Tài liệu học tập môn Tin cơ sở

BỘ CÔNG THƯƠNG  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- KTHUT CÔNG NGHIP  
KHOA CÔNG NGHTHÔNG TIN  
Chbiên PHÙNG THTHU HIN  
VŨ THU UYÊN  
TÀI LIU HC TP  
MÔN TIN CƠ SỞ  
Đối tượng: Sinh viên trình độ Đại hc  
Ngành đào tạo: Công nghthông tin  
Năm 2019  
ii  
MC LC  
vi  
DANH MC CÁC HÌNH VẼ  
Hình 9: Lưu đồ thuật toán tính A = x2+ y2. ....................................................................... 46  
vii  
 
LỜI NÓI ĐẦU  
Tin cơ sở là môn chuyên ngành trong chương trình đào tạo ngành công nghệ thông  
tin. Mục đích của môn học này là trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất về  
kỹ năng lập trình trong việc giải quyết bài toán bằng chương trình phần mềm trên máy  
tính.  
Trên cơ sở các kiến thức tiếp thu được sinh viên có thể đi sâu tìm hiểu các ngôn  
ngữ lập trình bậc cao khác nhau và bước đầu thể hiện tính chuyên nghiệp trong lập trình.  
Để đáp ứng với yêu cầu học tập của sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin,  
Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp tổ chức biên soạn tài liệu học tập “Tin  
cơ sở”. Đây là một học phần cơ bản của sinh viên chuyên ngành Công nghệ thông tin.  
Tài liệu này được soạn theo đề cương chi tiết môn Tin cơ sở của Khoa Công nghệ  
thông tin. Mục tiêu của nó nhằm giúp các bạn sinh viên chuyên ngành có một tài liệu cô  
đọng dùng làm tài liệu học tập.  
Tài liệu học tập được biên soạn theo đúng chương trình đào tạo và các quy định về  
cách trình bày của Nhà trường. Nội dung của tài liệu học tập bao gồm các chương, trong  
mỗi chương bao gồm các phần nội dung chủ yếu như sau:  
- Mục tiêu của chương.  
- Nội dung bài giảng lý thuyết.  
- Câu hỏi thảo luận.  
- Bài tập vận dụng.  
Do thời gian và trình độ có hạn nên tài liệu học tập khó có thể tránh khỏi những  
thiếu sót nhất định. Chúng tôi luôn mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để giáo trình  
được tái bản hoàn thiện hơn trong những lần sau.  
Xin chân thành cám ơn!  
Biên son  
ix  
 
PHN 1: NHP MÔN TIN HC  
CHƯƠNG 1: THÔNG TIN VÀ XLÝ THÔNG TIN  
Mục tiêu của chương  
Nắm vững:  
- Các khái nim về định nghĩa thông tin, vật mang tin và các lĩnh vực nghiên cu  
ca tin hc.  
- Cu to và chức năng ca máy vi tính.  
- Các hệ đếm, cách chuyển đổi gia các hệ đếm, và các phép toán shc và logic  
ng dng trong tin hc.  
- Vn dng lý thuyết làm thành tho các bài tp vchuyển đổi gia các hệ đếm.  
Nội dung của chương  
Nghiên cu mt skhái nim vthông tin, cách chuyển đổi gia các hệ đếm, cu  
trúc cơ bản của máy tính điện tử cũng như chức năng và hoạt động ca thành phn trong  
máy tính.  
1.1. Thông tin và xử thông tin  
1.1.1. Khái nim vthông tin (Information)  
Thông tin là nguồn gốc của nhận thức, hiểu biết. Thông tin có thể phát sinh, mã  
hóa, truyền, tìm kiếm, xử lý, biến dạng.... và được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau.  
Thông tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như sóng ánh sáng, sóng  
điện từ, các ký hiệu viết trên giấy .... vv. Về nguyên tắc, bất kỳ cấu trúc vật chất nào hoặc  
bất kỳ dòng năng lượng nào cũng có thể mang thông tin. Chúng được gọi là những vật  
mang tin (giá mang tin).  
Thông tin chứa đựng ý nghĩa, còn dữ liệu là các dữ kiện không có cấu trúc và  
không có ý nghĩa rõ ràng nếu nó không được tổ chức và xử lý. Cùng một thông tin, có thể  
được biểu diễn bằng những dữ liệu khác nhau. Cùng biểu diễn một đơn vị, nhưng trong  
chữ số thập phân ta cùng ký hiệu 1, còn trong hệ đếm La Mã lại dùng ký hiệu I. Mỗi dữ  
liệu lại có thể được thể hiện bằng những ký hiệu vật lý khác nhau.  
