Tài liệu SQL Server 2000

Bài 1: Giới Thiệu SQL Server 2000  
SQL Server 2000 là một hệ thống quản cơ sở dữ liệu (Relational  
Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ  
liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm  
databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản dữ liệu và các bộ  
phận khác nhau trong RDBMS.  
SQL Server 2000 được tối ưu để thể chạy trên môi trường cơ sở dữ  
liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục  
vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2000 có thể kết hợp "ăn ý" với các  
server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server,  
Proxy Server....  
SQL Server có 7 editions:  
Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể chạy tốt  
trên hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM. Thêm vào đó nó có các  
dịch vụ giúp cho việc phân tích dữ liệu rất hiệu quả (Analysis Services)  
Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa nhỏ vì giá thành rẻ hơn  
nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao  
cấp (advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên  
đến 4 CPU và 2 GB RAM.  
Personal: được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết  
các phiên bản windows kể cả Windows 98.  
Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được  
chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một  
lúc.... Ðây là edition mà các bạn muốn học SQL Server cần có. Chúng ta sẽ  
dùng edition này trong suốt khóa học. Edition này có thể cài trên Windows  
2000 Professional hay Win NT Workstation.  
Desktop Engine (MSDE): Ðây chỉ một engine chạy trên desktop và  
không có user interface (giao diện). Thích hợp cho việc triển khai ứng dụng  
máy client. Kích thước database bị giới hạn khoảng 2 GB.  
Win CE : Dùng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE  
Trial: Có các tính năng của Enterprise Edition, download free, nhưng giới  
hạn thời gian sử dụng.  
1.1. Cài Ðặt SQL Server 2000 (Installation)  
Các bạn cần Developer Edition và ít nhất là 64 MB RAM, 500 MB  
hard disk để thể install SQL Server. Bạn thể install trên Windows Server hay  
Windows XP Professional, Windows 2000 Professional hay NT Workstation  
nhưng không thể install trên Win 98 family.  
một trong những đặc điểm của các sản phẩm Microsoft là dễ install  
nên chúng tôi không trình bày chi tiết về cách install hay các bước install mà chỉ  
trình bày các điểm cần lưu ý khi install mà thôi. Nếu các bạn gặp trở ngại trong  
việc install thì có thể đưa lên forum để hỏi thêm. Khi install bạn cần lưu ý các  
điểm sau:  
màn hình thứ hai bạn chọn Install Database Server. Sau khi install  
xong SQL Server bạn thể install thêm Analysis Service nếu bạn thích.  
màn hình Installation Definition bạn chọn Server and Client Tools.  
Sau đó bạn nên chọn kiểu Custom chọn tất cả các bộ phận của SQL  
Server. Ngoài ra nên chọn các giá trị mặc định (default)  
màn hình Authentication Mode nhớ chọn Mixed Mode . Lưu ý vì  
SQL Server có thể dùng chung chế độ bảo mật (security) với Win NT và cũng có  
thể dùng chế độ bảo mật riêng của nó. Trong Production Server người ta thường  
dùng Windows Authetication vì độ an toàn cao hơn dễ dàng cho người quản lý  
mạng cả cho người sử dụng. Nghĩa một khi bạn được chấp nhận  
(authenticated) kết nối vào domain thì bạn quyền truy cập dữ liệu (access data)  
trong SQL Server. Tuy nhiên ta nên chọn Mixed Mode để dễ dàng cho việc học  
tập.  
Sau khi install bạn sẽ thấy một icon nằm ở góc phải bên dưới màn hình,  
đây chính là Service Manager. Bạn thể Start, Stop các SQL Server services dễ  
dàng bằng cách double-click vào icon này.  
