Hoạt động nhận thức

Hoạt động nhận thức  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
1
Bài 1: HỌAT ĐỘNG NHẬN THỨC  
Hoạt động nhận thức là hoạt động tâm lý phản ánh bản thân sự  
vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.  
Hoạt động nhận thức được chia thành 2 mức độ : hoạt động nhận  
thức cm tính và hoạt động nhận thức lý tính.  
NHẬN THỨC CẢM TÍNH  
Hoạt động nhận thức cảm tính là hoạt động tâm lý phản ánh  
những thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng trực  
tiếp tác động vào các giác quan.  
Hoạt động nhận thức cảm tính bao gồm : cảm giác và tri giác.  
1. CẢM GIÁC.  
1.1. Khái niệm chung về cảm giác.  
1.1.1. Định nghĩa :  
Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng  
lẻ của sự vật và hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác  
quan của ta.  
1.1.2. Đặc điểm của cảm giác.  
Cảm giác là một quá trình nhận thức, có kích thích là bản  
thân các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. Khi  
kích thích ngừng tác động thì cảm giác không còn nữa.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
2
Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật,  
hiện tượng thông qua hoạt động của từng giác quan riêng lẻ.  
Cảm giác phản ánh những thuộc tính bề ngoài của sự vật,  
hiện tượng như : hình dạng, màu sắc, đường nét, mùi vị,  
nhiệt đô ...  
Cảm giác chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng trực tiếp tác động  
vào các giác quan.  
Cảm giác phản ánh những trạng thái bên trong cơ thể.  
Cảm giác phụ thuộc vào kinh nghiệm, tình cảm, ý chí, tâm  
trạng, sự mệt mỏi ...  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
3
1.1.3. Bản chất xã hội của cảm giác  
Đối tượng phản ánh có cả những sự vật, hiện tượng do lao  
động của loài người tạo ra.  
Cơ chế sinh lý của cảm giác có các cơ chế thuộc hệ thống tín  
hiệu thứ hai.  
Chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lí cao cấp khác của  
con người.  
Phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt  
động và giáo dục  
1.2. Các loại cảm giác  
1.2.1. Những cảm giác bên ngoài  
Cảm giác nhìn (thị giác)  
Cảm giác nhìn nảy sinh do tác động của các sóng ánh  
sáng.  
Cơ sở giải phẫu – sinh lý là cơ quan phân tích thị giác.  
Cảm giác nhìn cho biết hình thù, khối lượng, độ sáng, độ  
xa, màu sắc của sự vật.  
Cảm giác nghe (thính giác)  
Cảm giác nghe do những sóng âm, tức là những dao  
động của không khí gây nên.  
Cơ sở giải phẫu – sinh lý : bộ máy phân tích thính giác.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
4
Cảm giác nghe phản ánh những thuộc tính âm thanh,  
tiếng nói : cao độ (tần số dao động) cường độ (biên độ  
dao động) và âm sắc (hình thức dao động).  
Cảm giác ngửi (khứu giác)  
Do các phân tử của các chất bay hơi tác động lên màng  
ngoài của khoang mũi cùng không khí.  
Cơ sở giải phẫu – sinh lý : là bộ máy phân tích khứu  
giác.  
Cho biết : tính chất của mùi.  
Cảm giác nếm (vị giác)  
Do tác động của các thuộc tính hoá học của các chất hoà  
tan trong nước lên các cơ quan thụ cảm vị giác ở lưỡi,  
họng và vòm hầu.  
Cơ sở giải phẫu – sinh lý : bộ máy phân tích vị giác.  
Các loại : ngọt, chua, mặn, đắng  
Cảm giác da ( xúc giác)  
Cảm giác da do những kích thích cơ học và nhiệt độ tác  
động lên da tạo nên.  
Cơ sở giải phẫu – sinh lý : các bộ máy phân tích xúc  
giác.  
Các loại : đụng chạm, nóng, lạnh, đau, nén  
1.2.2. Những cảm giác bên trong  
Cảm giác vận động và cảm giác sờ mó  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
5
Cảm giác vận động là cảm giác phản ánh những biến đổi  
xảy ra trong các cơ quan vận động, mức độ co cơ và vị  
trí của các phần của cơ thể.  