Dliu (data) là hình thc thhin ca thông tin trong mục đích lưu trữ và xlý  
nhất định. Khái nim dliu xut hin cùng vi vic xlý thông tin bng máy tính. Vì  
thế trong nhiu tài liệu người ta định nghĩa dữ liệu là đối tượng xlý ca máy tính.  
Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định nhưng hình thức thhin ca thông tin rõ ràng  
mang tính quy ước.  
Tri thc (knowledge) có ý nghĩa khái quát hơn thông tin. Những nhn thc thu  
nhận được tnhiu thông tin trong một lĩnh vực cthể nào đó, có tính hướng mục đích  
mi trthành tri thức. Như vậy tri thc là mục đích của nhn thức trên cơ sở tiếp nhn  
thông tin. Quá trình xlý thông tin chính là quá trình nhn thức để có tri thc.  
1
       
1.1.2. Đơn vị đo thông tin  
Trong kỹ thuật máy tính người ta dùng hai ký tự 0 và 1 để lưu trữ và xử lý thông  
tin. Ký tự 1 tương ứng với một bóng đèn sáng hoặc một phần tử kim loại được nhiễm từ  
tính, ký tự 0 tương ứng với một bóng đèn tắt hoặc một phần tử kim loại không nhiễm từ  
tính. Mỗi ký tự 0 và 1 tương ứng với một đơn vị nhỏ nhất của thông tin được gọi là bit.  
Ngoài ra còn các đơn vị khác như sau:  
Đơn vị  
Ký hiệu  
B
Biểu diễn  
Byte  
1byte=8 bit  
1KB=210B  
1MB=210KB  
1GB=210MB  
1TB=210GB  
1PB=210TB  
Kilo Byte  
Mega Byte  
Giga Byte  
Tera Byte  
Peta Byte  
KB  
MB  
GB  
TB  
PB  
Để trao đổi thông tin trên máy vi tính, người ta dùng bộ mã chuẩn ASCII  
(American Standard Code for Information Interchange). Mỗi ký tự được mã hoá bằng  
một byte. Bảng mã ASCII có thể mã hoá 256 ký tự. Tuy nhiên số ký tự cơ bản chỉ gói  
gọn trong 128 số đầu. Còn 128 ký tự sau (từ 128 đến 255) được gọi là phần mã mở rộng  
và được dùng để mã hoá các ký tự riêng của một số ngôn ngữ (ví dụ như các ký tự có dấu  
của Tiếng Việt), các ký tự toán học, các ký tự đồ hoạ.  
1.1.3. Sơ đồ tng quát ca mt quá trình xlý thông tin  
Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính hay bằng con người đều được thực  
hiện theo một quy trình sau :  
Dữ liệu (data) được nhập ở đầu vào (input). Máy tính hay con người sẽ thực hiện  
quá trình xử lý nào đó để nhận được thông tin ở đầu ra (output). Quá trình nhập dữ liệu,  
xử lý và xuất thông tin đều có thể được lưu trữ.  
Nhập dữ liệu  
Xử lý  
Xuất dữ liệu  
(input)  
(processing)  
(output)  
Lưu trữ (storage)  
Hình 1: Mô hình tổng quát quá trình xử lý thông tin  
2
     
1.2. Tin hc  
1.2.1. Các lĩnh vực nghiên cu ca tin hc  
Tin học (Informatics) được định nghĩa là ngành khoa học nghiên cứu các phương  
pháp, công nghệ và kỹ thuật xử lý thông tin tự động. Công cụ chủ yếu của tin học là máy  
tính điện tử và các thiết bị truyền tin khác. Việc nghiên cứu chính của tin học nhằm vào 2  
kỹ thuật phát triển song song :  
- Kỹ thuật phần cứng (hardware engineering): nghiên cứu chế tạo các thiết bị, linh  
kiện điện tử, công nghệ vật liệu mới... hỗ trợ cho máy tính và mạng máy tính đẩy mạnh  
khả năng xử lý toán học và truyền thông thông tin.  
- Kỹ thuật phần mềm (software engineering): nghiên cứu phát triển các hệ điều  
hành, ngôn ngữ lập trình cho các bài toán khoa học kỹ thuật, mô phỏng, điều khiển tự  
động, tổ chức dữ liệu và quản lý hệ thống thông tin.  