1.2. Một chút kiến thức về các Version của SQL Server  
SQL Server của Microsoft được thị trường chấp nhận rộng rãi kể từ  
version 6.5. Sau đó Microsoft đã cải tiến hầu như viết lại một engine mới cho  
SQL Server 7.0. Cho nên thể nói từ version 6.5 lên version 7.0 là một bước  
nhảy vọt. một số đặc tính của SQL Server 7.0 không tương thích với version  
6.5. Trong khi đó từ Version 7.0 lên version 8.0 (SQL Server 2000) thì những cải  
tiến chủ yếu mở rộng các tính năng về web và làm cho SQL Server 2000 đáng  
tin cậy hơn.  
Một điểm đặc biệt đáng lưu ý version 2000 là Multiple-Instance. Nói  
cho dễ hiểu bạn thể install version 2000 chung với các version trước mà  
không cần phải uninstall chúng. Nghĩa bạn thể chạy song song version 6.5  
hoặc 7.0 với version 2000 trên cùng một máy (điều này không thể xảy ra với các  
version trước đây). Khi đó version trên máy bạn Default Instance còn  
version 2000 mới vừa install sẽ Named Instance.  
1.3. Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2000  
SQL Server 2000 được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Relational  
Database Engine, Analysis Service và English Query.... Các thành phần này khi  
phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và  
phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.  
1.3.1. Relational Database Engine - Cái lõi của SQL Server:  
Ðây là một engine có khả năng chứa data các quy mô khác nhau  
dưới dạng table và support tất cả các kiểu kết nối (data connection) thông  
dụng của Microsoft như ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB, and Open  
Database Connectivity (ODBC). Ngoài ra nó còn có khả năng tự điều chỉnh  
(tune up) ví dụ như sử dụng thêm các tài nguyên (resource) của máy khi  
cần trả lại tài nguyên cho hệ điều hành khi một user log off.  
1.3.2. Replication - Cơ chế tạo bản sao (Replica):  
Giả sử bạn một database dùng để chứa dữ liệu được các ứng dụng  
thường xuyên cập nhật. Một ngày đẹp trời bạn muốn một cái database  
giống y hệt như thế trên một server khác để chạy báo cáo (report database)  
(cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến performance của server  
chính). Vấn đề là report server của bạn cũng cần phải được cập nhật thường  
xuyên để đảm bảo tính chính xác của các báo cáo. Bạn không thể dùng cơ  
chế back up and restore trong trường hợp này. Thế thì bạn phải làm sao?  
Lúc đó cơ chế replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo đảm cho  
dữ liệu ở 2 database được đồng bộ (synchronized). Replication sẽ được bàn  
kỹ trong bài 12  
1.3.3. Data Transformation Service (DTS) - Một dịch vụ chuyển dịch  
data vô cùng hiệu quả  
Nếu bạn làm việc trong một công ty lớn trong đó data được chứa  
trong nhiều nơi khác nhau và các dạng khác nhau cụ thể như chứa trong  
Oracle, DB2 (của IBM), SQL Server, Microsoft Access....Bạn chắc chắn sẽ  
có nhu cầu di chuyển data giữa các server này (migrate hay transfer) và  
không chỉ di chuyển bạn còn muốn định dạng (format) nó trước khi lưu vào  
database khác, khi đó bạn sẽ thấy DTS giúp bạn giải quyết công việc trên  
dễ dàng như thế nào. DTS sẽ được bàn kỹ trong bài 8.  
1.3.4. Analysis Service - Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của  
Microsoft  
Dữ liệu (Data) chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa nhiều nếu  
như bạn không thể lấy được những thông tin (Information) bổ ích từ đó. Do  
đó Microsoft cung cấp cho bạn một công cụ rất mạnh giúp cho việc phân  
tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng cách dùng khái niệm hình  
khối nhiều chiều (multi-dimension cubes) và kỹ thuật "đào mỏ dữ liệu"  
(data mining) sẽ được chúng tôi giới thiệu trong bài 13.  
1.3.5. English Query - Một dịch vụ người Việt Nam chắc là ít muốn  
dùng :-) (?)  
