. Da vào hin  
tượng này, chúng tôi stiến hành ghép tầng để to ra các mode bậc cao hơn.  
88  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S1 (2019)  
(a)  
(b)  
Hình 3. Shình thành mode TE0 (a) và TE1 (b) khi phát các mode TE0 ở đầu vào 1 v| 2, tương ứng.  
Cũng như tầng 1, tng 2 cũng có hai ng dn sóng đầu vào vi mt ng dn  
sóng rộng đặt vtrí trung tâm có độ rng là W4 và mt ng dn sóng un cong hp  
có độ rng là W2. Độ rộng đầu ra ca tầng n|y l| W2 + W4, nó cũng chính l| tổng độ  
rng ca hai ng dẫn sóng đầu vào htrtối đa ba mode TE0, TE1, TE2. Da vào hình  
2, chiu rộng W4 được chn là 0.7 µm để dn hai mode TE0 và TE1 ca tng 1 (hình 4).  
Độ rng ca ng dn sóng hp ca tầng 2 cũng được chn là W2 = 0.2 µm sao cho khi  
ph{t mode TE0 v|o đầu vào này, mt phần năng lượng ca mode TE0 sghép vi ng  
dn sóng rng trung tâm và kích thích to ra mode TE2.  
Hình 4. Shình thành mode TE2 khi phát mode TE0 ở đầu vào 3 tương ứng.  
Tương tự vi hai tng trên, tầng 3 được hình thành bi mt ng dn sóng  
rộng có độ rng là W5 nm chính gia trung tâm và mt ng dn sóng hp un cong  
có độ rng W2. Tổng độ rng ca hai ng dn sóng này htrtối đa bốn mode TE0,  
TE1, TE2 và TE3. Chúng tôi chọn độ rng W5 = 1.1 µm đảm bo dẫn đồng thi ba  
mode TE0, TE1 và TE2 ca tng 2. Khi phát mode TE0 vào ng dn sóng hp un cong  
có độ rng W2 = 0.2 µm này, thì mt phần năng lượng ca mode TE0 sghép ni li  
vi ng dn sóng trung tâm và phát trin to ra mode TE3 (hình 5).  
Hình 5. Shình thành mode TE3 khi phát mode TE0 ở đầu vào 3 tương ứng.  
89  
Thiết kế bghép/phân kênh phân chia theo mode sdng cu trúc chY bất đối xng …  
Tng 4 là tng cui cùng ca thiết b, gm mt ng dn sóng un cong hp vi  
độ rng là W3 và mt ng dn sóng rng đặt ti vtrí trung tâm với độ rng là W6.  
Tổng độ rộng đầu ra W6 + W3 ca tng 4 chhtrtối đa năm mode l| TE0, TE1, TE2,  
TE3 và TE4. Theo kho sát, chúng tôi chn độ rng ng dn sóng W6 = 1.45 µm để có  
thdn bn mode TE0, TE1, TE2 và TE3 ca tng 3 cùng một lúc. Độ rng ca ng dn  
sóng truy cập đầu vào W3 = 0.15 µm sao cho khi phát mode TE0 vào ng dn sóng un  
cong hp này, mt phần năng lượng ca mode TE0 này ghép qua ng dn sóng trung  
tâm to ra mode TE4 (hình 6).  
Hình 6. Shình thành mode TE4 khi phát mode TE0 ở đầu vào 3 tương ứng.  
3. MÔ PHNG VÀ THO LUN  
Phương ph{p mô phỏng truyn chùm tia BPM – 3D v| phương ph{p EIM được  
sdụng để đ{nh gi{ công suất chuyển đổi quang ca thiết bghép/phân kênh phân  
chia mode. Chúng tôi thc hin kho sát các mode TE0 khi chúng được truyn vào bộ  
ghép kênh và gii ghép kênh ti đầu ra.  
Hình 7. Phân bố trường ca thiết bkhi phát mode TE0 ở đầu vào và nhận đưc mode TE0 ở  
đầu ra.  
Để đ{nh gi{ hiệu năng của thiết bchúng tôi sdng hai thông sSuy hao chèn  
(IL) và Nhiễu xuyên kênh (CT), nó được định nghĩa như sau:  
90  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S1 (2019)  
 
             
(1)  
           (  
)
 
    
 
                   
(2)  
           (  
)
 
             
Hình 8. Suy hao chèn và nhiễu xuyên kênh như một hàm của bước sóng.  
