Researching the factors influencing the satisfaction of master students at VNU school of interdisciplinary studies

VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
Original Article  
Researching the Factors Influencing the Satisfaction of  
Master Students at VNU School of Interdisciplinary Studies  
Do Huy Thuong1,*, Nguyen Thi Phuong Hong2  
1VNU School of Interdisciplinary Studies, 144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam  
2Hanoi College of Electronics-Refrigeration, 10 Nguyen Van Huyen Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam  
Received 14 August 2019  
Revised 12 September 2019; Accepted 12 September 2019  
Abstract: Improving quality in order to keep up with the trend in the world is a vital task of  
training institutions today. Training institutions need to grasp market needs and satisfy the  
requirements of customers - learners. Managers in education need to apply market strategies that  
are being used by manufacturing and business enterprises and be aware that training institutions as  
service providers are responsible for satisfying the needs of learners. This study is implemented to  
provide information about the factors affecting master students’ satisfaction of the training service  
at the VNU School of Interdisciplinary Studies (VNU-SIS). The research then proposes a number  
of solutions to improve the satisfaction level of the master students at VNU SIS in the  
coming time.  
Keywords: Training service quality, satisfaction, master students.  
*
_______  
* Corresponding author.  
E-mail address: thuonghuydo@yahoo.com  
104  
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng của người học  
với dịch vụ đào tạo tại Khoa Các khoa học liên ngành -  
Đại học Quốc gia Hà Nội  
Đỗ Huy Thưởng1,*, Nguyễn Thị Phương Hồng2  
1Khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam  
2Trường Cao đẳng Điện tử - Điện lạnh Hà Nội, Số 10, Nguyễn Văn Huyên, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam,  
Cầu Giấy, Hà ội  
Nhận ngày 14 tháng 8 năm 2019  
Chỉnh sửa ngày 12 tháng 9 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 9 năm 2019  
Tóm tắt: Nâng cao chất lượng để bắt kịp với xu hướng thế giới nhiệm vụ sống còn của các cơ  
sở đào tạo hiện nay. Các cơ sở đào tạo cần phải nắm bắt nhu cầu thị trường và đáp ứng nhu cầu  
của khách hàng - người học. Theo đó, các nhà quản giáo dục cần phải vận dụng các chiến lược  
thị trường đang được sử dụng bởi các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và cần phải nhận thức  
được vai trò của cơ sở đào tạo cung cấp dịch vụ, có trách nhiệm thỏa mãn nhu cầu của người  
học [1, 2]. Nghiên cứu này sẽ cung cấp thêm thông tin về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của  
học viên cao học đối với dịch vụ đào tạo tại Khoa Các khoa học liên ngành - Đại học Quốc gia Hà  
Nội (gọi tắt là Khoa), từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao mức độ hài lòng của nhóm đối  
tượng này đối với dịch vụ đào tạo tại Khoa trong thời gian tới.  
Từ khóa: Chất lượng dịch vụ đào tạo, sự hài lòng, học viên cao học.  
khác nhau, tùy theo hướng tiếp cận. Mỗi cách  
hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết  
mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế.  
Theo Parasuraman và cộng sự (1988), chất  
lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữa sự  
mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và  
nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ [3].  
Như vậy, có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự  
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng được đo bằng  
hiệu số giữa chất lượng kỳ vọng và chất lượng  
đạt được.  
1. Cơ sở lý thuyết, mô hình và giả thuyết  
nghiên cứu*  
1.1. Cơ sở lý thuyết  
a. Chất lượng dịch vụ  
Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng  
và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung  
kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do tính chất đó nên  
hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về  
chất lượng. Chất lượng được hiểu theo các cách  
b. Chất lượng dịch vụ đào tạo  
_______  
* Tác giả liên hệ.  
Về bản chất, chất lượng dịch vụ đào tạo là  
một khái niệm mang tính tương đối và được  
hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo từng  
Địa chỉ email: thuonghuydo@yahoo.com  
105  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
106  
cách tiếp cận. Ở mỗi góc độ, người ta nhìn nhận  
d. Mối quan hệ gữa chất lượng dịch vụ đào  
tạo và sự hài lòng của người học  
chất lượng theo những khía cạnh khác nhau.  
Sinh viên, nhà tuyển dụng, giáo viên, nhà quản  
giáo dục, chính phủ và cơ quan tài trợ, các cơ  
quan kiểm duyệt, kiểm định, các nhà chuyên  
môn đánh giá đều có khái niệm riêng về chất  
lượng dịch vụ đào tạo. Mỗi đối tượng đưa ra  
các khái niệm về chất lượng dịch vụ đào tạo  
theo cách nhìn nhận của mình. Chúng ta có thể  
thấy một số khái niệm thường được đề cập như:  
Chất lượng dịch vụ đào tạo là sự phù hợp giữa  
các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật); Chất lượng  
là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người  
sử dụng lao động được đào tạo); và chất lượng  
với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích  
của trường học. Harvey và Green (1993) đã đề  
cập đến năm khía cạnh của chất lượng dịch vụ  
đào tạo: Chất lượng dịch vụ đào tạo là sự vượt  
trội (hay sự xuất sắc); là sự hoàn hảo (kết quả  
hoàn thiện, không sai sót); là sự phù hợp với  
mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng); là  
sự đánh giá về đồng tiền (trên khía cạnh đánh  
giá để đầu tư); là sự chuyển đổi (chuyển đổi từ  
trạng thái này sang trạng thái khác) [4]. Trong  
số các định nghĩa trên, định nghĩa “chất lượng  
dịch vụ đào tạo đáp ứng nhu cầu của khách  
hàng (người sử dụng lao động được đào tạo)”  
đang được các tổ chức đảm bảo chất lượng sử  
dụng phổ biến ở Hoa Kỳ, Anh và khu vực Đông  
Nam Á.  