Ðây là một dịch vụ giúp cho việc query data bằng tiếng Anh "trơn" (plain  
English).  
1.3.6. Meta Data Service:  
Dịch vụ này giúp cho việc chứa đựng và "xào nấu" Meta data dễ  
dàng hơn. Thế thì Meta Data là cái gì vậy? Meta data là những thông tin mô  
tả về cấu trúc của data trong database như data thuộc loại nào String hay  
Integer..., một cột nào đó phải là Primary key hay không....Bởi những  
thông tin này cũng được chứa trong database nên cũng một dạng data  
nhưng để phân biệt với data "chính thống" người ta gọi nó là Meta Data.  
Phần này chắc bạn phải xem thêm trong một thành phần khác của SQL  
Server sắp giới thiệu sau đây SQL Server Books Online vì không có bài  
nào trong loạt bài này nói rõ về dịch vụ này cả.  
1.3.7. SQL Server Books Online - Quyển Kinh Thánh không thể thiếu:  
Cho dù bạn đọc các sách khác nhau dạy về SQL server thì bạn  
cũng sẽ thấy books online này rất hữu dụng và không thể thiếu được( cho  
nên Microsoft mới hào phóng đính kèm theo SQL Server).  
1.3.8. SQL Server Tools - Ðây là một bộ đồ nghề của người quản trị cơ sở  
dữ liệu (DBA )  
Ái chà nếu kể chi tiết ra thì hơi nhiều đấy cho nên bạn cần đọc thêm  
trong books online. Ở đây người viết chỉ kể ra một vài công cụ thông dụng  
mà thôi.  
Ðầu tiên phải kể đến Enterprise Manager. Ðây là một công cụ cho ta thấy  
toàn cảnh hệ thống cơ sở dữ liệu một cách rất trực quan. Nó rất hữu ích đặc  
biệt cho người mới học và không thông thạo lắm về SQL.  
Kế đến Query Analyzer. Ðối với một DBA giỏi thì hầu như chỉ cần  
công cụ này là có thể quản cả một hệ thống database mà không cần đến  
những thứ khác. Ðây là một môi trường làm việc khá tốt vì ta có thể đánh  
bất kỳ câu lệnh SQL nào và chạy ngay lập tức đặc biệt là nó giúp cho ta  
debug mấy cái stored procedure dễ dàng.  
Công cụ thứ ba cần phải kể đến SQL Profiler. Nó có khả năng "chụp"  
(capture) tất cả các sự kiện hay hoạt động diễn ra trên một SQL server và  
lưu lại dưới dạng text file rất hữu dụng trong việc kiểm soát hoạt động của  
SQL Server.  
Ngoài một số công cụ trực quan như trên chúng ta cũng thường hay dùng  
osql bcp (bulk copy) trong command prompt.  
Bài 2: Giới Thiệu Sơ Lược Về Transact SQL (T-SQL)  
Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO  
(International Organization for Standardization) và ANSI (American National  
Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server khác với P-SQL (Procedural-  
SQL) dùng trong Oracle.  
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu sơ qua về T-SQL. Chúng được chia làm 3  
nhóm:  
2.1. Data Definition Language (DDL):  
Ðây là những lệnh dùng để quản lý các thuộc tính của một database như  
định nghĩa các hàng hoặc cột của một table, hay vị trí data file của một  
database...thường dạng  
Create object_Name  
Alter object_Name  
Drop object_Name  
Trong đó object_Name thể một table, view, stored procedure, indexes...  
dụ:  
Lệnh Create sau sẽ tạo ra một table tên Importers với 3 cột  
CompanyID,CompanyName,Contact  
USE Northwind  
CREATE TABLE Importers(  
CompanyID int NOT NULL,  
CompanyName varchar(40) NOT NULL,  
Contact varchar(40) NOT NULL  
)
Lệnh Alter sau đây cho phép ta thay đổi định nghĩa của một table như thêm(hay  
bớt) một cột hay một Constraint...Trong ví dụ này ta sẽ thêm cột ContactTitle vào  
table Importers  
USE Northwind  
ALTER TABLE Importers  
ADD ContactTitle varchar(20) NULL  
Lệnh Drop sau đây sẽ hoàn toàn xóa table khỏi database nghĩa cả định nghĩa  
của table và data bên trong table đều biến mất (khác với lệnh Delete chỉ xóa  
data nhưng table vẫn tồn tại).  
