Giáo trình Tin học đại cương

TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I  
GIÁO TRÌNH  
TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG  
Hải Phòng, năm- 2017  
Giáo trình Tin học đại cương  
CHƯƠNG 1  
THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN  
I. THÔNG TIN  
1. Khái niệm về thông tin, phân loại thông tin  
Dữ liệu (data) là các sự kiện không có cấu trúc, không có ý nghĩa rõ ràng, cho đến khi chúng  
được tổ chức theo một tiến trình tính toán nào đó.  
Thông tin (Information) một khái niệm trừu tượng được thể hiện qua các thông báo, các biểu  
hiện ... đem lại một nhận thức chủ quan cho một đối tượng nhận tin. Thông tin là dữ liệu đã được xử lý  
xong, mang ý nghĩa rõ ràng. Thông tin cũng thể bị diễn đạt sai lệch, xuyên tạc do tác động cố ý hay  
vô ý của con người hay sinh vật khác.  
Một hệ thống thông tin (information system) là một tiến trình ghi nhận dữ liệu, xử lý nó và cung cấp  
tạo nên dữ liệu mới có ý nghĩa thông tin, liên quan một phần đến một tổ chức, để trợ giúp các hoạt  
động liên quan đến tổ chức.  
2. Ðơn vị đo thông tin  
Ðơn vị dùng để đo thông tin gọi là bit. Một bit tương ứng với một chỉ thị hoặc một thông báo  
nào đó về 1 sự kiện có trong 2 trạng thái có số đo khả năng xuất hiện động thời Tắt(Off) / Mở(On)  
hay Ðúng(True) / Sai(False).  
dụ 1. Một mạch đèn có 2 trạng thái là:  
- Tắt (Off) khi mạch điện qua công tắc hở  
- Mở (On) khi mạch điện qua công tắc đóng  
Số học nhị phân (sẽ giới thiệu ở chương 3) sử dụng hai số hạng 0 và 1. Vì khả năng sử dụng hai số 0  
và 1 là như nhau nên một chỉ thị chỉ gồm 1 chữ số nhị phân có thể xem như chứa đơn vị thông tin  
nhỏ nhất.  
Bit là chữ viết tắt của BInary digiT. Trong tin học, người ta thường sử dụng các đơn vị đo thông tin lớn  
hơn sau:  
Bảng 1. Bảng đơn vị đo thông tin  
Tên gọi  
Byte  
hiệu  
B
Giá trị  
8 bit  
210 B = 1024 Bytes  
220 B  
KiloByte  
MegaByte  
GigaByte  
TetraByte  
KB  
MB  
GB  
230 B  
240 B  
TB  
3. Mã hóa thông tin rời rạc  
Tất cả các thông tin ở dạng văn bản (text), chữ (character), số (number), ký hiệu (symbol), đồ  
họa (graphic), hình ảnh (image) hoặc âm thanh (sound) ... đều được gọi là các tín hiệu (signals). Tín  
hiệu thể là liên tục hay rời rạc. Máy tính tương tự (Analog Computer) là máy tính chuyên dụng xử  
lý môt số các tín hiệu liên tục như tín hiệu điện, âm thanh... Trong khi đó, hầu hết các dữ liệu mà  
chúng ta có được thường ở dạng các tín hiệu rời rạc để diễn tả các tín hiệu liên tục qua các số đo hữu  
hạn. Khi đưa các tín hiệu này vào máy tính, chúng được mã hóa theo các tín hiệu số (digital signal)  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 2  
Giáo trình Tin học đại cương  
nhằm giúp máy tính có thể hiểu được thông tin đưa vào. Ðây là cơ sở thực tiễn của nguyên lý mã hoá  
thông tin rời rạc. Nguyên lý này tập trung các điểm chủ yếu sau:  
- Tín hiệu liên tục thể xem như một chuỗi xấp xỉ các tín hiệu rời rạc với chu kỳ lấy mẫu nhỏ  
ở mức độ chấp nhận được (Hình 1.).  