1.2.2. ng dng ca tin hc  
Tin học hiện đang được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề khác nhau  
của xã hội từ khoa học kỹ thuật, y học, kinh tế, công nghệ sản xuất đến khoa học xã hội,  
nghệ thuật... như:  
- Tự động hóa văn phòng  
- Quản trị kinh doanh  
- An ninh, quốc phòng  
- Giáo dục, y học  
- Nông nghiệp v.v....  
1.3. Máy tính điện tử  
1.3.1. Lch sphát trin của máy tính điện tử  
Do nhu cầu cần tăng độ chính xác và giảm thời gian tính toán, con người đã quan  
tâm chế tạo các công cụ tính toán từ xưa: bàn tính tay của người Trung quốc, máy cộng  
cơ học của nhà toán học Pháp Blaise Pascal (1623 - 1662), máy tính cơ học có thể cộng  
trừ nhân chia của nhà toán học Đức Gottfried Wilhelmvon Leibniz (1646 - 1716), máy  
sai phân để tính các đa thức toán học, máy phân giải điều khiển bằng phiếu đục lỗ của  
Charles Babbage (1792 - 1871) ...  
Tuy nhiên, máy tính điện tử thực sự hình thành bắt đầu vào thập niên 1950 và đến  
nay đã trải qua 5 thế hệ được phân loại theo sự tiến bộ về công nghệ điện tử và vi điện tử  
cũng như các cải tiến về nguyên lý, tính năng và loại hình của nó.  
- Thế hệ 1 (1950 - 1958): máy tính sử dụng các bóng đèn điện tử chân không,  
mạch riêng rẽ, vào số liệu bằng phiếu đục lỗ, điều khiển bằng tay. Máy có kích thước rất  
lớn, tiêu thụ năng lượng nhiều, tốc độ tính chậm khoảng 300 - 3.000 phép tính mỗi giây.  
Loại máy tính điển hình thế hệ 1 như EDVAC (Mỹ) hay BESM (Liên xô cũ).  
3
     
- Thế hệ 2 (1958 - 1964): máy tính dùng bộ xử lý bằng đèn bán dẫn, mạch in. Máy  
đã có chương trình dịch như Cobol, Fortran và hệ điều hành đơn giản. Kích thước máy  
còn lớn, tốc độ tính khoảng 10.000 đến 100.000 phép/s. Điển hình như loại IBM-1070  
(Mỹ) hay MINSK (Liên xô cũ).  
- Thế hệ 3 (1965 - 1974): máy tính được gắn các bộ xử lý bằng vi mạch điện tử cỡ  
nhỏ có thể có được tốc độ tính khoảng 100.000 đến 1 triệu phép/s. Máy đã có các hệ điều  
hành đa chương trình, nhiều người dùng đồng thời hoặc theo kiểu chia thời gian. Kết quả  
từ máy tính có thể in ra trực tiếp ở máy in. Điển hình như loại IBM 360 (Mỹ) hay EC  
(Liên Xô cũ).  
- Thế hệ 4 (1974 đến nay): máy tính bắt đầu có các vi mạch đa xử lý có tốc độ tính  
hàng chục triệu đến hàng tỷ phép/giây. Giai đoạn này hình thành 2 loại máy tính chính:  
máy tính cá nhân để bàn (Personal Computer - PC) hoặc xách tay (Laptop hoặc Notebook  
computer) và các loại máy tính chuyên nghiệp thực hiện đa chương trình, đa vi xử lý ...  
hình thành các hệ thống mạng máy tính (Computer Networks), và các ứng dụng phong  
phú đa phương tiện.  
- Thế hệ 5 (1990 đến nay): bắt đầu có các nghiên cứu tạo ra các máy tính mô  
phỏng các hoạt động của não bộ và hành vi con người, có trí khôn nhân tạo với khả năng  
tự suy diễn phát triển các tình huống nhận được và những hệ quản lý kiến thức cơ sở để  
giải quyết các bài toán đa dạng.  
Ngày nay, loài người đang bước vào cuộc cách mạng máy tính. Các máy tính, đặc  
biệt là máy vi tính xuất hiện khắp nơi, hoặc hỗ trợ hoặc thay thế hoàn toàn con người,  
thực hiện những việc do con người giao cho thông qua các chương trình do con người cài  
đặt cho chúng.  
1.3.2. Cu trúc tng quát của máy tính điện tử  
Một cách tổng thể thì máy tính điện tử (máy vi tính) bao gồm hai hệ thống: hệ  
thống các thiết bị được gọi là phần cứng và hệ thống các chương trình điều khiển, chương  
trình tiện ích được gọi là phần mềm.  