Trong giáo dục, mối quan hệ giữa chất  
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng đã  
được khẳng định qua nhiều nghiên cứu.  
Athiayaman (1997) đã chỉ ra các khía cạnh của  
chất lượng dịch vụ được sinh viên cảm nhận là  
trang thiết bị thư viện, chương trình đào tạo,  
trang thiết bị giải trí, trang thiết bị máy tính, đội  
ngũ nhân sự của cơ sở đào tạo và chất lượng  
giảng dạy [6]. Hill (1995) xác định 14 khía  
cạnh để đo lường chất lượng dịch vụ được sinh  
viên cảm nhận bao gồm trang thiết bị thư viện,  
dịch vụ đại du lịch, dịch vụ nhà ở, dịch vụ  
nghề nghiệp, hiệu sách, dịch vụ tư vấn, dịch vụ  
y tế, hỗ trợ tài chính và sự tham gia của sinh  
viên vào khóa học [7]. Nghiên cứu của Snipes  
và Thomson (1999) khảo sát ý kiến sinh viên tại  
6 trường đại học có quy mô vừa và nhỏ ở 3  
bang của Hoa Kỳ cho thấy từ 5 thành phần lý  
thuyết của SERVQUAL chỉ còn 3 thành phần  
đủ tin cậy và có giá trị phân biệt: (1) cảm thông;  
(2) năng lực đáp ứng và tin cậy; (3) phương tiện  
hữu hình (môi trường học tập, làm việc) [8]. Sự  
cảm thông và quan tâm của giảng viên đối với  
sinh viên là yếu tố quan trọng nhất cho đánh giá  
chất lượng. Nghiên cứu của Nguyễn Thành  
Long (2006) tại Trường Đại học An Giang sử  
dụng thang đo biến thể của thang đo  
SERVQUAL là SERVPERF đánh giá chất  
lượng đào tạo thông qua đánh giá của sinh viên  
tại trường đại học này. Kết quả cho thấy các  
yếu tố giảng viên, cơ sở vật chất và sự tin cậy  
vào nhà trường là ba yếu tố quan trọng nhất của  
chất lượng đào tạo [9]. Trần Xuân Kiên (2006)  
nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự hài lòng  
của 260 sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế  
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, theo đó  
kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cho thấy 5  
thành phần tác động đến sự hài lòng của sinh  
viên về chất lượng đào tạo gồm: (1) sự nhiệt  
tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên; (2) khả  
năng thực hiện cam kết; (3) cơ sở vật chất; (4)  
đội ngũ giảng viên và (5) sự quan tâm của nhà  
trường tới sinh viên [10]. Nguyễn Thị Thắm  
(2010) khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối  
với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa  
học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ  
c. Sự hài lòng của khách hàng  
Theo Kotler và Armstrong (2012), sự hài  
lòng là mức độ trạng thái cảm giác của một  
người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu  
được từ sản phẩm/dịch vụ với kỳ vọng của  
người đó [5]. Kỳ vọng ở đây được xem là mong  
ước hay mong đợi của con người. Nó bắt nguồn  
từ nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và  
thông tin bên ngoài như quảng cáo, thông tin  
truyền miệng của bạn bè, gia đình,... Như vậy,  
mức độ hài lòng phụ thuộc vào sự khác biệt  
giữa kết quả nhận được và sự kỳ vọng. Nếu kết  
quả thực hiện kém hơn so với kỳ vọng thì khách  
hàng sẽ không hài lòng; nếu kết quả thực hiện  
tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài  
lòng; nếu kết quả thực tế vượt quá sự mong đợi  
thì khách hàng rất hài lòng và thích thú.  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
107  
Chí Minh [11]. Kết quả phân tích hồi quy cho  
thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc các  
nhân tố theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như  
sau: (1) sự phù hợp và mức độ đáp ứng của  
chương trình đào tạo, (2) trình độ và sự tận tâm  
của giảng viên, (3) kỹ năng chung mà sinh viên  
đạt được sau khóa học, (4) mức độ đáp ứng từ  
phía nhà trường, (5) trang thiết bị phục vụ học  
tập và điều kiện học tập. Từ các kết quả nghiên  
cứu trên, có thể nói, chất lượng dịch vụ và sự  
hài lòng của khách hàng có mối quan hệ chặt  
chẽ, cùng chiều với nhau mà trong đó, chất  
lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng tác động đến  
sự hài lòng của khách hàng. Như vậy, khi khách  
hàng đánh giá càng cao về các thành phần của  
chất lượng dịch vụ, thì mức độ hài lòng chung  
của họ về chất lượng dịch vụ càng cao và  
ngược lại.  