- Tín hiệu rời rạc thể được đặc trưng qua các bộ hiệu hữu hạn (chữ cái, chữ số, dấu, ...)  
gọi là phép mã hóa (encode) (Hình 2.). Mọi phép mã hóa đều thể xây dựng trên bộ hiệu các chữ  
số, đặc biệt chỉ cần bộ hiệu gồm 2 chữ số là 0 và 1. Ngược với phép mã hoá gọi là phép giải mã  
(decode).  
Tín hiệu rời rạc là tín hiệu trục thời gian bị rời rạc hoá với chu kỳ lấy mẫu là Ts = 1/Fs , với Fs là  
tần số lấy mẫu. Tiếng nói con người thường tần số Fs = 10 kHz. Một dụ về thông tin rời rạc là  
hình trên phim khi được chiếu lên màn ảnh là các ảnh rời rạc xuất hiện với tốc độ 25 ảnh/giây. Mắt  
người không phân biệt sự rời rạc này nên có cảm tưởng hình ảnh là liên tục.  
Mã hoá thông tin rời rạc một khái niệm rất căn bản trong kỹ thuật máy tính.  
II. XỬ LÝ THÔNG TIN  
1. Sơ đồ tổng quát của một quá trình xử lý thông tin  
Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính hay bằng con người đều được thực hiện theo một  
qui trình sau:  
Dữ liệu (data) được nhập ở đầu vào (input). Máy tính hay con người sẽ thực hiện quá trình xử  
lý nào đó để nhận được thông tin ở đầu ra (output). Quá trình nhập dữ liệu, xử lý và xuất thông tin đều  
thể được lưu trữ (Hình 3.).  
Hình 1.3 Mô hình tổng quát quá trình xử lý thông tin  
2. Xử lý thông tin bằng máy tính điện tử  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 3  
Giáo trình Tin học đại cương  
Thông tin là kết quả bao gồm nhiều quá trình xử lý các dữ liệu và thông tin có thể trở thành dữ  
liệu mới để theo một quá trình xử lý khác tạo ra thông tin mới hơn theo ý đồ của con người.  
Con người nhiều cách để dữ liệu và thông tin. Người ta có thể lưu trữ thông tin qua tranh vẽ,  
giấy, sách báo, hình ảnh trong phim, băng từ, ... Trong thời đại hiện nay, khi lượng thông tin đến với  
chúng ta càng lúc càng nhiều thì con người thể dùng một công cụ hỗ trợ cho việc lưu trữ, chọn lọc  
xử lại thông tin gọi là máy tính điện tử (computer). Máy tính điện tử giúp con người tiết kiệm rất  
nhiều thời gian, công sức tăng độ chính xác cao trong việc tự động hoá một phần hay toàn phần của  
quá trình xử dữ liệu hay thông tin.  
III. TIN HỌC  
1. Các lĩnh vực nghiên cứu của tin học  
Tin học (Informatics) được định nghĩa là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công  
nghệ kỹ thuật xử lý thông tin tự động. Công cụ chủ yếu của tin học là máy tính điện tử và các thiết  
bị truyền tin khác. Việc nghiên cứu chính của tin học nhắm vào 2 kỹ thuật phát triển song song:  
- Kỹ thuật phần cứng (hardware engineering): nghiên cứu chế tạo các thiết bị, linh kiện điện tử, công  
nghệ vật liệu mới... hỗ trợ cho máy tính và mạng máy tính đẩy mạnh khả năng xử lý toán học truyền  
thông thông tin.  
- Kỹ thuật phần mềm (software engineering): nghiên cứu phát triển các hệ điều hành, ngôn ngữ lập  
trình cho các bài toán khoa học kỹ thuật, phỏng, điều khiển tự động, tổ chức dữ liệu quản hệ  
thống thông tin.  
2. Ứng dụng của tin học  
Tin học hiện đang được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề khác nhau của hội từ  
khoa học kỹ thuật, y học, kinh tế, công nghệ sản xuất đến khoa học hội, nghệ thuật, ... như:  
- Tự động hóa văn phòng - Quản trị kinh doanh  
- Thống kê - An ninh, quốc phòng  
- Công nghệ thiết kế - Giáo dục  
- Y học - Công nghệ in  
- Nông nghiệp - Nghệ thuật, giải trí, v.v...  