Sự kết hợp cảm giác vận động và cảm giác đụnh chạm  
tạo thành cảm giác sờ mó  
Cảm giác thăng bằng  
Cảm giác thăng bằng phản ánh vị trí và những chuyển  
động của đầu.  
Cơ quan của cảm giác thăng bằng (loa ống bán khuyên)  
nằm ở tai trong.  
Cảm giác cơ thể  
Cảm giác cơ thể phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ  
quan ni tạng, bao gồm các cảm giác đói, no, buồn nôn, đau  
ở các cơ quan bên trong con người.  
1.3. Vai trò của cảm giác  
Hình thức định hướng đầu tiên của con người (và con vật)  
trong hiện thực khách quan.  
Nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho chính các hình  
thức nhận thức cao hơn.  
Điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động (trạng  
thái hoạt hoá) của vỏ não, đảm bảo hoạt động tinh thần của  
con người người được bình thường.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
6
Con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan  
trọng đối với những người bị khuyết tật.  
1.4. Các qui luật cơ bản của cảm giác :  
1.4.1. Quy luật ngưỡng cảm giác  
Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là  
ngưỡng cảm giác.  
Các loại ngưỡng cảm giác:  
Ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưỡng tuyệt đối):  
Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ kích thích  
tối thiểu đủ để gây được cảm giác. Ngưỡng cảm  
giác phía dưới còn gọi là ngưỡng tuyệt đối.  
Ngưỡng cảm giác phía trên: Ngưỡng cảm giác phía  
trên là cường độ kích thích tối đa vẫn còn gây được  
cảm giác.  
Vùng phản ánh tốt nhất : Phạm vi giữa hai ngưỡng  
cảm giác nêu trên là vùng cảm giác được, trong đó  
có vùng phản ánh tốt nhất.  
Ngưỡng sai biệt: Mức độ chênh lệch tối thiểu về  
cường độ hoặc tính chất của hai kích thích đủ để  
phân biệt sự khác nhau giữa chúng gọi là ngưỡng sai  
biệt.  
Ngưỡng cảm giác phía dưới và những sai biệt tỷ lệ  
nghịch với độ nhạy cảm của cảm giác.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
7
1.4.2. Quy luật thích ứng cảm giác  
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác  
cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích, khi  
cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm, khi cường độ  
kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm.  
1.4.3. Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác  
Các cảm giác không tồn tại độc lập mà tác động qua lại với  
nhau.  
Trong sự tác động này các cảm giác làm thay đổi tính nhạy  
cảm của nhau và diễn ra theo qui luật như sau: Sự kích thích  
yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng lên độ nhạy  
cảm của một cơ quan phân tích kia, sự kích thích mạnh lên  
một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng lên độ nhạy cảm của  
một cơ quan phân tích kia. Sự tác động lẫn nhau của các cảm  
giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác  
cùng loại hay khác loại. Có hai loại tương phản: tương phản  
nối tiếp và tương phản đồng thời  
2. TRI GIÁC  
2.1. Định nghĩa :  
Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các  
thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động  
vào các giác quan của ta.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
8
2.2. Đặc điểm:  
- Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng một cách trọn vẹn.  
- Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc  
nhất định.  
- Tri giác là quá trình tích cực, được gắn liền với hoạt động  
của con người.  
2.3. Các loại tri giác (phân lọai dựa trên đối tượng phản ánh)  
Tri giác không gian : là sự phản ánh khoảng không gian tồn  
tại khách quan (hình dáng, độ lớn, vị trí các vật với nhau…)  
Tri giác thời gian : là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế  
tục khách quan của các hiện tượng trong hiện thực.  
Tri giác vận động: là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của  
các sự vật trong không gian.  
Tri giác con người: là một quá trình nhận thức (phản ánh)  
những tác động lẫn nhau của con người trong những điều kiện  
giao lưu trực tiếp. Đây là loại tri giác đặc biệt vì đối tượng của  
tri giác cũng là con người.  