Phần cứng của máy tính đảm nhận nhiệm vụ xử lý thông tin ở mức thấp nhất.  
Phần mềm của máy tính đảm nhận các chức năng điều khiển, thực hiện quá trình  
giao tiếp giữa người và máy, góp phần làm cho việc sử dụng máy tính trở nên linh hoạt.  
Phần mềm là linh hồn của máy tính.  
1.3.2.1. Phần cứng (hardware)  
Phần cứng gồm các thiết bị máy có thể thực hiện các chứa năng sau:  
* Nhập dữ liệu vào máy (input)  
* Xử lý dữ liệu (processing)  
* Xuất dữ liệu / thông tin (output)  
4
 
Sơ đồ các thành phần của máy vi tính:  
Các thiết bị vào  
Khối xử lý trung tâm  
Các thiết bị ra  
OUTPUT  
INPUT  
CU  
(Output Devices)  
(Input Devices)  
(Control Unit)  
ALU  
(Arithmetic Logic Unit)  
Keyboard  
Mouse  
Monitor  
Printer  
Video  
MAIN MEMORY  
Scanner  
(Rom-Ram)  
AUXILIARY  
STORAGE  
Hình 2: Sơ đồ các thành phần của máy vi tính.  
a. Bộ nhớ  
Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Bộ nhớ bao  
gồm bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài.  
Bộ nhớ trong gồm ROM và RAM :  
- ROM (Read Only Memory) là bộ nhớ chỉ đọc, có khả năng lưu trữ các thông số  
của nhà sản xuất, các chương trình hệ thống, chương trình điều khiển việc nhập  
xuất cơ sở mà người sử dụng không thể can thiệp trực tiếp vào được. Các chương  
trình này sẽ tự động hoạt động và kiểm tra các thiết bị mỗi lần vận hành. Ta chỉ có  
thể đọc thông tin trên ROM và không thể ghi hoặc xóa. Các thông tin trên ROM  
không bị mất đi sau khi tắt máy hoặc khi mất điện đột ngột.  
- RAM (Random Access Memory) là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để  
lưu trữ dữ kiện và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. Ta có thể  
đọc, ghi và xoá các thông tin lưu trên RAM. Muốn thông tin trên RAM không bị  
mất thì phải luôn có nguồn điện nuôi để lưu trữ nội dung thông tin. Do đó các  
thông tin trên RAM sẽ mất sau khi tắt máy hoặc khi mất điện đột ngột.  
Bộ nhớ ngoài: như đĩa từ, băng từ ... để lưu trữ thông tin và có thể chuyển các tin này  
qua máy tính khác, người ta sử dụng các đĩa, băng từ như là các bộ nhớ ngoài. Các bộ  
nhớ này có dung lượng chứa lớn, không bị mất đi khi không có nguồn điện. Trên các máy  
vi tính phổ biến hiện nay có các loại đĩa từ sau:  
- Đĩa cứng (hard disk): có nhiều loại dung lượng từ vài trăm đến vài ngàn MB,  
đến nay đã có đĩa cứng 100 TB.  
5
 
- Đĩa mềm (floppy disk) : phổ biến có 2 loại đĩa có đường kính 5.25 inches (dung  
lượng 360 KB hoặc 1.2 MB) và loại 3.5 inches (dung lượng 720 KB hoặc 1.44 MB)  
- Đĩa quang (Compact disk): loại 4.72 inches có dung lượng vào khoảng 600 MB.  
Đĩa quang thường chỉ được đọc và không ghi được (CD-ROM) là thiết bị phổ biến với  
các phần mềm phong phú mang nhiều thông tin, hình ảnh, âm thanh không thể thiếu được  
trong các phương tiện đa truyền thông (multimedia).  
Tốc độ quay của đĩa mềm 5.25 in. khoảng 300 vòng/phút, đĩa 3.5 in khoảng 600  
vòng/phút. Tốc độ quay của đĩa cứng rất cao thường đạt trên 3600 vòng/phút. Vì vậy,  
thông tin chứa trên đĩa cứng sẽ được truy cập nhanh hơn trên đĩa mềm rất nhiều.  
b. Bộ xử lý trung tâm (CPU)  
Bộ xử lý trung tâm chỉ huy các hoạt động của máy tính theo lệnh và thực hiện các  
phép tính. CPU có 3 bộ phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học và logic, và  
một số thanh ghi.  