3. Máy tính điện tử lịch sử phát triển  
Do nhu cầu cần tăng độ chính xác và giảm thời gian tính toán, con người đã quan tâm chế tạo  
các công cụ tính toán từ xưa: bàn tính tay của người Trung quốc, máy cộng cơ học của nhà toán học  
Pháp Blaise Pascal (1623 - 1662), máy tính cơ học thể cộng trừ nhân chia của nhà toán học Ðức  
Gottfried Wilhelmvon Leibniz (1646 - 1716), máy sai phân để tính các đa thức toán học, máy phân  
giải điều khiển bằng phiếu đục lỗ của Charles Babbage (1792 - 1871) ...  
Tuy nhiên, máy tính điện tử thực sự hình thành bắt đầu vào thập niên 1950 và đến nay đã trải qua 5 thế  
hệ được phân loại theo sự tiến bộ về công nghệ điện tử và vi điện tử cũng như các cải tiến về nguyên  
lý, tính năng loại hình của nó.  
* Thế hệ 1 (1950 - 1958): máy tính sử dụng các bóng đèn điện tử chân không, mạch riêng rẽ,  
vào số liệu bằng phiếu đục lỗ, điều khiển bằng tay. Máy có kích thước rất lớn, tiêu thụ năng lượng  
nhiều, tốc độ tính chậm khoảng 300 - 3.000 phép tính mỗi giây. Loại máy tính điển hình thế hệ 1 như  
EDVAC (Mỹ) hay BESM (Liên xô cũ), ...  
* Thế hệ 2 (1958 - 1964): máy tính dùng bộ xử bằng đèn bán dẫn, mạch in. Máy đã có  
chương trình dịch như Cobol, Fortran và hệ điều hành đơn giản. Kích thước máy còn lớn, tốc độ tính  
khoảng 10.000 đến 100.000 phép/s. Ðiển hình như loại IBM-1070 (Mỹ) hay MINSK (Liên xô cũ), ...  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 4  
Giáo trình Tin học đại cương  
* Thế hệ 3 (1965 - 1974): máy tính được gắn các bộ xử bằng vi mạch điện tử cỡ nhỏ thể  
được tốc độ tính khoảng 100.000 đến 1 triệu phép/s. Máy đã có các hệ điều hành đa chương trình,  
nhiều người dùng đồng thời hoặc theo kiểu chia thời gian. Kết quả từ máy tính có thể in ra trực tiếp ở  
máy in. Ðiển hình như loại IBM 360 (Mỹ) hay EC (Liên Xô cũ), ...  
* Thế hệ 4 (1974 đến nay): máy tính bắt đầu có các vi mạch đa xử lý có tốc độ tính hàng chục  
triệu đến hàng tỷ phép/giây. Giai đoạn này hình thành 2 loại máy tính chính: máy tính cá nhân để bàn  
(Personal Computer - PC) hoặc xách tay (Laptop hoặc Notebook computer) và các loại máy tính  
chuyên nghiệp thực hiện đa chương trình, đa vi xử lý ... hình thành các hệ thống mạng máy tính  
(Computer Networks), và các ứng dụng phong phú đa phương tiện.  
* Thế hệ 5 (1990 - nay): bắt đầu có các nghiên cứu tạo ra các máy tính mô phỏng các hoạt động  
của não bộ và hành vi con người, có trí khôn nhân tạo với khả năng tự suy diễn phát triển các tình  
huống nhận được những hệ quản kiến thức cơ sở để giải quyết các bài toán đa dạng.  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 5  
Giáo trình Tin học đại cương  
CHƯƠNG 2  
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CẤU TRÚC TỔNG QUÁT  
CỦA HỆ XỬ LÝ THÔNG TIN TỰ ÐỘNG  
I. NHỮNG NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ CƠ BẢN  
1. Nguyên lý Turing  
Alan Mathison Turing (1912 - 1954) là một nhà toán học người Anh đã đưa ra một thiết bị tính  
đơn giản gọi là máy Turing. Về thuyết, mọi quá trình tính toán có thể được thì đều thể phỏng  
lại trên máy Turning. Máy Turning gồm có (xem hình vẽ 2.1):  
- Một bộ điều khiển trạng thái hữu hạn (finite control), trong đó có các trạng thái đặc biệt như  
trạng thái khởi đầu trạng thái kết thúc.  