Quan sát và năng lực quan sát: Là khả năng tri giác nhanh  
chóng và chính xác những điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc  
của sự vật, hiện tượng cho dù những điểm đó khó nhận thấy  
hoặc có vẻ là thứ yếu.  
2.4. Vai trò tri giác  
Là thành phần chính của nhận thức cảm tính.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
9
Định hướng hành vi và hoạt động con người.  
Đặc biệt quan sát trở thành phương pháp nghiên cứu khoa học,  
nhận thức thực tiễn.  
2.5. Các qui luật cơ bản của tri giác  
Qui luật về tính đối tượng của tri giác: được hình thành do sự  
tác động của sự vật, hiện tượng xung quanh vào giác quan con  
người trong hoạt động vì những nhiệm vụ của thực tiễn.  
Qui luật về tính lựa chọn của tri giác : Đó là tách đối tượng ra  
khỏi bối cảnh (tách vật nào đó ra khỏi các vật xung quanh). Phụ  
thuộc vào hứng thú, tâm thế của mỗi cá nhân.  
Qui luật về tính có ý nghĩa của tri giác: Tri giác một cách có ý  
nghĩa là xếp được vật đó vào một nhóm, một lớp sự vật xác  
định, khái quát nó trong một từ ngữ nhất định.  
Qui luật về tính ổn định của tri giác: là khả năng phản ánh sự  
vật, hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi.  
Qui luật tổng giác: Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời  
sống tâm lý con người, vào đặc điểm nhân cách của họ được  
gọi là hiện tưởng tổng giác. Điều này chứng tỏ ta có thể điều  
khiển được tri giác.  
Ao giác: Trong một số trường hợp với những điều kiện thực tế  
xác định, tri giác có thể không cho ta hình ảnh đúng về sự vật.  
Hiện tượng này gọi là ảo giác  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
10  
1. TƯ DUY  
1.1. Khái niệm :  
Tư duy là một quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính  
bản chất, những quan hệ và liên hệ có tính quy luật của sự vật và  
hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.  
2.2. Đặc điểm của tư duy:  
. Tính “có vấn đề” của tư duy :  
- Phải có hoàn cảnh, tình huống, có vấn đề chứa đựng:  
một mục đích mới, một cách thức giải quyết mới mà  
những phương tiện, phương pháp hoạt động cũ không  
còn đủ sức để giải quyết vấn đề mới đó. Muốn giải  
quyết vấn đề đó phải tìm ra cách thức giải quyết : tư  
duy  
- Thứ hai hoàn cảnh có vấn đề đó phải được nhận thức  
đầy đủ, được chuyển thành nhiệm vụ, có nhu cầu tìm  
kiếm nó.  
. Tính khái quát của tư duy: phản ánh cái bản chất nhất, chung  
cho nhiều sự vật hợp thành một nhóm, một loại, một phạm  
trù (khái quát).  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
11  
. Tính gián tiếp của tư duy: Chỉ cần một vài dấu hiệu hoặc  
quan hệ nào đó của sự vật cũng đã giúp con người phản ánh  
được toàn bsự vật ấy và hơn thế nữa.  
. Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ : Trong tư duy,  
thành phần chủ yếu của nó là những ý nghĩ, những khái  
niệm, có thể được biểu hiện bằng một loại ký hiệu nào đó  
v.v… Nếu không có ngôn ngữ thì không thể có tư duy.  
. Tư duy gắn liền với nhận thức cảm tính.  
- Nhận thức cảm tính là nguồn cung cấp “nguyên liệu”  
cho tư duy.  
- Nhờ có tư duy mà tri giác nhanh chóng, có được sự  
lựa chọn, chính xác hơn.  
2.3. Vai trò của tư duy :  
- Tư duy mở rộng giới hạn của nhận thức.  
- duy vận dụng những cái đã biết để đề ra giải pháp giải  
quyết những cái tương tự, nhưng chưa biết, do đó làm tiết  
kiệm công sức con người.  
- Tư duy giúp con người hiểu biết sâu sắc và vững chắc về  
thực tiễn hơn với môi trường và hành động có kết quả hơn.  