Trong đó Pvào là công sut phát ngõ vào, Pra mong mun là công suất đo được ti  
ngõ ra mong mun nhn tín hiu và Pra không mong mun là công sut ảnh hưởng lên các ngõ  
ra không mong mun. Hình 8 thhin ssuy hao chèn và nhiu xuyên kênh ca bộ  
ghép kênh mode khi phát lần lượt các mode TE0 vào các ng dn sóng đầu vào tương  
ng. Trong toàn bdi tn s550 nm (t1.05 µm đến 1.6 µm) suy hao chèn luôn nhỏ  
hơn 0.1 dB và nhiu xuyên kênh luôn nhỏ hơn -10 dB, đặc bit tại hai bước sóng 1.15  
µm và 1.55 µm thì suy hao chèn và nhiu xuyên kênh ca c5 mode có hiu sut  
chuyển đổi quang và nhiu lên các kênh là nhnht. Tuy nhiên, tại bước sóng 1.65 µm  
thì suy hao đạt giá trln nht, suy hao chèn gn bng -3.8 dB và nhiu xuyên kênh  
quá ln, thm chí có vi ngõ ra 4 thì giá trị còn đạt giá trị dương, điều n|y có nghĩa l|  
tín hiu nhận được cng không mong muốn còn cao hơn công suất công mong  
mun nhn.  
4. KT LUN  
Trong bài báo này, chúng tôi đã thiết kế v| đề xut mt bghép/phân kênh  
phân chia mode vi tn tht suy hao chèn thấp v| băng thông hoạt động lên đến 550  
91  
Thiết kế bghép/phân kênh phân chia theo mode sdng cu trúc chY bất đối xng …  
nm, đồng thi nhiu xuyên kênh cho bghép/phân kênh phân chia mode nm trong  
khong -10 dB đến -38 dB trong di tần được xét trên. Chúng tôi cũng mô tả quá  
trình chuyển đổi c{c mode cơ bản đầu vào thành các mode bc cao ở đầu ra ca bộ  
ghép kênh 5 mode từ TE0 đến TE4. Vi các kết quả đạt được về băng thông, suy hao  
chèn, nhiễu xuyên kênh, kích thước nhgn, chúng tôi hy vng thiết bslà mt ng  
cử viên đầy ha hn cho hthng WDM MDM tốc độ cao cũng như c{c mạch tích  
hp quang ttrên chip.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1]. N. S. Bergano and C. R. Davidson (1996), “Wavelength Division Multiplexing in Long-  
Haul Transmission Systems,” J. Light. Technol., vol. 14, no. 6, pp. 12991308.  
[2]. R. Ryf et al. (2012), “Mode-division multiplexing over 96 km of few-mode fiber using  
coherent 6×6 MIMO processing,” J. Light. Technol., vol. 30, no. 4, pp. 521531.  
[3]. S. Randel et al. (2011), “6×56-Gb/s mode-division multiplexed transmission over 33-km  
few-mode fiber enabled by 6×6 MIMO equalization,” Opt. Express, vol. 19, no. 17, pp.  
1669716707.  
[4]. M. Salsi et al. (2012), “Mode-division multiplexing of 2 × 100 Gb/s channels using an LCOS-  
based spatial modulator,” J. Light. Technol., vol. 30, no. 4, pp. 618623.  
[5]. N. Bai et al. (2012), “Mode-Division Multiplexed Transmission with Inline Few-Mode Fiber  
Amplifier,” Opt. Express, vol. 20, no. 3, pp. 2668.  
[6]. T. Uematsu, Y. Ishizaka, Y. Kawaguchi, and K. Saitoh (2012), “Design of a Compact Two-  
Mode Multi / Demultiplexer Consisting of Multimode Interference Waveguides and a  
Wavelength-Insensitive Phase Shifter for Mode-Division Multiplexing Transmission,” J.  
Light. Technol., vol. 30, no. 15, pp. 24212426.  
[7]. J. B. Driscoll, R. R. Grote, B. Souhan, J. I. Dadap, M. Lu, and R. M. Osgood (2013),  
“Asymmetric Y junctions in silicon waveguides for on-chip mode-division multiplexing,”  
Opt. Lett., vol. 38, no. 11, pp. 1854.  
[8]. D. Dai (2012), “Silicon mode-( de )multiplexer for a hybrid multiplexing system to achieve  
ultrahigh capacity photonic networks-on-chip with a single-wavelength-carrier light,” ACP  
Tech. Dig., pp. 79.  
[9]. H. Qiu et al. (2013), “Silicon mode multi / demultiplexer based on multimode grating-  
assisted couplers,” Opt. Express, vol. 21, no. 15, pp. 68.  
[10]. M. Izutsu, Y. Nakai, and T. Sueta (1982), “Operation mechanism of the single-mode optical-  
waveguide Y junction,” Opt. Lett., vol. 7, no. 3, pp. 136138.  
[11]. J. . L. and A. Ankiewicz (2003), “Purely geometrical coarse wavelength multiplexer/  
demultiplexer,” Electron. Lett., vol. 39, no. 19, pp. 898899.  
[12]. K. Shirafuji and S. Kurazono (1991), “Transmission Characteristics of Optical Asymmetric  
Y Junction with a Gap Region,” J. Light. Technol., vol. 9, no. 4, pp. 4040.  