- Một băng ghi (tape) chứa tín hiệu trong các ô.  
- Một đầu đọc (head) và ghi có thể di chuyển theo 2 chiều trái hoặc phải một đơn vị.  
Hình 2.1 Sơ đồ máy Turing  
Ðầu đọc/ghi mang chức năng thông tin nối giữa Bộ điều khiển hữu hạn băng ghi. Ðầu bằng cách  
đọc dấu hiệu từ băng cũng dùng nó để thay đổi dấu hiệu trên băng. Bộ kiểm soát vận hành theo từng  
bước riêng biệt; mỗi bước thực hiện 2 chức năng tùy thuộc vào trạng thái hiện tại của nó và tín hiệu  
hiện tại của băng:  
1. Ðặt bộ điều khiển ở trạng thái ban đầu q1, băng trắng đầu đọc/ghi chỉ vào ô khởi đầu.  
2. Nếu:  
(a) trạng thái hiện tại q trùng với trạng thái kết thúc qo thì máy sẽ dừng.  
(b) ngược lại, trạng thái q sẽ chuyển qua q, tín hiệu trên băng s thành s và đầu đọc dịch chuyển sang  
phải hoặc trái một đơn vị. Máy hoàn thành xong một bước tính toán và sẵn sàng cho bước tiếp theo.  
2. Nguyên lý Von Neumann  
Năm 1946, nhà toán học Mỹ John Von Neumann (1903 - 1957) đã đề ra một nguyên lý máy  
tính hoạt động theo một chương trình được lưu trữ và truy nhập theo địa chỉ. Nguyên lý này được trình  
bày ở một bài báo nổi tiếng nhan đề: Thảo luận sơ bộ về thiết kế logic của máy tính điện tử. Nội dung  
nguyên lý Von Neumann gồm:  
- Máy tính có thể hoạt động theo một chương trình đã được lưu trữ.  
Theo Von Neumann, chúng ta có thể tập hợp các lệnh cho máy thi hành theo một chương trình  
được thiết kế và coi đó như một tập dữ liệu. Dữ liệu này được cài vào trong máy và được truyền bằng  
xung điện. Ðây là một cuộc cách mạng mới cho máy tính nhằm tăng tốc độ tính toán vào thời đó vì  
trước kia máy chỉ thể nhận được các lệnh từ băng giấy hoặc bìa đục lỗ nạp vào bằng tay. Nếu  
gặp bài toán lặp lại nhiều lần thì cũng tiếp tục bằng cách nạp lại một cách thủ công như vậy gây hạn  
chế trong tính toán sử dụng.  
- Bộ nhớ được địa chỉ hóa  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 6  
Giáo trình Tin học đại cương  
Mỗi dữ liệu đều một địa chỉ của vùng nhớ chứa số liệu đó. Như vậy để truy nhập dữ liệu ta chỉ cần  
xác định địa chỉ của nó trên bộ nhớ.  
- Bộ đếm của chương trình  
Nếu mỗi câu lệnh phải dùng một vùng nhớ để chứa địa chỉ của câu lệnh tiếp theo thì không  
gian bộ nhớ sẽ bị thu hẹp. Ðể khắc phục hạn chế này, máy được gắn một thanh ghi để chỉ ra vị trí của  
lệnh tiếp theo cần được thực hiện nội dung của tự động được tăng lên mỗi lần lệnh được truy  
cập. Muốn đổi thứ tự lệnh ta chỉ cần thay đổi nội dung thanh ghi bằng một địa chỉ của lệnh cần được  
thực hiện tiếp.  