USE Northwind  
DROP TABLE Importers  
2.2. Data Control Language (DCL):  
Ðây là những lệnh quản lý các quyền truy cập lên từng object (table, view, stored  
procedure...). Thường dạng sau:  
Grant  
Revoke  
Deny  
dụ:  
Lệnh sau sẽ cho phép user trong Public Role được quyền Select đối với table  
Customer trong database Northwind (Role một khái niệm giống như Windows  
Group sẽ được bàn kỹ trong phần Security)  
USE Northwind  
GRANT SELECT  
ON Customers  
TO PUBLIC  
Lệnh sau sẽ từ chối quyền Select đối với table Customer trong database Northwind  
của các user trong Public Role  
USE Northwind  
DENY SELECT  
ON Customers  
TO PUBLIC  
Lệnh sau sẽ xóa bỏ tác dụng của các quyền được cho phép hay từ chối trước đó  
USE Northwind  
REVOKE SELECT  
ON Customers  
TO PUBLIC  
2.3. Manipulation Language (DML):  
Ðây là những lệnh phổ biến dùng để xử lý data như Select, Update, Insert, Delete  
dụ:  
Select  
USE Northwind  
SELECT CustomerID, CompanyName, ContactName  
FROM Customers  
WHERE (CustomerID = 'alfki' OR CustomerID = 'anatr')  
ORDER BY ContactName  
Insert  
USE Northwind  
INSERT INTO Territories  
VALUES (98101, 'Seattle', 2)  
Update  
USE Northwind  
UPDATE Territories  
SET TerritoryDescription = 'Downtown Seattle'  
WHERE TerritoryID = 98101  
Delete  
USE Northwind  
DELETE FROM Territories  
WHERE TerritoryID = 98101  
phần này khá căn bản nên chúng tôi thiết nghĩ không cần giải thích nhiều. Chú  
ý trong lệnh Delete bạn thể chữ From hay không đều được.  
Nhưng mà chúng ta sẽ chạy thử các ví dụ trên ở đâu?  
Ðể chạy các câu lệnh thí dụ ở trên bạn cần sử dụng và làm quen với Query  
Analyser  
Cú Pháp Của T-SQL:  
Phần này chúng ta sẽ bàn về các thành phần tạo nên cú pháp của T-SQL  
Identifiers  
Ðây chính là tên của các database object. Nó dùng để xác định một object. (Chú ý  
khi nói đến Object trong SQL Server là chúng ta muốn đề cập đến table, view,  
stored procedure, index.....Vì hầu như mọi thứ trong SQL Server đều được thiết kế  
theo kiểu hướng đối tượng (object-oriented)). Trong ví dụ sau TableX, KeyCol,  
Description là những identifiers  
CREATE TABLE TableX  
(KeyCol INT PRIMARY KEY, Description NVARCHAR(80))  
Có hai loại Identifiers một loại thông thường (Regular Identifier) và một loại gọi  
Delimited Identifier, loại này cần dấu "" hay dấu [] để ngăn cách. Loại  
Delimited được dùng đối với các chữ trùng với từ khóa của SQL Server (reserved  
keyword) hay các chữ khoảng trống.  
dụ:  
SELECT * FROM [My Table]  
WHERE [Order] = 10  
Trong ví dụ trên chữ Order trùng với keyword Order nên cần đặt trong dấu ngoặc  
vuông [].  