đi làm và có thu nhập, nhưng phần lớn đối  
tượng này làm trong các cơ quan Nhà nước với  
mức thu nhập trung bình. Khảo sát của nhóm  
nghiên cứu cho thấy 73,3% học viên cao học  
của Khoa đang làm việc trong các cơ quan nhà  
nước, trong khi đó có 11,1% làm việc trong các  
doanh nghiệp tư nhân và chỉ có 6,3% làm việc  
cho doanh nghiệp nước ngoài và tổ chức phi  
chính phủ. Số còn lại (9,2%) làm việc cho hộ  
kinh doanh cá thể và tự kinh doanh. Do đó,  
những đối tượng này cũng rất quan tâm đến học  
phí và các hỗ trợ tài chính cũng như các khoản  
chi phí khác ngoài học phí khi tham gia theo  
học một chương trình thạc sĩ.  
1.2. Mô hình nghiên cứu (Hình 1)  
1.3. Giả thuyết nghiên cứu  
Tuy nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào  
được tiến hành với đối tượng người học là học  
viên cao học tại Khoa Các khoa học liên ngành.  
Đối tượng học viên cao học có một số đặc điểm  
rất khác so với sinh viên. Thứ nhất, độ tuổi của  
đối tượng này cao hơn nhiều so với sinh viên.  
Qua khảo sát của nhóm nghiên cứu, có đến  
73,2% học viên cao học của Khoa trong độ tuổi  
26-35; 14,3% từ 36-40 tuổi; 8,4% trong độ tuổi  
22-25 và 4,2% trên 41 tuổi. Hay nói cách khác,  
có đến 91,6% học viên cao học tại Khoa thuộc  
nhóm độ tuổi từ 26 trở lên. Do đó, phần lớn  
những học viên này đều đã có gia đình và con  
cái. Thứ hai, đa số đối tượng này là những  
người đang đi làm, nên họ có những nhận xét,  
đánh giá đầy đủ hơn so với sinh viên. Do đó,  
ngoài việc tích lũy kiến thức, kinh nghiệm và  
kỹ năng, đối tượng này cũng rất chú trọng đến  
việc tạo dựng các mối quan hệ với giảng viên  
và bạn bè trong khóa học nhằm tìm kiếm cơ hội  
hợp tác phát triển công việc hiện tại hoặc tìm  
kiếm những cơ hội nghề nghiệp mới. Thứ ba,  
hình thức học tập đối với học viên cao học cũng  
khá linh hoạt, thường theo hình thức không tập  
trung, vì đối tượng này chủ yếu là những người  
đang đi làm như đã nói ở trên. Do đó, đối tượng  
học viên cao học không quan tâm đến các hoạt  
động ngoại khóa và chỗ ở trong túc xá như  
sinh viên. Thứ tư, mặc dù là những người đang  
Nghiên cứu đưa ra các giả thuyết:  
H1: Chương trình đào tạo có ảnh hưởng tích  
cực đến sự hài lòng chung của học viên  
H2: Đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng tích  
cực đến sự hài lòng chung của học viên  
H3: Cơ sở vật chất có ảnh hưởng tích cực  
đến sự hài lòng chung của học viên  
H4: Hỗ trợ đào tạo có tác động tích cực đến  
sự hài lòng chung của học viên  
H5: Học phí có tác động tích cực đến sự hài  
lòng chung của học viên  
2. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương  
pháp định tính và định lượng. Dữ liệu phục vụ  
cho việc phân tích thống kê được lấy từ dữ liệu  
điều tra 207 học viên thông qua bảng hỏi được  
thiết kế sẵn. Mô hình lý thuyết cơ sở để thiết kế  
thang đo là mô hình SERVPERF của Cronin và  
Taylor (1992) [12] với một số điều chỉnh cho  
phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Bảng hỏi  
hoàn chỉnh gồm 2 phần. Phần 1 là thông tin  
chung của người học. Phần 2 là đánh giá sự hài  
lòng theo thang đo Likert 5 điểm từ điểm 1 (rất  
không hài lòng) đến điểm 5 (rất hài lòng). Độ  
tin cậy của thang đo được kiểm định bằng Hệ  
số Cronbach’s Alpha và Hệ số tương quan với  
biến - tổng (Corrected Item - Total Correlation).  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
108  
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.  
Docs, thu được 180 phiếu trong đó có 177  
phiếu hợp lệ; tổng hai hình thức là 207 phiếu.  
Phương thức khảo sát là hỏi trực tiếp các học  
viên của hai chương trình thạc sĩ Biến đổi khí  
hậu từ khóa 1 đến khóa 6 và thạc sĩ Khoa học  
Bền vững từ khóa 1 đến khóa 4 (318 học viên  
tính đến tháng 4/2019).  