II. CẤU TRÚC TỔNG QUÁT CỦA HỆ XỬ LÝ THÔNG TIN TỰ ÐỘNG  
Mỗi loại máy tính có thể có các hình dạng hoặc cấu trúc khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng  
nhưng, một cách tổng quát, máy tính điện tử một hệ xử lý thông tin tự động gồm 3 phần chính:  
* Ðơn vị xử lý trung ương (CPU - Central Processing Unit)  
* Khối bộ nhớ (Memory): để chứa chương trình và dữ liệu  
* Khối vào ra (Input/Output): bao gồm màn hình, máy in, bàn phím, ...  
1. Phần cứng (Hardware)  
Phần cứng thể được hiểu đơn giản tất cả các phần trong một hệ máy tính mà chúng ta có  
thể thấy hoặc sờ được. Phần cứng gồm các thiết bị máy có thể thực hiện các chứa năng sau:  
* Nhập dữ kiện vào máy (input)  
* Xử dữ kiện (processing)  
* Xuất dữ kiện/ thông tin (output)  
a. Sơ đồ cấu trúc phần cứng  
Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc phần cứng  
b. Bộ nhớ  
Bộ nhớ thiết bị lưu trữ thông tin trong quá trình máy tính xử lý. Bộ nhớ bao gồm bộ nhớ  
trong và bộ nhớ ngoài.  
* Bộ nhớ trong gồm ROM và RAM:  
- ROM (Read Only Memory) là Bộ nhớ chỉ đọc thông tin dùng để lưu trữ các chương trình hệ  
thống, chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (ROM-BIOS: ROM-Basic Input/Output System).  
Thông tin được giữ trên ROM thường xuyên ngay cả khi mất điện. Bộ nhớ này được các công ty sản  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 7  
Giáo trình Tin học đại cương  
xuất máy tính cài đặt sẵn trên máy thường có kích cỡ 16 KB (loại IBM PC XT), hoặc 32 KB, 64 KB  
(loại IBM PC AT). Người sử dụng máy tính không thể tự thay đổi nội dung thông tin trong ROM.  
- RAM (Random Access Memory) là Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ  
kiện chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. RAM có đặc điểm nội dung thông tin  
chứa trong nó sẽ mất đi khi mất điện hoặc tắt máy.  
Dung lượng bộ nhớ cho các máy tính hiện nay (loại PC AT 486 trở lên) thông thường vào khoảng 4  
MB, 8 MB, 16 MB, 32 MB hoặc 64 MB và có thể hơn nữa.  
* Bộ nhớ ngoài: như đĩa từ, băng từ ... Ðể lưu trữ thông tin và có thể chuyển các tin này qua máy tính  
khác, người ta sử dụng các đĩa, băng từ như là các bộ nhớ ngoài. Các bộ nhớ này có dung lượng chứa  
lớn, không bị mất đi khi không có nguồn điện. Trên các máy vi tính phổ biến hiện nay có các loại đĩa  
từ sau:  
- Ðĩa cứng (hard disk): có nhiều loại dung lượng từ vài trăm đến vài ngàn MB, đến nay đã có  
đĩa cứng hơn 100 GB.  
- Ðĩa mềm (floppy disk): phổ biến có 2 loại đĩa đường kính 5.25 inches (dung lượng 360 KB  
hoặc 1.2 MB) và loại 3.5 inches (dung lượng 720 KB hoặc 1.44 MB)  
Hình 2.3 Ðĩa máy tính loại 3.5 in và 5.25 in.  
- Ðĩa quang (Compact disk): loại 4.72 inches có dung lượng vào khoảng 600 MB. Ðĩa quang  
thường chỉ được đọc và không ghi được (CD-ROM) là thiết bị phổ biến với các phần mềm phong phú  
mang nhiều thông tin, hình ảnh, âm thanh không thể thiếu được trong các phương tiện đa truyền thông  
(multimedia).  
Tốc độ quay của đĩa mềm 5.25 in. khoảng 300 vòng/phút, đĩa 3.5 in. khoảng 600 vòng/phút. Tốc độ  
quay của đĩa cứng rất cao thường đạt trên 3600 vòng/phút. Vì vậy, thông tin chứa trên đĩa cứng sẽ  
được truy cập nhanh hơn trên đĩa mềm rất nhiều.  