Variables (Biến)  
Biến trong T-SQL cũng chức năng tương tự như trong các ngôn ngữ lập trình  
khác nghĩa cần khai báo trước loại dữ liệu trước khi sử dụng. Biến được bắt đầu  
bằng dấu @ (Ðối với các global variable thì có hai dấu @@)  
dụ:  
USE Northwind  
DECLARE @EmpIDVar INT  
SET @EmpIDVar = 3  
SELECT * FROM Employees  
WHERE EmployeeID = @EmpIDVar + 1  
Functions (Hàm)  
Có 2 loại hàm một loại là built-in và một loại user-defined  
Các hàm Built-In được chia làm 3 nhóm:  
Rowset Functions : Loại này thường trả về một object và được đối xử như  
một table. Ví dụ như hàm OPENQUERY sẽ trả về một recordset và có thể  
đứng vị trí của một table trong câu lệnh Select.  
Aggregate Functions : Loại này làm việc trên một số giá trị trả về một  
giá trị đơn hay là các giá trị tổng. dụ như hàm AVG sẽ trả về giá trị  
trung bình của một cột.  
Scalar Functions : Loại này làm việc trên một giá trị đơn trả về một giá  
trị đơn. Trong loại này lại chia làm nhiều loại nhỏ như các hàm về toán học,  
về thời gian, xử kiểu dữ liệu String....Ví dụ như hàm MONTH('2002-09-  
30') sẽ trả về tháng 9.  
Các hàm User-Defined (được tạo ra bởi câu lệnh CREATE FUNCTION và phần  
body thường được gói trong cặp lệnh BEGIN...END) cũng được chia làm các  
nhóm như sau:  
Scalar Functions : Loại này cũng trả về một giá trị đơn bằng câu lệnh  
RETURNS.  
Table Functions : Loại này trả về một table  
Data Type (Loại Dữ Liệu)  
Các loại dữ liệu trong SQL Server sẽ được bàn kỹ trong các bài sau  
Expressions  
Các Expressions có dạng Identifier + Operators (như +,-,*,/,=...) + Value  
Các thành phần Control-Of Flow  
Như BEGIN...END, BREAK, CONTINUE, GOTO, IF...ELSE, RETURN,  
WHILE.... Xin xem thêm Books Online để biết thêm về các thành phần này.  
Comments (Chú Thích)  
T-SQL dùng dấu -- để đánh dấu phần chú thích cho câu lệnh đơn và dùng /*...*/ để  
chú thích cho một nhóm  
Thực Thi Các Câu Lệnh SQL  
Thực thi một câu lệnh đơn:  
Một câu lệnh SQL được phân ra thành các thành phần cú pháp như trên bởi một  
parser, sau đó SQL Optimizer (một bộ phận quan trọng của SQL Server) sẽ phân  
tích và tìm cách thực thi (Execute Plan) tối ưu nhất dụ như cách nào nhanh và  
tốn ít tài nguyên của máy nhất... và sau đó SQL Server Engine sẽ thực thi và trả về  
kết quả.  
Thực Thi một nhóm lệnh (Batches)  
Khi thực thi một nhóm lệnh SQL Server sẽ phân tích và tìm biện pháp tối ưu cho  
các câu lệnh như một câu lệnh đơn chứa execution plan đã được biên dịch  
(compiled) trong bộ nhớ sau đó nếu nhóm lệnh trên được gọi lại lần nữa thì SQL  
Server không cần biên dịch mà có thể thực thi ngay điều này giúp cho một batch  
chạy nhanh hơn.  
Lệnh GO  
Lệnh này chỉ dùng để gởi một tín hiệu cho SQL Server biết đã kết thúc một batch  
job và yêu cầu thực thi. Nó vốn không phải một lệnh trong T-SQL.  