2.4. Các thao tác tư duy:  
- Phân tích và tổng hợp :Phân tích là một quá trình hoạt  
động trí tuệ phân chia đối tượng thành các “bộ phận” các  
thành phần khác nhau theo một hướng nhất định nào đó,  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
12  
nhằm nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc đối tượng đó. Tổng hợp là  
quá trình hoạt động trí tuệ để hợp nhất những thuộc tính  
quan hệ v.v… mà ta đã tách ra do sự phân tích thành một  
chỉnh thể.  
- So sánh : So sánh là quá trình dùng trí tuệ để xác định sự  
giống nhau hay khác nhau, bằng nhau hay không bằng  
nhau, đồng nhất hay không đồng nhất… giữa các sự vật hay  
hiện tượng  
- Trừu tượng hoá và khái quát hoá : Trừu tượng hoá là quá  
trình dùng trí óc gạt bỏ khỏi đối tượng những bộ phận,  
thuộc tính, quan hệ v.v… không cần thiết, chỉ giữ lại những  
yếu tố cần thiết để tư duy. Khái quát hoá là dùng qúa trình  
dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau trên cơ  
sở một số những thuộc tính giống nhau nào đó.  
- Cụ thể hoá là sự vận dụng những khái niệm, định luật, quy  
tắc khái quát vào hoạt động thực tiễn nhằm giải quyết  
những nhiệm vụ cụ thể.  
2.5. Các sản phẩm của tư duy:  
. Khái niệm: là tri thức đã được khái quát về toàn bộ một  
nhóm, một loại sự vật cùng chung những dấu hiệu bản chất  
nhất định.  
. Phán đoán: thường là một sự nhận định, một sự khẳng định  
về một cái gì đó, nó có thể là một khái niệm hoặc có thể là  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
13  
một sự liên hệ nhất định của các khái niệm với nhau, hoặc  
với tình huống hoàn cảnh nào đó. Suy lý: là một phán đoán  
rút ra từ một phán đoán khác. Có hai loại suy lý chủ yếu: qui  
nạp và diễn dịch.  
- Qui nạp là loại suy lý, mà từ những phán đoán riêng biệt, cụ  
thể rút ra được một phán đoán chung.  
- Diễn dịch một loại suy lý mà từ một phán đoán chung rút ra  
một phán đoán riêng.  
2.6. Các giai đoạn của một quá trình tư duy:  
Xuất hiện hoàn cảnh có vấn đề  
Xác định nhiệm vụ (huy động tri thức + kinh nghiệm)?  
Xuất hiện liên tưởng, các tri thức có liên quan hình  
thành giả thuyết.  
Kiểm tra giả thuyết.  
Nếu giả thuyết không đúng thì bác bỏ, xây dựng giả thuyết  
mới rồi lại kiểm tra.  
Nếu giả thuyết đúng thì hoặc là khẳng định hoặc là hoàn  
thiện giả thuyết, và thực hiện giả thuyết đó, tức là thực hiện  
nhiệm vụ của tư duy.  
Giải quyết nhiệm vụ  
2.7. Những phẩm chất của tư duy  
Tư duy khái quát và sâu sắc  
Tư duy linh hoạt  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
14  
Tư duy độc lập  
Tư duy nhanh chóng  
Tư duy có phương pháp  
3. NGÔN NGỮ  
3.1. Khái niệm :  
. Ngữ ngôn : Ngữ ngôn là một hệ thống dấu hiệu (ký hiệu) với  
những quy tắc nhất định của một nhóm người, với những chức  
năng là phương tiện giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm,  
hoặc là công cụ hoạt động trí tuệ của con người.  
. Ngôn ngữ :Ngôn ngữ là quá trình tâm lý trong đó cá nhân sử  
dụng một ngữ ngôn để truyền đạt hoặc lĩnh hội tâm lý của mình  
hay của người khác.  
o Ngôn ngữ là hiện tượng tâm lý giao lưu thể hiện tư  
tưởng tình cảm…theo cách riêng.  
o Ngôn ngữ là cái riêng của cá nhân hình thành trong đời  
sống là họat động giao tiếp bằng ngữ ngôn.  