Hiện nay trên thị trường còn có loại đĩa nén, có kích thước như loại đĩa 1.44 MB, nhưng có dung  
lượng đến 100 MB và dễ dàng mang đi các nơi.  
c. Bộ xử lý trung ương (CPU)  
Bộ xử lý trung ương chỉ huy các hoạt động của máy tính theo lệnh thực hiện các phép tính.  
CPU có 3 bộ phận chính: khối điều khiển, khối tính toán số học và logic, và một số thanh ghi.  
· Khối điều khiển (CU: Control Unit) là trung tâm điều hành máy tính. Nó có nhiệm vụ giải mã  
các lệnh, tạo ra các tín hiệu điều khiển công việc của các bộ phận khác của máy tính theo yêu cầu của  
người sử dụng hoặc theo chương trình đã cài đặt.  
· Khối tính toán số học và logic (ALU: Arithmetic-Logic Unit) bao gồm các thiết bị thực hiện  
các phép tính số học (cộng, trừ, nhân, chia, ...), các phép tính logic (AND, OR, NOT, XOR) và các  
phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, ...)  
· Các thanh ghi (registers) được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử làm nhiệm vụ bộ nhớ  
trung gian. Các thanh ghi mang các chức năng chuyên dụng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong  
máy tính.  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 8  
Giáo trình Tin học đại cương  
Ngoài ra, CPU còn được gắn với một đồng hồ (clock) hay còn gọi bộ tạo xung nhịp. Tần số đồng hồ  
càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh. Thường thì đồng hồ được gắn tương xứng với cấu hình  
máy và có các tần số dao động (cho các máy PC 386 DX trở lên) là 33 MHz, 66 MHz, 100 MHz, 120  
MHz, 133 MHz, ... hoặc cao hơn.  
d. Các thiết bị xuất / nhập  
Hình 2.4 Các bộ phận của một máy tính  
Các thiết bị nhập thông tin chính:  
- Bàn phím (Keyboard): thiết bị nhập dữ liệu và câu lệnh, bàn phím máy vi tính phổ biến hiện nay  
một bảng chứa 104 phím có các tác dụng khác nhau.  
thể chia làm 3 nhóm phím chính:  
Hình 2.5 Bàn phím  
+ Nhóm phím đánh máy: gồm các phím chữ, phím số và phím các ký tự đặc biệt (~, !, @, #, $,  
%, ^,&, ?, ...).  
+ Nhóm phím chức năng (function key): gồm các phím từ F1 đến F12 và các phím khác như  
(phím di chuyển từng điểm), phím PgUp (lên trang màn hình), PgDn (xuống trang màn hình),  
Insert (chèn), Delete (xóa), Home (về đầu), End (về cuối), ...  
+ Nhóm phím đệm số (numeric keypad) như NumLock (cho các ký tự số), CapsLock (tạo các  
chữ in), ScrollLock (chế độ cuộn màn hình) thể hiện ở các đèn chỉ thị.  
Ngoài 3 phím có đèn chỉ thị trên ta còn các nút điều khiển sau:  
- Phím Shift: kèm với các phím chữ sẽ tạo ra chữ in hoa hoặc thường, đổi phím số thành các ký  
hiệu tương ứng trên nó.  
- Phím  
BackSpace: lùi điểm nháy đồng thời xóa ký tự đứng trước nó.  
- Phím Enter: nút thi hành lệnh hoặc xuống hàng.  
- Phím Space: thanh dài nhất, tạo tự rỗng.  
- Phím PrintScreen: nút in nội dung màn hình ra giấy.  
- Phím Pause: dừng thi hành chương trình.  
- Phím Ctrl (Control) và Alt (Alternate): là phím dùng để phối hợp các phím khác tùy chương  
trình sử dụng.  
- Phím Esc (Escape): phím thoát, được dùng khi có chỉ định rõ.  
- Phím Tab: phím nhảy cách, thường 8 khoảng (khoảng nhảy thể khác đi tùy chương trình  
hay người sử dụng định).  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 9  
Giáo trình Tin học đại cương  
- Con chuột (Mouse): thiết bị cần thiết phổ biến hiện nay, nhất là các máy tính chạy trong môi  
trường Windows.  