- Khối điều khiển (CU: Control Unit) là trung tâm điều hành máy tính. Nó có  
nhiệm vụ giải mã các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác  
của máy tính theo yêu cầu của người sử dụng hoặc theo chương trình đã cài đặt.  
- Khối tính toán số học và logic (ALU: Arithmetic-Logic Unit) bao gồm các thiết  
bị thực hiện các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia, ...), các phép tính logic (AND,  
OR, NOT, XOR) và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, ...)  
- Các thanh ghi (registers) được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử làm  
nhiệm vụ bộ nhớ trung gian. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng  
tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính.  
Ngoài ra, CPU còn được gắn với một đồng hồ (clock) hay còn gọi là bộ tạo xung  
nhịp. Tần số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh. Thường thì đồng hồ  
được gắn tương xứng với cấu hình máy và có các tần số dao động (cho các máy PC 386  
DX trở lên) là 33 MHz, 66 MHz, 100 MHz, 120 MHz, 133  
c. Bộ nhập xuất  
Bộ nhập xuất có tác dụng chuyển dữ liệu từ bên ngoài vào bên trong máy tính và  
ngược lại.  
Các thiết bị nhập thông tin chính:  
- Bàn phím: Là thiết bị nhập chủ yếu trong máy tính (keyboard). Đây là thiết bị  
giúp người sử dụng đưa dữ liệu vào máy vi tính.  
Có thể chia làm 3 nhóm phím chính:  
Nhóm phím đánh máy: gồm các phím chữ, phím số và phím các ký tự đặc  
biệt (~, !, @, #, $, %, ^,&, ?, ...).  
Nhóm phím chức năng (function key): gồm các phím từ F1 đến F12 và các  
phím khác như  
(phím di chuyển từng điểm), phím PgUp (lên trang màn  
6
hình), PgDn (xuống trang màn hình), Insert (chèn), Delete (xóa), Home (về đầu),  
End (về cuối), ...  
Nhóm phím đệm số (numeric keypad) như NumLock (cho các ký tự số),  
CapsLock (tạo các chữ in), ScrollLock (chế độ cuộn màn hình) thể hiện ở các đèn  
chỉ thị.  
Ngoài ra ta còn các phím điều khiển quan trọng sau:  
Caps Lock: Nếu đèn Caps Lock bật thì các phím ký tự sẽ cho chữ hoa,  
nếu đèn tắt thì cho chữ thường. Bật tắt đèn bằng cách ấn phím Caps Lock  
Shift: Khi nhấn Shift kèm theo một phím có 2 ký tự sẽ được ký tự bên  
trên. Khi nhấn Shift cùng với một phím ký tự sẽ được chữ hoa nếu đèn  
Caps Lock tắt, chữ thường nếu đèn Caps Lock sáng  
Num Lock: bật, tắt đèn Num Lock. Khi đèn Num Lock sáng, nhóm phím  
số ở bên tay phải sẽ hiển thị các số. Khi đèn Num Lock tắt, các phím này  
sẽ thực hiện chức năng thứ hai của nó.  
Enter: Dùng để thực hiện một lệnh trong chế độ dòng lệnh hoặc xuống  
dòng trong chế độ soạn thảo  
ESC: thường dùng để huỷ bỏ một công việc nào đó  
BackSpace (): xoá ký tự bên trái con trỏ  
Insert: đổi chế độ viết chèn (Insert) thành chế độ viết đè (Overwrite) và  
ngược lại.  
Ngoài bàn phím ra còn phải kể đến một số thiết bị nhập khác như:  
- Con chuột (Mouse): là thiết bị cần thiết phổ biến hiện nay, nhất là các máy tính  
chạy trong môi trường Windows.  
Con chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad)  
theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó  
tương ứng với vị trí của của viên bi hoặc tia sáng (optical mouse) nằm dưới bụng của nó.  
Một số máy tính có con chuột được gắn trên bàn phím.  
- Máy quét (scanner): là thiết bị dùng để nhập văn bản hay hình vẽ, hình chụp  
vào máy tính. Thông tin nguyên thủy trên giấy sẽ được quét thành các tín hiệu số tạo  
thành các tập tin ảnh (image file). Scanner đi kèm với phần mềm để nhận diện các tập tin  
ảnh hoặc văn bản.  
- Digitizer: dùng để nhập dữ liệu đồ họa theo tọa độ X-Y vào máy tính,  
thường được dùng trong vẽ bản đồ.  