3.2. Các chức năng của ngôn ngữ  
. Chức năng chỉ nghĩa:  
o Được dùng để chỉ chính bản thân sự vật hiện tượng.  
o Gắn với một biểu tượng về sự vật hiện tượng.  
o Chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền đạt và nắm vững  
kinh nghiệm xã hội – lịch sử loài người.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
15  
. Chức năng thông báo : Ngôn ngữ được dùng để truyền đạt và tiếp  
nhận thông tin, để biểu cảm và nhờ đó thúc đẩy, điều chỉnh hành  
động của con người (chức năng giao tiếp)  
. Chức năng khái quát hoá (quan hệ với tư duy) :  
o Từ : một khái niệm thường chỉ chung cho nhiều sự vật hiện  
tượng.  
o Hoạt động trí tuệ phải dùng ngôn ngữ làm phương tiện, công  
cụ.  
3.3. Các dạng ngôn ngữ :  
. Ngôn ngữ bên ngòai : Là ngôn ngữ hướng vào người khác,  
được dùng để truyền đạt và tiếp thu tâm lý con người (tư tưởng).  
Có 2 loại ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:  
o Ngôn ngữ nói : là ngôn ngữ hướng vào người khác, được  
biểu hiện bằng âm thanh, được tiếp thu bằng thính giác.  
Ngôn ngữ nói bao gồm đối thoại và độc thoại:  
Đối thoại :Đối thoại là lời nói giữa hai hay một số người  
với nhau, trong đó khi thì người này nói người kia nghe,  
khi thì người này lại nghe và người kia nói. Nói cách khác  
lời nói đối thoại bao giờ cũng gắn với tình huống hay văn  
cảnh giao tiếp xác định. Ba đặc điểm chính : Có tính chất  
rút gọn có tham gia của ngôn ngữ phụ (cử chỉ, điệu  
bộ, nét mặt…) - Ít có tính chủ ý và thường bị động - Rất ít  
có tính tổ chức, cấu trúc câu đơn giản  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
16  
Độc thoại: Đây là lời nói liên tục, một chiều, ít có tác  
động ngược trở lại của người khác và của nội dung tình  
huống, hoàn cảnh trực tiếp. VD: như lời phát biểu của đại  
biểu trong buổi họp, lời giảng bài của thầy cô giáo…Đặc  
điểm :  
Có tính triển khai mạnh. Trong lời nói độc thoại, do rất  
ít sử dụng các thông tin ngoài ngôn ngữ nên để người  
nghe hay người đọc hiểu được (biết miêu tả).  
Có tính chủ ý và tính chủ động rõ ràng. Lời nói độc  
thoại đòi hỏi phải xác định rõ nội dung truyền đạt, phải  
biết thể hiện nó theo một trình tự xác định, một cách chủ  
động.  
Có tính tổ chức cao. người nói phải lập chương trình, kế  
hoạch không phải cho từng câu hay từng phát ngôn riêng  
lẻ mà cho toàn bộ lời độc thoại của mình. Kế hoạch,  
chương trình này có khi được thảo ra ở trong óc, có khi  
được chuyển hẳn ra ngoài (ghi lại trên giấy dưới dạng đề  
cương tóm tắt…)  
Yêu cầu độc thoại: người nói có khi phải biết trước  
được những đặc điểm sau :  
Phải sử dụng lời lẽ chính xác, dàn ý rõ ràng, phải có  
sự mô tả giải bày cụ thể nếu người nghe chưa rõ.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
17  
Việc miêu tả phải phù hợp với đặc điểm của tâm lý  
người nghe. (VD: thêm trong pp phỏng vấn khi  
Test)  
Phải có những kỹ xảo về ngôn ngữ nhất định…..do  
đó muốn độc thoại có kết quả, người nói phải:  
Đat đến yêu cầu nhất định về nghệ thuật nói.  
Đạt về trình độ kiến thức…  
o Ngôn ngữ viết : là ngôn ngữ hướng vào người khác, được  
biểu hiện bằng các kí hiệu, chữ viết và được tiếp nhận bằng  
cơ quan phân tích thị giác. Đặc điểm:Tính khai triển rất ít  
mạnh, không có “mối liên hệ ngược” - Tính chủ ý, chủ  
động và tính tổ chức của lời nói viết rất cao và chặt chẽ.  