Con chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad) theo hướng nào thì  
dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó tương ứng với vị trí của của viên bi  
hoặc tia sáng (optical mouse) nằm dưới bụng của nó. Một số máy tính có con chuột được gắn trên bàn  
phím.  
Hình 2.6 Con chuột  
- Máy quét (Scanner): thiết bị dùng để nhập văn bản hay hình vẽ, hình chụp vào máy tính. Thông  
tin nguyên thủy trên giấy sẽ được quét thành các tín hiệu số tạo thành các tập tin ảnh (image file).  
Scanner đi kèm với phần mềm để nhận diện các tập tin ảnh hoặc văn bản.  
- Digitizer: dùng để nhập  
tính, thường được dùng  
- Bút quang (Light pen):  
hình.  
dữ liệu đồ họa theo tọa độ X-Y vào máy  
trong vẽ bản đồ.  
dùng nhập điểm bằng cách chấm lên màn  
- Touch screen: màn hình  
các điểm.  
đặc biệt thể dùng ngón tay để chạm lên  
Các thiết bị xuất thông tin chính:  
- Màn hình (Screen hay Monitor): thiết bị xuất chuẩn, dùng để thể hiện thông tin cho người sử  
dụng xem.  
Thông tin được thể hiện ra màn hình bằng phương pháp ánh xạ bộ nhớ (memory mapping), với cách  
này màn hình chỉ việc đọc liên tục bộ nhớ hiển thị (display) bất kỳ thông tin nào hiện có trong vùng  
nhớ ra màn hình. Vì vậy để xuất thông tin ra màn hình ta chỉ cần xuất ra vùng nhớ tương ứng.  
Hình 2.8 Màn hình  
- Trong chế độ văn bản, màn hình thể hiện 80 cột tự (đánh số từ 0-79) và 25 dòng (đánh số từ 0-24).  
- Trong chế độ đồ họa, màn hình được chia thành các phần tử ảnh (pixel: picture element). Ðộ phân  
giải màn hình được xác định bằng tích số kích thước chiều ngang và chiều cao tính theo phần tử ảnh.  
Tích số này càng lớn thì màn hình càng mịn, rõ nét.  
Màn hình phổ biến hiện nay trên thị trường là màn hình màu SVGA.  
Loại màn hình màu  
Ðộ phân giải (pixel)  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 10  
Giáo trình Tin học đại cương  
CCA: Color Graphics Adapter  
EGA: Enhanced Graphics Adapter  
VGA: Video Graphics Array  
SVGA: Super VGA  
320 x 200  
640 x 350  
640 x 480  
1020 x 768  
- Máy in (printer): thiết bị xuất để đưa thông tin ra giấy. Máy in phổ biến hiện nay là loại máy in  
ma trận điểm (dot matrix) loại 9 kim và 24 kim, máy in phun mực, máy in laser trắng đen hoặc màu.  
Giấy in thường dùng là loại giấy in 80 cột (in được 80 ký tự, in nén được 132 ký tự) loại giấy in khổ  
rộng in được 132 cột (in 132 ký tự, in nén 256 ký tự). Cả 2 loại giấy in đều khả năng in 66  
dòng/trang.  
- Máy vẽ (plotter): loại máy đặc biệt dùng các bút màu để vẽ đồ họa, chữ ...  
- Ðĩa từ, băng từ (diskette, tape) ...: dùng để chứa thông tin xuất  
2. Phần mềm (Software)  
Muốn giải một bài toán trên máy tính điện tử người ta cần một chương trình hay phần mềm  
hướng dẫn máy tính thực hiện các thao tác cần thiết. Trước khi giới thiệu phần mềm ta cần hiểu các  
bước để giải một bài toán trên máy tính.  
2.1. Các giai đoạn giải một bài toán trên máy tính điện tử  
Ðể giải quyết một bài toán trên máy tính điện tử, cần qua các giai đoạn:  
· Tìm hiểu mục tiêu chính của bài toán: số liệu nhập kết quả xuất.  
· Xây dựng một chuỗi thao tác tính toán theo tuần tự, gọi thuật giải.  