Đối tượng được khảo sát ở đây là những  
học viên đã tốt nghiệp các chương trình thạc sĩ  
của Khoa trong thời gian khảo sát từ tháng  
1/2019 đến tháng 4/2019. Mẫu nghiên cứu được  
thu thập theo hai hình thức: (1) phát phiếu điều  
tra giấy, với 45 phiếu phát đi và thu về được 30  
phiếu hợp lệ; (2) điền theo mẫu online Google  
Chương trình đào tạo  
H1  
Đội ngũ giảng viên  
Hỗ trợ đào tạo  
H2  
H3  
Sự hài lòng của  
học viên  
H4  
H5  
Cơ sở vật chất  
Học phí  
Hình 1. Mô hình nghiên cứu.  
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả  
Bảng 1. Câu hỏi khảo sát  
Mã  
Nội dung câu hỏi  
Tham khảo  
Chương trình đào tạo  
CTĐT1  
CTĐT2  
Anh/chị hiểu rõ mục tiêu của chương trình đào tạo mà mình theo học  
Khối lượng kiến thức các học phần cơ sở và chuyên ngành được phân bổ một cách  
hợp lý  
Chương trình mà anh/chị theo học đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại của Athiayaman  
CTĐT3  
CTĐT4  
CTĐT5  
CTĐT6  
CTĐT7  
anh/chị  
(1997),  
Kiến thức được cập nhật thường xuyên và sát với thực tế  
Beverly và  
Kiến thức và kỹ năng được trang bị đủ để làm cơ sở cho việc tiếp tục học lên bậc cộng sự  
đào tạo tiến sĩ  
Chương trình đào tạo trang bị đầy đủ các kỹ năng, công cụ nghiên cứu cho anh/chị  
Chương trình đào tạo mà anh/chị theo học đáp ứng được các yêu cầu về chuẩn kiến  
thức và kỹ năng của ngành học  
Đội ngũ giảng viên  
Giảng viên có kiến thức chuyên sâu và cập nhật về học phần mà giảng viên đảm  
nhiệm giảng dạy  
GV1  
Giảng viên sử dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy khác nhau giúp học viên  
hiểu bài một cách dễ dàng  
Giảng viên thường xuyên áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học  
GV2  
GV3  
Snipes và  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
109  
Giảng viên cung cấp và hướng dẫn sử dụng tài liệu học tập, tham khảo cần thiết cho Thomson  
GV4  
mỗi học phần  
(1999)  
GV5  
GV6  
GV7  
GV8  
Giảng viên tuân thủ giờ giấc giảng dạy theo kế hoạch  
Giảng viên có thái độ thân thiện và sẵn lòng chia sẻ kinh nghiệm với học viên  
Giảng viên nhiệt tình hướng dẫn học viên trong quá trình thực hiện luận văn  
Giảng viên đánh giá kết quả học tập của học viên chính xác và khách quan  
Cơ sở vật chất  
CSVC1  
CSVC2  
Phòng học đáp ứng được yêu cầu học tập của học viên  
Số lượng học viên trong một lớp học là phù hợp  
Harvey và  
Các ứng dụng tiên ích trực tuyến, truy cập mạng Internet hỗ trợ hiệu quả cho việc Green (1993),  
giảng dạy và học tập Nguyễn Thị  
Tài liệu học tập, nghiên cứu do giảng viên cung cấp cho mỗi học phần phong phú, Thắm (2010)  
CSVC3  
CSVC4  
đa dạng  
CSVC5  
CSVC6  
Thư viện chung của ĐHQGHN có đủ chỗ cho học viên học tập và nghiên cứu  
Tài liệu học tập, nghiên cứu trong thư viện phong phú và đa dạng  
Hỗ trợ đào tạo  
HTĐT1  
HTĐT2  
HTĐT3  
HTĐT4  
Anh/chị được phổ biến đầy đủ về quy chế đào tạo  
Cán bộ quản lý đào tạo xử lý các vấn đề của học viên một cách nhanh chóng, kịp thời  
Cán bộ quản đào tạo có thái độ đúng đắn và tôn trọng học viên  
Snipes và  
Thomson,  
Nguyễn Thành  
Cán bộ quản lý đào tạo nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ học viên trong các trường hợp cần thiết Long (2006),  
Sắp xếp thời khóa biểu cho các học phần, thực địa liên ngành và bảo vệ luận văn Trần Xuân  
HTĐT5  
HTĐT6  
hợp lý, khoa học  
Kiên (2006)  
Tổ chức seminar, hội thảo khoa học định kỳ rất cần thiết cho học viên  
Học phí  
HP1  
HP2  
HP3  
Học phí tương xứng với chất lượng đào tạo và cơ sở vật chất  
Anh/chị có thể chi trả được mức học phí một cách dễ dàng  
Anh/chị hài lòng với các khoản phụ phí  
Hill (1995)  
Sự hài lòng chung của học viên  
SHL1  
SHL2  
SHL3  
SHL4  
SHL5  
Anh/chị hài lòng với chương trình đào tạo mà mình đã theo học  
Anh/chị hài lòng với đội ngũ giảng viên của Khoa  
Anh/chị hài lòng với cơ sở vật chất của Khoa  
Anh/chị hài lòng với sự hỗ trợ đào tạo của Khoa  
Anh/chị hài lòng với các khoản phí trong chương trình đào tạo  
Nguyễn Thị  
Thắm (2010)  
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả  
2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu  
nhỏ nhất [15]. Tiếp theo là điểm đánh giá trung  
bình, độ lệch chuẩn và phân tích tương quan  
được sử dụng để đánh giá mức độ cảm nhận của  
học viên về dịch vụ đào tạo và mối quan hệ  
giữa chất lượng dịch vụ đào tạo với sự hài lòng  
của học viên. Cuối cùng, để đánh giá mối quan  
hệ nhân quả, chúng tôi sử dụng phân tích hồi quy  
với các biến tiềm ẩn bằng phương pháp tổng bình  
phương nhỏ nhất (OLS) và kiểm định các giả  
thuyết nghiên cứu ở mức ý nghĩa thống kê 5%.  