Ngôn ngữ viết có 2 loại : Đối thoại: thư từ; Độc thoại: sách  
báo  
Có 2 Yêu cầu ngôn ngữ viết  
o Người viết phải dựa vào những động cơ tâm lý từ chính tâm  
lý của mình (cảm hứng, nhận thức…) do đó ngôn ngữ viết  
đòi hỏi người viết cần có trình độ nhận thức năng lực…khá  
cao phải có quá trình rèn luyện.  
o Người viết có thời gian lựa chọn, sửa chữa có điều kiện tư  
duy cao, nên ý thức được biểu hiện tập trung nhất, rõ nét  
nhất. Nó là “giấy trắng, mực đen” vì thế trách nhiệm của  
người viết đối với sản phẩm của mình rất lớn.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
18  
. Ngôn ngữ bên trong: Là ngôn ngữ cho mình, hướng vào chính  
mình nó sẽ giúp cho con người suy nghĩ, tự đánh giá, phân tích  
bản thân  
Ngôn ngữ bên trong là một loại lời nói đặc biệt, diễn ra trong  
đầu, không có tính vật chất (âm thanh), đúng hơn là có rất ít tính  
vật chất (âm thanh),  
Ngôn ngữ bên trong chỉ là hình ảnh âm thanh, là biểu tượng về  
âm thanh hay chữ.  
Ơ đây lời nói bên trong biểu hiện ở chỗ chúng ta tự “tranh  
luận” với chính mình để tìm ra giải pháp tốt nhất  
Vmặt phát sinh cá thể. Lời nói bên trong được hình thành sau  
lời nói bên ngoài, do lời nói bên ngoài chuyển vào và được rút  
gọn lại.  
Lời nói bên trong có ba đặc điểm nổi bật sau đây:  
Có tính rút gọn cao. Thường chỉ là từng mẩu, rời rạc. Thí dụ cả  
câu, cả đoạn văn… được cô đọng lại chỉ còn một từ (chủ ngữ, vị  
ngữ…).  
Có tính vị thể, thông thường chỉ toàn vị ngữ.  
Có tính ngữ nghĩa là ý và phụ thuộc mạnh vào tình huống (giống  
như ở lời nói đối thoại).  
Ngôn ngữ bên trong có thể chia thành 2 loại :  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
19  
Ngôn ngữ thầm : (ngôn ngữ không thành tiếng) loại này về mặt  
cấu trúc gần giống với ngôn ngữ bên ngoài (có thể gọn hơn, đơn  
giản hơn ngôn ngữ bên ngoài) “ngôn ngữ bên ngoài cho chính  
mình”. Nó thường là những suy nghĩ của con người.  
Ngôn ngữ thuần túy bên trong: đây là hình thức tồn tại của ý,  
nó biến hoá rất nhanh theo sự vận động của nó. Nó thường rất  
gọn và đôi khi không thành câu cụ thể  
3.4. Vai trò của ngôn ngữ đối các họat động tâm lý  
. Đối với nhận thức cảm tính : Cảm giác - Tri giác : Ngôn  
ngữ ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác,  
làm cho cảm giác được thu nhận rõ ràng , đậm nét hơn.  
Nhờ ngôn ngữ làm cho cảm giác tri giác được nhanh hơn,  
chính xác hơn. Nó làm cho con người tri gíac theo một  
hướng nhất định và phản ánh sự vật theo hướng đó.  
. Đối với tư duy : Ngôn ngữ và tư duy không có mối quan hệ  
song song  
Không có ngôn ngữ thì không thể có tư duy trừu tượng  
khách quan: thể hiện trong ý nghĩa của các từ: đều có quan  
hệ với một lớp sự vật, hiện tượng nhất định và gọi tên lớp sự  
vt, hiện tượng.  
Lời nói bên trong là công cụ quan trọng của tư duy, đặc biệt  
khi giải quyết các nhiệm vụ khó khăn, phức tạp.  
ThS. Nguyeã n Taâ m Hoàng Thuùy.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang yennguyen 07/04/2022 3900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hoạt động nhận thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_nhan_thuc.pdf