Bài tập 2 SQL Server 2000  
Manipulate Data and Stored Procedure  
Please follow those steps to practise:  
1. Use bcp to export all data from Orders table of PracticeDB to c:\Orders.txt  
(or to c:\Orders.csv)  
2. Change some data in the c:\Orders.txt and save. Then import to Orders  
table from the text file using bcp  
3. Import Orders.txt to Orders table using BULK INSERT  
4. Create a Linked Server ‘LinkedPracticeDB’ which link to an Access  
database ‘PracticeDB.mdb’ (firstly you have to create an Access database  
similar to PracticeDB in SQL Server and input some data). Then do a select  
data using four-part name and OPENQUERY  
5. Using ad hoc computer name with OPENROWSET and  
OPENDATASOURCE functions to select data from ‘PracticeDB.mdb’  
6. Create the following Cursor  
DECLARE @au_lname varchar(40), @au_fname varchar(20)  
DECLARE Employee_Cursor CURSOR FOR  
SELECT LastName, FirstName FROM Northwind.dbo.Employees  
OPEN Employee_Cursor  
FETCH NEXT FROM Employee_Cursor INTO @au_lname, @au_fname  
WHILE @@FETCH_STATUS = 0  
BEGIN  
PRINT 'Author:' + @au_fname + ' ' + @au_lname  
FETCH NEXT FROM Employee_Cursor INTO @au_lname,  
@au_fname  
END  
CLOSE Employee_Cursor  
DEALLOCATE Employee_Cursor  
7. Create the following stored procedure and try to execute with some values  
CREATE PROCEDURE AddNewOrder  
@OrderID smallint,  
@ProductName varchar(50),  
@CustomerName varchar(50),  
@Result smallint=1 Output  
AS  
DECLARE @CustomerID smallint  
BEGIN TRANSACTION  
If not Exists(SELECT CustomerID FROM Customers WHERE  
[Name]=@CustomerName)  
BEGIN  
SET @CustomerID= (SELECT Max(CustomerID) FROM  
Customers)  
SET @CustomerID=@CustomerID+1  
INSERT  
VALUES(@CustomerID,@CustomerName)  
If Exists(SELECT OrderID FROM [Orders] WHERE  
OrderID=@OrderID)  
INTO  
Customers  
BEGIN  
SELECT @Result=1  
ROLLBACK TRANSACTION  
END  
Else  
BEGIN  
INSERT  
INTO  
[Orders](OrderID,ProductName,CustomerID)  
VALUES(@OrderID,@ProductName,@CustomerID)  
SELECT @Result=0  
COMMIT TRANSACTION  
END  
END  
Else  
BEGIN  
If Exists(SELECT OrderID FROM [Orders] WHERE  
OrderID=@OrderID)  
BEGIN  
SELECT @Result=1  
ROLLBACK TRANSACTION  
END  
Else  
BEGIN  
INSERT  
INTO  
[Orders](OrderID,ProductName,CustomerID)  
VALUES(@OrderID,@ProductName,@CustomerID)  
SELECT @Result=0  
COMMIT TRANSACTION  
END  
END  
Print @Result  
Return  
9. Using VB 6 or VB.NET to execute the ‘AddNewOrder’ stored procedure  
10. Using xp_cmdshell extended stored procedure to send a message  
(xp_cmdshell ‘net send Hello’)  
Bài 3: Design and Implement a SQL Server Database  
3.1. Cấu Trúc Của SQL Server  
Như đã trình bày các bài trước một trong những đặc điểm của SQL Server  
2000 là Multiple-Instance nên khi nói đến một (SQL) Server nào đó là ta nói đến  
một Instance của SQL Server 2000, thông thường đó là Default Instance. Một  
Instance của SQL Server 2000 có 4 system databases và một hay nhiều user  
database. Các system databases bao gồm:  
Master : Chứa tất cả những thông tin cấp hệ thống (system-level  
information) bao gồm thông tin về các database khác trong hệ thống như vị  
trí của các data files, các login account và các thiết đặt cấu hình hệ thống  
của SQL Server (system configuration settings).  
Tempdb : Chứa tất cả những table hay stored procedure được tạm thời tạo  
ra trong quá trình làm việc bởi user hay do bản thân SQL Server engine.  