- Bút quang (Light pen): dùng nhập điểm bằng cách chấm lên màn hình.  
- Touch screen: màn hình đặc biệt có thể dùng ngón tay để chạm lên các điểm.  
7
Các thiết bị xuất thông tin chính:  
- Màn hình (Screen hay Monitor): là thiết bị xuất chuẩn, dùng để thể hiện thông  
tin cho người sử dụng xem.  
Mọi chữ hay ảnh trên màn hình mà ta thấy được đều tạo từ các điểm ảnh (pixel)  
thể hiện bởi một chấm nhỏ trên màn hình. Ngoài các tính năng giống như màn hình của  
máy thu hình thông thường cần phải kể đến các tính năng kỹ thuật có liên quan đến đặc  
thù của máy tính.  
Một tính năng quan trọng của màn hình là độ phân giải (resolution) chỉ mật độ  
điểm ảnh trên màn hình đo khả năng thể hiện tinh tế của màn hình.  
Một tính năng khác là khả năng thể hiện màu sắc. Thực ra cả hai tính năng trên  
không chỉ phụ thuộc vào chính màn hình mà còn phụ thuộc vào thiết bị điều khiển màn  
hình (video card).  
Các màn hình Super VGA thông thường hiện nay cho độ phân giải tới 768 x  
1024 điểm ảnh với từ 28 đến 224 sắc độ màu khác nhau. Một tính năng khác mà hầu hết  
các màn hình ngày nay đều phải tính đến là khả năng tiết kiệm năng lượng. Khi ngừng  
làm việc với máy một thời gian đủ dài, các màn hình có thể tạm thời ngừng hoạt động để  
khỏi tiêu hao năng lượng vô ích.  
Loại màn hình phổ biến nhất là là đèn tia âm cực (đèn CRT) - chính là loại đèn  
hình dùng cho máy thu hình. Các điểm ảnh được tạo bởi các súng bắn điện tử trong đèn  
hình có phủ các vật liệu phát quang.  
Ngày nay người ta còn dùng các màn hình mỏng dùng công nghệ tinh thể lỏng  
hay plasma. Các màn hình này thường dùng cho các máy tính xách tay (notebook) và bắt  
đầu dùng cho máy để bàn nhưng giá thành còn khá đắt  
- Máy in (Printer): Máy in là thiết bị đưa thông tin ra giấy in hoc các thiết bin  
n khác.  
Hin nay có các loi máy in phbiến sau:  
Máy in kim (Dot): Máy in kim có một đầu đọc trên đó có các hàng kim đặt  
vuông góc vi mt giy và châm tng chiếc kim xung mt giấy để ghi dữ  
liu. Có 2 loi máy in chyếu là 9 kim và 24 kim. Máy có càng nhiu kim  
thì in càng nét.  
Máy in Laser (Laser Printer): Máy in Laser hoạt động theo nguyên tc dùng  
tia Laser chiếu lên mt trng bán dn tạo ra điện tích trên mt trng. Trng  
quay hút bt mc từ ống mc ri in ra giy. Qua lsy mc sbnung  
chy và bám vào mt giy. Máy in Laser có chất lượng in khá tốt, độ phân  
gii có thể đạt tới 1200 dpi, in được 6 đến 8 trang mt phút và không gây  
tiếng n.  
Máy in phun (Jet Printer): Hoạt động tương tự như máy in kim tuy nhiên  
các đầu kim được thay bng các ng mc vi lcc nhỏ cho phép độ phân  
8
giải đạt ti 1440 dpi. Hin nay máy in phun màu ngày càng phbiến và dn  
thay thế các loi máy in ktrên.  
- Máy chiếu (Projector): Có chức năng tương tự màn hình, thường được sdng  
thay cho màn hình trong các bui hi ngh, báo cáo, thuyết trình trong hi tho vi bài  
trình bày để sn trong máy tính.  
Hin có hai loi máy chiếu phbiến là máy chiếu dùng tinh thlng (LCD) và  
máy chiếu DLP (Digital Light Processing) dùng vi gương.  
Máy chiếu dùng màn hình tinh thlng có nguyên lý làm vic giống như màn hình  
tinh thlỏng. Tuy nhiên thay vì dùng đèn công suất thp phía sau (back light) chcốt để  
nhìn được thì máy chiếu dùng ngun sáng cc mạnh phía sau để chiếu nh lên màn nh  
ln.  