Dữ liệu nghiên cứu được làm sạch và tiến  
hành phân tích. Đầu tiên là các thang đo được  
đánh giá tính nhất quán nội tại bằng hệ số  
Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến  
tổng. Tiêu chuẩn được lựa chọn đánh giá sự tin  
cậy của thang đo là hệ số Cronbach’s Alpha >  
0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3  
[13]. Tiếp theo là phân tích khám phá nhân tố  
được sử dụng để rút gọn các biến. Tiêu chuẩn  
trong nghiên cứu này được lựa chọn là hệ số  
KMO > 0,5; Kiểm định Barlett có p-value <  
0,05; Hệ số tải nhân tố > 0,6; Tổng phương sai  
giải thích > 50% [14]. Phương pháp rút nhân tố  
được sử dụng là phương pháp thành phần chính  
với phép xoay Varimax để thu được số nhân tố  
3. Kết quả nghiên cứu  
3.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo  
Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát thang đo  
với 35 biến quan sát ban đầu cho thấy tất cả các  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
110  
nhân tố trong mô hình và biến phụ thuộc “sự hài  
72,191% (> 50%) đạt yêu cầu. Sau khi loại bỏ  
các biến quan sát không thỏa mãn điều kiện  
khác biệt về hệ số tải nhân tố của một biến quan  
sát giữa các nhân tố ≥ 0,6 và các biến có hệ số  
tải không đạt mức tối thiểu (≤ 0,6), gồm các  
biến: CSVC1, CSVC2, CSVC3, CSVC4, GV5,  
GV7, GV8, CTĐT1, CTĐT2, HTĐT5, còn lại  
20 biến quan sát. Sau khi loại bỏ các biến  
không đạt yêu cầu, kết quả phân tích nhân tố  
EFA lần cuối được thể hiện ở Bảng 3. Tổng  
phương sai trích là 72,191% cho biết 5 nhân tố  
rút trích giải thích được 72,191% sự biến thiên  
của dữ liệu điều tra. Như vậy, thang đo sau khi  
đánh giá sơ bộ gồm 6 nhân tố: Hỗ trợ đào tạo,  
Giảng viên, Chương trình đào tạo, Học phí và  
Cơ sở vật chất (Bảng 3).  
lòng của học viên” đều đạt tính nhất quán nội tại.  
Hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 (nhỏ  
nhất với nhân tố Học phí có α = 0,821), hệ số  
tương quan với biến tổng của các biến quan sát  
trong từng nhân tố đều lớn hơn 0,3 (Bảng 2). Các  
biến quan sát được tiếp tục đưa vào phân tích  
khám phá nhân tố ở bước tiếp theo.  
3.2. Kết quả phân tích khám phá nhân tố  
Hệ số KMO là một chỉ số dùng để xem xét  
sự thích hợp của phân tích khám phá nhân tố.  
Phân tích khám phá nhân tố (với phép trích  
nhân tố được sử dụng là Principal Components  
và phép quay Equamax) cho thấy 6 nhóm nhân  
tố được trích rút ra với tổng phương sai trích là  
Bảng 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo  
Nhân tố  
Tương quan biến tổng  
nhỏ nhất  
Cronbach’s Alpha  
Số biến quan sát  
Chương trình đào tạo  
Đội ngũ giảng viên  
Cơ sở vật chất  
,358  
,556  
,580  
,591  
,630  
,556  
,828  
,885  
,841  
,896  
,821  
,832  
7
8
6
6
3
5
Hỗ trợ đào tạo  
Học phí  
Sự hài lòng chung của học viên  
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và tổng hợp của nhóm tác giả  
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập  
Nhóm nhân tố  
1
2
3
4
5
HTĐT4  
HTĐT3  
HTĐT2  
HTĐT1  
HTĐT6  
GV2  
,871  
,863  
,848  
,675  
,631  
,778  
,774  
,761  
,753  
,605  
GV1  
GV3  
GV4  
GV6  
CTĐT6  
,757  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
111  
CTĐT3  
,724  
,700  
,680  
,674  
CTĐT4  
CTĐT7  
CTĐT5  
HP2  
,814  
,750  
,731  
HP3  
HP1  
CSVC5  
,899  
,852  
CSVC6  
KMO  
,877  
p-value (Barlett)  
Tổng phương sai giải thích  
,000  
72,191  
** Tương quan ở mức ý nghĩa 1%  
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và tổng hợp của nhóm tác giả  
Bảng 4. Kết quả phân tích nhân tố cho  
biến phụ thuộc (SHL)  
Phân tích khám phá nhân tố với các biến  
độc lập trong mô hình sau khi loại bỏ đi các  
biến có hệ số tải nhân tố thấp cho thấy: Hệ số  
KMO đạt 0,877 và kết quả kiểm định Bartlett  
có ý nghĩa thống kê (p-value = 0 < 0,05), các hệ  
số tải nhân tố của từng nhân tố hình thành đều  
lớn hơn 0,6; tổng phương sai giải thích  
72,191% (> 50%) đạt yêu cầu (Bng 3). Tức là  
các biến quan sát có tương quan với nhau trong  
tổng thể. Các kết quả này cho thấy việc phân  
tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.  
Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc  
(SHL) được thể hiện qua 5 tiêu chí được kiểm  
định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và tiếp tục  
được đưa vào phân tích nhân tố. Kết quả được  
trình bày ở Bảng 4 gồm: (1) Kiểm định tính  
thích hợp của mô hình (0,5 < KMO = 0,824 <  
0,1); (2) Kiểm định Bartlett’s về sự tương quan  
của các biến quan sát (Sig = 0,000 < 0,05)  
chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ với  
nhau; (3) Tổng phương sai trích = 60,306% (>  
50%) đạt yêu cầu và hệ số tải nhân tố của các  
biến đều lớn hơn 0,05. Các điều kiện ban đầu  
đã được đáp ứng và kết quả phân tích nhân tố  
khám phá là hoàn toàn phù hợp. Như vậy, 5 tiêu  
chí ban đầu đã được gom thành một nhóm nhân  
tố chung (Bảng 4).  
Hệ số nhân tố tải  
0,833  
SHL1  
SHL5  
0,810  
SHL4  
0,809  
SHL2  
0,720  
SHL3  
0,702  
Hệ số Cronbach’s Alpha  
Giá trị riêng biệt  
Độ biến thiên được giải thích (%)  
Hệ số KMO = 0,824; Sig = 0,000  
0,832  
3,015  
60,306  
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và  
tổng hợp của nhóm tác giả  
3.3. Mức độ hài lòng, cảm nhận của học viên về  
dịch vụ đào tạo và mối tương quan giữa các  
nhân tố trong mô hình  
Kết quả phân tích điểm trung bình (mean)  
về mức độ hài lòng của học viên và cảm nhận  
của học viên về các nhân tố dịch vụ đào tạo đều  
trên mức 3 trong thang đo Likert 5 điểm và độ  
lệch chuẩn (SD) nhỏ hơn 1. Trong đó, học viên  
đánh giá cao nhất ở nhân tố “Hỗ trợ đào tạo”  
(HTĐT) (Mean = 4,3507; SD = 0,52996) và  
đánh giá thấp nhất ở nhân tố “Cơ sở vật chất”  
(CSVC) (Mean = 3,8841; SD = ,70785). Phân  
tích tương quan cho thấy các nhân tố dịch vụ  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
112  
đào tạo đều có quan hệ với sự hài lòng của học  
tuyến. Thống kê t của CSVC (Cơ sở vật chất)  
có p-value > 0,05 (nhỏ nhất với biến CSVC là  
0,87), điều này cho thấy nhân tố này không có  
sự tác động tới sự hài lòng của học viên. Như  
vậy, chấp nhận các giả thuyết H1, H2, H3 và  
H5; bác bỏ giả thuyết H4.  
viên (r ≠ 0), các biến độc lập cũng có tương  
quan với nhau (Bảng 5). Do đó, cần kiểm tra  
hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.  
Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định các  
giả thuyết nghiên cứu:  
Để đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa các  
nhân tố chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của  
học viên, chúng tôi sử dụng phân tích hồi quy  
với kết quả thu được như sau (Bảng 6):  
Phương trình hồi quy cuối cùng được viết  
lại như sau (theo hệ số chuẩn hóa):  
Y = 0,306 HP + 0,228 GV + 0,277 HTĐT +  
0,188 CTĐT  
Kết quả cho thấy kiểm định F có p-value =  
0,000 < 0,05 chứng tỏ rằng có tối thiểu một  
biến trong mô hình có ảnh hưởng tới biến phụ  
thuộc (SHL). Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0,708  
chứng tỏ các nhân tố trong chất lượng dịch vụ  
giải thích được 70,8% sự thay đổi về mức hài  
lòng của học viên. Hệ số phóng đại phương sai  
(VIF) < 10, không xảy ra hiện tượng đa cộng  
Mức độ ảnh của các nhân tố chất lượng dịch  
vụ tới sự hài lòng của học viên là khác nhau.  
Trong đó, ảnh hưởng lớn nhất thuộc về nhân tố  
“Học phí” (β = 0,306), tiếp theo là “Hỗ trợ đào  
tạo” (β = 0,277) và “giảng viên” (β = 0,228).  
Nhân tố ảnh hưởng ít nhất là “Chương trình đào  
tạo” (β = 0,188) Hình 2.  