Các table hay stored procedure này sẽ biến mất khi khởi động lại SQL  
Server hay khi ta disconnect.  
Model : Database này đóng vai trò như một bảng kẻm (template) cho các  
database khác. Nghĩa là khi một user database được tạo ra thì SQL Server  
sẽ copy toàn bộ các system objects (tables, stored procedures...) từ Model  
database sang database mới vừa tạo.  
Msdb : Database này được SQL Server Agent sử dụng để hoạch định các  
báo động và các công việc cần làm (schedule alerts and jobs).  
3.2. Cấu Trúc Vật Của Một SQL Server Database  
Mỗi một database trong SQL Server đều chứa ít nhất một data file chính  
(primary), có thể có thêm một hay nhiều data file phụ (Secondary) và một  
transaction log file.  
Primary data file (thường phần mở rộng .mdf) : đây là file chính chứa  
data và những system tables.  
Secondary data file (thường phần mở rộng .ndf) : đây là file phụ  
thường chỉ sử dụng khi database được phân chia để chứa trên nhiều dĩa.  
Transaction log file (thường phần mở rộng .ldf) : đây là file ghi lại tất  
cả những thay đổi diễn ra trong một database và chứa đầy đủ thông tin để  
thể roll back hay roll forward khi cần.  
Data trong SQL Server được chứa thành từng Page 8KB và 8 page liên tục tạo  
thành một Extent như hình vẽ dưới đây:  
Trước khi SQL Server muốn lưu data vào một table nó cần phải dành riêng  
một khoảng trống trong data file cho table đó. Những khoảng trống đó chính là các  
extents. Có 2 loại Extents: Mixed Extents (loại hỗn hợp) dùng để chứa data của  
nhiều tables trong cùng một Extent và Uniform Extent (loại thuần nhất) dùng để  
chứa data của một table. Ðầu tiên SQL Server dành các Page trong Mixed Extent  
để chứa data cho một table sau đó khi data tăng trưởng thì SQL dành hẳn một  
Uniform Extent cho table đó.  
3.3. Nguyên Tắc Hoạt Ðộng Của Transaction Log Trong SQL Server  
Transaction log file trong SQL Server dùng để ghi lại các thay đổi xảy ra trong  
database. Quá trình này diễn ra như sau: đầu tiên khi có một sự thay đổi data như  
Insert, Update, Delete được yêu cầu từ các ứng dụng, SQL Server sẽ tải (load) data  
page tương ứng lên memory (vùng bộ nhớ này gọi là data cache), sau đó data  
trong data cache được thay đổi(những trang bị thay đổi còn gọi dirty-page).  
Tiếp theo mọi sự thay đổi đều được ghi vào transaction log file cho nên người ta  
gọi write-ahead log. Cuối cùng thì một quá trình gọi Check Point Process sẽ  
kiểm tra và viết tất cả những transaction đã được commited (hoàn tất) vào dĩa  
cứng (flushing the page).  
Ngoài Check Point Process những dirty-page còn được đưa vào dĩa bởi một  
Lazy writer. Ðây là một anh chàng làm việc âm thầm chỉ thức giấc và quét qua  
phần data cache theo một chu kỳ nhất định sau đó lại ngủ yên chờ lần quét tới.  
Xin giải thích thêm một chút về khái niệm transaction trong database. Một  
transaction hay một giao dịch một loạt các hoạt động xảy ra được xem như một  
công việc đơn (unit of work) nghĩa hoặc thành công toàn bộ hoặc không làm gì  
cả (all or nothing). Sau đây một dụ cổ điển về transaction:  
Chúng ta muốn chuyển một số tiền $500 từ account A sang  
account B như vậy công việc này cần làm các bước sau:  
1. Trừ $500 từ account A  
2. Cộng $500 vào account B  
Tuy nhiên việc chuyển tiền trên phải được thực hiện dưới dạng một  
transaction nghĩa là giao dịch chỉ được xem là hoàn tất (commited) khi cả hai bước  
trên đều thực hiện thành công. Nếu một lý do nào đó ta chỉ thể thực hiện  
được bước 1 (chẳng hạn như vừa xong bước 1 thì điện cúp hay máy bị treo) thì  
xem như giao dịch không hoàn tất cần phải được phục hồi lại trạng thái ban đầu  
(roll back).  