Nguyên lý của DLP được Larry Hombeck (làm vic ti Texas Instrument) phát  
minh vào năm 1987, nhưng tới cui những năm 90 mới thc hiện được nhcông nghệ  
nano. Để to ngun ánh sáng, thiết bto mt chùm chớp sáng và dùng gương phản xạ  
chiếu lên màn ảnh Gương trong DLP là linh kiện quang bán dn gọi là vi gương số  
(DMD Digital Micro-miror Device).  
Chíp DMD chứa đến hơn 2 triệu vi gương, mỗi cái chln 16 micro mét vuông  
(nhbng 1/5 si tóc) và xếp cách nhau 1 phn triệu mét. Vi gương được điều khin  
đồng bvới các điểm ảnh đồ ho.  
Việc quay gương đi một góc nào đó sẽ giúp gương chiếu tia sáng vào màn nh  
hoc chiếu tia sáng ra ngoài màn nh gây ra hiu ng tạo điểm nh hoc tắt điểm nh trên  
màn ảnh. Gương có thê điều khiển thay đổi trng thái ti 5000 lần/giây. Để to màu,  
người ta dùng các lọc màu theo ba màu cơ bản tánh sáng trắng để chiếu vào gương  
1.3.2.2. Phần mềm (Software)  
Phần mềm bao gồm các chương trình mà phần cứng có thể thực hiện được. Các  
chương trình chỉ được thực hiện sau khi đã được nạp vào bộ nhớ trong của máy.  
Có thể phân loại các phần mềm dựa trên chức năng của nó:  
- Phần mềm hệ điều hành (Operating System Software): là một bộ các câu lệnh  
để chỉ dẫn phần cứng máy tính và các phần mềm ứng dụng làm việc với nhau. Phần mềm  
hệ thống phổ biến hiện nay ở Việt nam là MS-DOS và Windows. Đối với mạng máy tính  
ta cũng có các phần mềm hệ điều hành mạng (Network Operating System) như Novell  
Netware, Unix, Windows NT, ...  
- Phần mềm ứng dụng (Application Software): rất phong phú và đa dạng, bao  
gồm những chương trình được viết ra cho một hay nhiều mục đích ứng dụng cụ thể như  
soạn thảo văn bản, tính toán, phân tích số liệu, tổ chức hệ thống, bảo mật thông tin, vẽ đồ  
họa, chơi games...  
9
Phần mềm ứng dụng có rất nhiều loại phục vụ cho các đối tượng sử dụng máy tính  
như :  
- Phần mềm soạn thảo văn bản (Word Processing): Microsoft Word, EditPlus…  
- Phần mềm quản trị dữ liệu: Visual Foxpro, Access, SQl Server…  
- Phần mềm đồ họa: Corel Draw, PhotoShop, FreeHand , Illustrator…  
- Phần mềm thiết kế: AutoCAD cho ngành xây dựng, cơ khí, Orcad cho ngành  
điện tử viễn thông.  
- Phần mềm thiết kế trang Web: FrontPage, DreamWeaver…  
1.3.3. Xlý thông tin bằng máy tính điện tử  
Thông tin là kết quả bao gồm nhiều quá trình xử lý các dữ liệu và thông tin có thể  
trở thành dữ liệu mới để theo một quá trình xử lý khác tạo ra thông tin mới hơn theo ý đồ  
của con người.  
Con người có nhiều cách để có dữ liệu và thông tin. Người ta có thể lưu trữ thông  
tin qua tranh vẽ, giấy, sách báo, hình ảnh trong phim, băng từ ... Trong thời đại hiện nay,  
khi lượng thông tin đến với chúng ta càng lúc càng nhiều thì con người có thể dùng một  
công cụ hỗ trợ cho việc lưu trữ, chọn lọc và xử lý lại thông tin gọi là máy tính điện tử  
(computer).  
Máy tính điện tử giúp con người tiết kiệm rất nhiều thời gian, công sức và tăng độ  
chính xác cao trong việc tự động hoá một phần hay toàn phần của quá trình xử lý dữ liệu  
hay thông tin.  
1.4. Thông tin trong tin học  
1.4.1. Các hệ cơ số đếm  
Hệ đếm là tập hợp các ký hiệu và qui tắc sử dụng tập ký hiệu đó để biểu diễn và  
xác định các giá trị các số. Mỗi hệ đếm có một số ký số hữu hạn. Tổng số ký số của mỗi  
hệ đếm được gọi là cơ số (base hay radix), ký hiệu là b.  