92  
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa hc, ĐH Huế  
Tp 14, S1 (2019)  
[13]. N. Riesen and J. D. Love (2012), “Design of mode-sorting asymmetric Y-junctions,” Appl.  
Opt., vol. 51, no. 15, pp. 2778.  
[14]. T. Diffusion (1991), “A Polarization Splitter on L i m o 3 Using Only Titanium Diffusion,” J.  
Light. Technol., vol. 9, no. 7, pp. 879886.  
[15]. W. Chen, P. Wang, and J. Yang (2013), “Mode multi/demultiplexer based on cascaded  
asymmetric Y-junctions,” Opt. Express, vol. 21, no. 21, pp. 25113.  
[16]. W. M. Henry and J. D. Love (1997), “Asymmetric multimode Y-junction splitters,” Opt.  
Quantum Electron., vol. 29, no. 3, pp. 379392.  
[17]. J. M. Castro, D. F. Geraghty, B. R. West, and S. Honkanen (2004), “Fabrication and  
comprehensive modeling of ion-exchanged Bragg optical add – drop multiplexers,” Appl.  
Opt., vol. 43, no. 33.  
[18]. J. M. Castro, D. F. Geraghty, S. Honkanen, C. M. Greiner, D. Iazikov, and T. W. Mossberg  
(2006), “Optical add – drop multiplexers based on the antisymmetric waveguide Bragg  
grating,” Appl. Opt., vol. 45, no. 6.  
[19]. N. Riesen, J. D. Love, and J. W. Arkwright (2012), “Few-mode elliptical-core fiber data  
transmission,” IEEE Photonics Technol. Lett., vol. 24, no. 5, pp. 344346.  
FIVE-MODE MULTIPLEXER AND DEMULTIPLEXER UTILIZING ASYMMETRIC  
Y - JUNCTION COUPLERS IN MDM SYSTEMS  
*
Dao Duy Tu, Nguyen Chanh Tin, Ho Duc Tam Linh  
Faculty of Electronics and Telecommunications, University of Sciences, Hue University  
*
Email: hdtlinh@hueuni.edu.vn  
ABSTRACT  
We propose an optical chip based on silicon material that is capable of  
multiplexing/demultiplexing five mode by cascading asymmetric Y - Junction  
couplers. The input signal is the fundamental modes of transverse electric (TE)  
polarization which is multiplexed and converted into higher order modes from  
TE0 to TE4 at the output ports. The device is designed, optimized and based on 3-  
dimensional beam propagation method (BPM - 3D) combined with effective  
indexing method (EIM). The device successfully performs five-mode multiplexing  
on a wide band between 1.05µm and 1.6µm with insertion loss always less than  
0.1dB and crosstalk below -10dB. With the above outstanding features, we hope the  
device will be widely used in high-speed mode division multiplexing (MDM)  
systems as well as in photonic integrated circuits on the chip.  
Keywords: BPM, EIM, Mode (de)multiplexer, Silicon, Y Junctions.  
93  
Thiết kế bghép/phân kênh phân chia theo mode sdng cu trúc chY bất đối xng …  
Đào Duy Từ sinh ngày 04/09/1996 tại L}m Đồng. Năm 2019, ông tốt  
nghip kỹ sư ng|nh Công nghệ kthuật điện t- vin thông tại Trường  
Đại hc Khoa học, Đại hc Huế.  
Lĩnh vực nghiên cu: mng máy tính và mch tích hp quang t.  
Nguyn Chánh Tín sinh ngày 21/06/1996 ti Huế. Năm 2019, ông tốt  
nghip kỹ sư ng|nh Công nghệ kthuật điện t- vin thông tại Trường  
Đại hc Khoa học, Đại hc Huế.  
Lĩnh vực nghiên cu: mng máy tính và mch tích hp quang t.  
Hồ Đức Tâm Linh sinh ngày 03/02/1986 ti Huế. Năm 2009, ông tốt  
nghip kỹ sư ng|nh Công nghệ kthuật điện t- vin thông tại trường  
Đại hc Khoa học, Đại hc Huế. Năm 2014, ông tốt nghip thạc sĩ chuyên  
ngành Kthuật điện ttại trường Đại hc Công ngh- Đại hc Quc gia  
Hà Ni. Từ năm 2014 đến nay, ông là ging viên tại trường Đại hc Khoa  
học, Đại hc Huế.  
Lĩnh vực nghiên cu: xlý tín hiu toàn quang, mch tích hp quang t.  
94  
pdf 10 trang yennguyen 09/04/2022 6780
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế bộ ghép/phân kênh phân chia theo mode sử dụng cấu trúc chữ Y bất đối xứng ứng dụng trong hệ thống MDM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_bo_ghepphan_kenh_phan_chia_theo_mode_su_dung_cau_tr.pdf