Thế thì Check Point Process hoạt động như thế nào để thể đảm bảo một  
transaction được thực thi mà không làm "dơ" database.  
Trong hình vẽ trên, một transaction được biểu diễn bằng một mũi tên. Trục  
nằm ngang là trục thời gian. Giả sử một Check Point được đánh dấu vào thời điểm  
giữa transaction 2 và 3 như hình vẽ và sau đó sự cố xãy ra trước khi gặp một  
Check point kế tiếp. Như vậy khi SQL Server được restart nó sẽ dựa trên những gì  
ghi trong transaction log file để phục hồi data (xem hình vẽ).  
Ðiều đó nghĩa là SQL Server sẽ không cần làm gì cả đối với transaction  
1 vì tại thời điểm Check point data đã được lưu vào dĩa rồi. Trong khi đó  
transaction 2 và 4 sẽ được roll forward vì tuy đã được commited nhưng do sự cố  
xảy ra trước thời điểm check point kế tiếp nên data chưa kịp lưu vào dĩa. Tức là  
dựa trên những thông tin được ghi trên log file SQL Server hoàn toàn có đầy đủ cơ  
sở để viết vào dĩa cứng. Còn transaction 3 và 5 thì chưa được commited (do bị  
down bất ngờ) cho nên SQL Server sẽ roll back hai transaction này dựa trên những  
được ghi trên log file.  
3.4. Cấu Trúc Logic Của Một SQL Server Database  
Hầu như mọi thtrong SQL Server được tổ chức thành những objects ví dụ  
như tables, views, stored procedures, indexes, constraints.... Những system objects  
trong SQL Server thường bắt đầu bằng chữ sys hay sp. Các objects trên sẽ được  
nghiên cứu lần lượt trong các bài sau do đó trong phần này chúng ta chỉ bàn sơ  
qua một số system object thông dụng trong SQL Server database mà thôi.  
Một số Sytem objects thường dùng:  
System Stored Procedure  
Ứng dụng  
Cung cấp thông tin về một database object (table,  
view...) hay một data type.  
Sp_help ['object']  
Sp_helpdb ['database']  
Sp_monitor  
Cung cấp thông tin về một database cụ thể nào đó.  
Cho biết độ bận rộn của SQL Server  
Sp_spaceused ['object',  
'updateusage' ]  
Cung cấp thông tin về các khoảng trống đã được sử  
dụng cho một object nào đó  
Sp_who ['login']  
Cho biết thông tin về một SQL Server user  
dụ:  
sp_helpdb 'Northwind' sẽ cho kết quả dạng như bảng dưới đây  
name db_size owner dbid created status .....  
---------------------------------------------------------------------------------------------------  
----------------------------- -------  
Northwind 3.94 MB sa  
6
Aug 6 2000 Status=ONLINE,  
Updateability=READ_WRITE, .....  
stored procedure sp_spaceused như dụ sau  
USE Northwind  
Go  
sp_spaceused 'Customers'  
sẽ cho biết thông tin về table Customer:  
name  
------------------------------------- ------------------------------------------  
Customers 91 104 KB 24 KB 80 KB 0 KB  
rows reserved  
data  
index_size unused  
3.5. Cách tạo một User Database  
Chúng ta có thể tạo một database dễ dàng dùng SQL Server Enterprise  
bằng cách right-click lên trên "database" và chọn "New Database" như hình vẽ  
sau:  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 58 trang yennguyen 13/04/2022 5580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu SQL Server 2000", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctai_lieu_sql_server_2000.doc