Bảng 5. Ma trận tương quan và điểm đánh giá cho từng nhân tố  
Code  
CTĐT 3,9469  
GV 4,3507  
Mean  
SD  
CTĐT  
1
GV  
HTĐT  
CSVC  
HP  
SHL  
,56781  
,52996  
,52573  
,70785  
,66111  
,53141  
,559**  
,412**  
,382**  
,395**  
,600**  
1
HTĐT 4,4512  
,405**  
,365**  
,415**  
,624**  
1
CSVC 3,8841  
,323**  
,577**  
,674**  
1
HP  
4,2576  
4,3324  
,393**  
,459**  
1
SHL  
,687**  
1
** Tương quan ở mức ý nghĩa 1%  
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và tổng hợp của nhóm tác giả  
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi quy  
Hệ số chưa  
chuẩn hóa  
Hệ số  
chuẩn hóa  
Beta  
Thống kê đa  
cộng tuyến  
Dung sai VIF  
R2  
p-value  
hiệu chỉnh (F)  
Mô hình  
t
p-value.  
β
SE  
(Hằng số)  
-,135  
,213  
-,632  
3,930  
,528  
,000  
0,708  
0,000  
CTDT  
,176  
,228  
,280  
,056  
,246  
,045  
,188  
,228  
,277  
,074  
,306  
,618  
,605  
,592  
,758  
,592  
1,617  
GV  
,049  
,049  
,032  
,039  
4,705  
5,668  
1,720  
6,244  
,000  
,000  
,087  
,000  
1,654  
1,688  
1,319  
1,691  
HTDT  
CSVC  
HP  
* Biến phụ thuộc: SHL  
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS và tổng hợp của nhóm tác giả  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
113  
b
R2 = 0,708  
Chương trình đào tạo  
0,188  
Đội ngũ giảng viên  
0,228  
Sự hài  
Hỗ trợ đào tạo  
0,277  
0,306  
lòng của  
học viên  
Học phí  
Hình 2. Tác động của chất lượng dịch vụ đào tạo tới sự hài lòng của học viên.  
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất  
Như vậy, sự hài lòng của học viên về chất  
lượng dịch vụ đào tạo tại Khoa phụ thuộc vào 4  
nhóm yếu tố (theo mức độ quan trọng từ cao  
đến thấp dự vào hệ số Beta): Học phí, Hỗ trợ  
đào tạo, Giảng viên và Chương trình đào tạo.  
Thứ hai, nâng cao khả năng, thái độ phục  
vụ của cán bộ, nhân viên trong Khoa là điều cần  
thiết để kịp thời giải quyết những yêu cầu của  
học viên. Điều đó sẽ giúp nâng cao sự hài lòng  
của học viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo  
tại Khoa trong thời gian tới.  
Thứ ba, ngoài việc phát triển đội ngũ cán bộ  
giảng viên cơ hữu, Khoa cần chú ý đến việc tổ  
chức các hội nghị, hội thảo tập huấn cho giảng  
viên tham gia giảng dạy về mục tiêu, triết của  
các chương trình đào tạo liên ngành của Khoa.  
Mặc dù hầu hết các giảng viên đều được đánh  
giá cao có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực  
giảng dạy và phương pháp giảng dạy phù hợp,  
nhưng không phải tất cả các giảng viên đều có  
nhận thức giống nhau về tư duy và cách tiếp  
cận liên ngành. Đáng chú ý, Khoa cần đẩy  
mạnh hơn nữa việc thu hút các chuyên gia từ  
các doanh nghiệp và các tổ chức, cơ sở đào tạo  
nước ngoài tham gia giảng dạy cho các chương  
trình. Qua đó, học viên không chỉ học hỏi được  
kiến thức thực tế mà còn có cơ hội tiếp cận với  
các chuyên gia ngoài nước khi tham gia chương  
trình đào tạo.  
Thứ tư, để nâng cao sự hài lòng của học  
viên, Khoa cần đặc biệt chú ý đến việc điều  
chỉnh, bổ sung và cập nhật các học phần kiến  
thức cũng như những nội dung về kỹ năng,  
phương pháp nghiên cứu và các ứng dụng công  
nghệ thông tin vào nghiên cứu trong chương  
trình đào tạo để giúp học viên thực hiện luận  
văn cũng như áp dụng vào công việc của mình.  
4. Giải pháp nâng cao sự hài lòng về chất  
lượng dịch vụ đào tạo  
Qua nghiên cứu thực nghiệm ở trên cho  
thấy sự hài lòng của học viên cao học đối với  
dịch vụ đào tạo tại Khoa phụ thuộc vào 4 nhân  
tố theo mức độ quan trọng từ cao xuống thấp  
như sau: Học phí, Hỗ trợ đào tạo, Giảng viên và  
Chương trình đào tạo. Như vậy, để nâng cao  
chất lượng dịch vụ đào tạo trong thời gian tới,  
Khoa cần thực hiện một số giải pháp như sau:  
Thứ nhất, Khoa cần có chính sách tăng  
cường việc kết nối với các tổ chức, doanh  
nghiệp để có nhiều nguồn hỗ trợ học bổng hơn  
nữa cho những học viên có thành tích học tập  
xuất sắc. Đồng thời với đó là tăng cường giúp  
học viên tham gia vào các đề tài, dự án mà  
Khoa và các giảng viên của Khoa đang thực  
hiện. Điều này không chỉ giúp học viên có cơ  
hội áp dụng những kiến thức và kỹ năng được  
học vào thực tế mà còn giúp học viên có thêm  
nguồn thu nhập để trang trải cho các khoản chi  
phí học tập và các chi phí khác, qua đó giúp học  
viên giảm bớt gánh nặng tài chính khi tham gia  
vào chương trình đào tạo tại Khoa.  