Hệ đếm mà hiện nay chúng ta thường sử dụng trong tính toán là:  
Hệ đếm cơ số 2 (hệ nhị phân) là hệ chỉ dùng 2 chữ số 0 và 1 để biểu diễn các số  
Hệ đếm cơ số 8 (hệ bát phân). Hệ này dùng 8 chữ số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 để biểu  
diễn các số.  
Hệ đếm cơ số 10 (hệ thập phân). Hệ này dùng 10 chữ số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9  
để biểu diễn các số.  
Hệ đếm cơ số 16 (hệ thập lục phân) là hệ dùng 16 chữ số: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,  
A, B, C, D, E, F để biểu diễn các số.  
a. Hệ đếm nhị phân (Binary system)  
Hệ đếm nhị phân còn gọi là đếm cơ số 2. Hệ này dùng hai ký hiệu số 0 và số 1 để  
biểu diễn, tính toán, đếm.  
10  
Mọi số nhị phân đều được biểu diễn dưới dạng tổng các số với lũy thừa cơ số 2.  
     
Ví dụ: 11011.01 = 1 x 24+1 x 23+ 0 x 22+1 x 21+1 x 20+0 x 2-1+1 x 2-2.  
b. Hệ đếm bát phân (October system)  
Hệ đếm bát phân còn gọi là đếm cơ số 8. Hệ này dùng các ký hiệu số (0, 1, 2, 3, 4,  
5, 6, 7) để biểu diễn, tính toán, đếm.  
Mọi số bát phân đều được biểu diễn dưới dạng tổng các số với lũy thừa cơ số 8.  
Ví dụ: 213.4 = 2 x 82+ 1 x 81+ 3 x 80+ 4 x 8-1  
c. Hệ đếm thập phân (Decimal system)  
Hệ đếm thập phân còn gọi là hệ đếm cơ số 10. Hệ này dùng 10 ký hiệu số (0, 1, 2,  
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9) để biểu diễn, đếm, tính toán.  
Hệ đếm thập phân đều biểu diễn dưới dạng tổng các số với lũy thừa cơ số 10.  
Ví dụ: 536.4 = 5 x102 + 3x101 + 6x100 + 4x10-1.  
d. Hệ đếm thập lục phân (Hexadecimal System)  
Hệ đếm thập lục phân hay còn gọi là hệ đếm cơ số 16. Hệ này dùng 16 ký hiệu ( 0,  
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F) để biểu diễn, đếm, tính toán.  
Trong hệ này thì  
A
B
C
D
E
F
Tương ứng với 10 của hệ thập phân  
Tương ứng với 11 của hệ thập phân  
Tương ứng với 12 của hệ thập phân  
Tương ứng với 13 của hệ thập phân  
Tương ứng với 14 của hệ thập phân  
Tương ứng với 15 của hệ thập phân  
Ví dụ: 12A.1E = 1x162 + 2x161 + Ax160 + 1x16-1 + Ex16-2.  
11  
Hệ cơ số 10  
Hệ cơ số 2  
0000  
0001  
0010  
0011  
0100  
0101  
0110  
0111  
1000  
1001  
1010  
1011  
1100  
1101  
1110  
1111  
10000  
HỆ cơ số 8  
Hệ cơ số 16  
0
1
0
1
0
1
2
2
2
3
3
3
4
4
4
5
5
5
6
6
6
7
7
7
8
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
20  
8
9
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
A
B
C
D
E
F
10  
Bảng 1: Mối quan hệ giữa các hệ đếm  
1.4.2. Chuyển đổi gia các hệ đếm  
A. Chuyển sang hệ 10  
Ký hiệu N(a) là biểu diễn của số N trong hệ cơ số a.  
Trong hệ cơ số a, N(a) có biểu diễn bnbn-1...b1b0  
Như vậy, trong hệ 10 số N sẽ có giá trị:  
N = bn*an-1 + bn-1*an-1 + .... + b1*a1+b0*a0. (1)  
Chuyển từ hệ đếm cơ số 10 sang các hệ khác  
Muốn đổi số nguyên N(10) sang cơ số a, hãy thực hiện theo các thao tác sau:  
1. Thực hiện phép chia nguyên N(10) cho a.  
2. Nếu kết quả nhận được > 0, tiếp tục đem kết quả chia nguyên cho a. Nếu kết  
quả bằng 0, chuyển sang bước 3.  
12  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 180 trang yennguyen 08/04/2022 8240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu học tập môn Tin cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_hoc_tap_mon_tin_co_so.pdf