D.H. Thuong, N.T.P. Hong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 3 (2019) 104-114  
114  
education, European Journal of Maketing, edition  
31 (7) (1997) 528-540.  
[7] Hill, M. Frances, Managing service quality in  
higher education: the role of the student as  
primary consumer, Quality assurance in education  
3 (3) (1995) 10-21.  
[8] R.L. Snipes, N. Thomson, An empirical study of the  
factors underlying student service quality  
perceptions in higher education, Academy of  
Educational, Leadership Journal 3 (1999) 39-57.  
[9] Nguyễn Thành Long, Sử dụng thang đo  
SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại  
học tại Trường Đại học An Giang, Báo cáo nghiên  
cứu khoa học, Trường Đại học An Giang, 2006.  
Bên cạnh đó, Khoa cần phải đẩy mạnh các mối  
quan hệ với các doanh nghiệp, tổ chức bên  
ngoài để tạo điều kiện cho học viên có nhiều cơ  
hội nghiên cứu thực địa, tiếp xúc với môi  
trường thực tế liên quan đến các lĩnh vực trong  
chương trình đào tạo.  
5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo  
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nghiên  
cứu chưa đề cập đến đặc điểm cá nhân như giới  
tính, các chuyên ngành theo học, niên khóa, nơi  
sinh sống, thu nhập, nghề nghiệp khác nhau có  
ảnh hưởng khác nhau đến sự hài lòng của học  
viên. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể  
là thực hiện kiểm định khác biệt trung bình để  
xem có mối quan hệ giữa đặc điểm cá nhân và  
sự hài lòng của học viên.  
[10] Trần Xuân Kiên, Đánh giá sự hài lòng của sinh  
viên về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học  
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên,  
Luận văn Thạc sĩ, Viện Đảm bảo Chất lượng, Đại  
học Quốc gia Hà Nội, 2006.  
[11] Nguyễn Thị Thắm, Khảo sát sự hài lòng của sinh  
viên với chương trình đào tạo Đại học Khoa học  
Tự nhiên - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí  
Minh, Luận Văn Thạc sĩ, Viện Đảm bảo Chất  
lượng, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010.  
[12] J.J. Cronin, S.A. Taylor, Measuring service  
quality: A re-examination and extension, Journal  
of Marketing 56 (3) (1992) 55-68.  
[13] J. Hair, W. Black, B. Babin, R. Anderson, R.  
Tatham, Multivariate Data Analysis, 6th ed. New  
Jersey: Prentice Hall, 2006.  
[14] Nunally, Bernstein, Psychometric Theory, 3rd edition,  
Mc Graw - Hill, New York, 1994.  
[15] Hoàng Trong, Chu Nguyễn Mộc Ngọc, Phân tích  
dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức,  
TP. Hồ Chí Minh, 2008.  
[16] A. Beverly, Browne et al., Student as Customer:  
Factors affecting Satisfaction and Assessments of  
Institutional Quality, Journal of Marketing for  
Higher Education 8 (3) (1998) 1-14.  
[17] C. Grönroos, Defining Marketing: A Market-  
Oriented Approach, European Journal of  
Marketing 23 (1989) 52-60.  
Tài liệu tham khảo  
[1] H. Nadiri, J. Kandampully, K. Hussain, Student’s  
perception of service quality in higher education,  
Total Quality Management and Bussiness  
Excellence 20 (5) (2009) 523-535.  
[2] K.M. Elliott, D. Shin, Student satisfaction: an  
alternative approach to assessing this important  
concept, Journal of Higher Education Policy and  
Management 24 (2) (2002) 197-209.  
[3] A. Parasuraman, V.A. Zeithaml, L.L. Berry,  
Servqual: A multipleitem scale for measuring  
consumer perceptions of service quality, Journal  
of Retailing 64 (1988) 12-40.  
[4] L. Harvey, D. Green, Defining Quality,  
aAssessment and Evaluation in Higher Education,  
18 (1993) 9-34.  
[5] P. Kotler, G. Armstrong, Principles of Marketing,  
14th Edition, Global Edition, Pearson Prentice  
Hall, 2012.  
[18] B.E. Haves, Measuring Customer Satisfaction:  
Development and Use of Questionnaires.  
Wisconsin: ASQC Press, 1992.  
[6] A. Athiyaman, Linking student satisfaction and  
service quality perceptions: The case of university  
A
a
pdf 11 trang yennguyen 08/04/2022 3940
Bạn đang xem tài liệu "Researching the factors influencing the satisfaction of master students at VNU school of interdisciplinary studies", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfresearching_the_factors_influencing_the_satisfaction_of_mast.pdf