· Lập chương trình diễn tả chi tiết các bước tính theo thuật giải  
· Nhập chương trình vào máy tính, thông dịch chạy thử để sửa chữa lỗi  
· Thực hiện giải bài toán với số liệu thu thập được và ghi nhận kết quả  
· Thử nghiệm với nhiều trường hợp khác nhau của bài toán  
· Phân tích kết quả và hoàn chỉnh chương trình  
Trong các bước trên, việc thiết kế thuật toán là giai đoạn quan trọng nhất.  
2.2. Khái niệm và phân loại phần mềm  
Phần mềm một bộ chương trình các chỉ thị điện tử ra lệnh cho máy tính thực hiện một điều  
nào đó theo yêu cầu của người sử dụng. Chúng ta không thể thấy hoặc sờ được phần mềm, mặt dầu ta  
thể hiển thị được chương trình trên màn hình hoặc máy in. Phần mềm thể được như hồn của  
máy tính mà phần cứng của được xem như phần xác. Có 2 loại phần mềm cơ bản:  
+ Phần mềm hệ điều hành (Operating System Software): là một bộ các câu lệnh để chỉ dẫn  
phần cứng máy tính và các phần mềm ứng dụng làm việc với nhau. Phần mềm hệ thống phổ biến hiện  
nay ở Việt nam là MS-DOS và Windows. Ðối với mạng máy tính ta cũng có các phần mềm hệ điều  
hành mạng (Network Operating System) như Novell Netware, Unix, Windows NT, ...  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 11  
Giáo trình Tin học đại cương  
+ Phần mềm ứng dụng (Application Software): rất phong phú và đa dạng, bao gồm những  
chương trình được viết ra cho một hay nhiều mục đích ứng dụng cụ thể như soạn thảo văn bản, tính  
toán, phân tích số liệu, tổ chức hệ thống, bảo mật thông tin, vẽ đồ họa, chơi games, ...  
BÀI ÐỌC THÊM  
KHÁI NIỆM VỀ MẠNG MÁY TÍNH  
(COMPUTER NETWORKS)  
--- oOo ---  
Một hệ thống gồm nhiều máy tính được kết nối nhau qua cáp truyền tin và có thể làm việc đồng thời  
với nhau gọi mạng máy tính (Computer Networks). Ưu điểm của việc nối mạng là:  
· Chia xẻ tài nguyên máy tính: bộ nhớ, phần mềm, dữ liệu, máy in, ...  
· Trao đổi thông tin giữa các trạm làm việc (workstations) nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và  
bảo đảm an toàn dữ liệu.  
Hệ điều hành mạng (Networks Operating System - NOS) của mạng máy tính thường là các hệ phổ biến  
như UNIX, NOVELL NETWARE và WINDOWS NT.  
Dựa vào khoảng cách nối kết, người ta phân biệt 2 loại:  
+ Mạng cục bộ (Local Area Networks - LAN) là mạng máy tính nối với nhau trong một không  
gian hẹp như một phòng, tòa nhà, trường học, nghiệp,...  
+ Mạng diện rộng (Wide Area Networks - WAN) để chỉ một loạt các máy hoặc các LAN được  
nối với nhau trên một phạm vi lớn hơn như liên tỉnh, liên vùng, quốc gia hay đa quốc gia.  
Sơ đồ một mạng cục bộ đơn giản:  
Các máy tính làm việc trên mạng cục bộ bao gồm:  
- Máy chủ (Server): một máy tính có bộ nhớ lớn, tốc độ truy xuất cao và có khả năng chứa nhiều  
tài nguyên. Máy chủ hệ điều hành mạng và các chương trình chung cho toàn mạng như các phần mềm  
xử dữ liệu, văn bản, phần mềm chuyên dụng, các phần mềm an toàn và bảo mật... mỗi hệ thống  
mạng phải có ít nhất 1 máy chủ.  
- Trạm làm việc (WorkStation): là các máy tính con được nối với nhau và vào máy chủ. Người làm  
việc trên các trạm thể sử dụng tài nguyên trên máy chủ và chia xẻ dữ liệu cho các đồng nghiệp.  
- Các thiết bị khác như máy in, máy vẽ... các máy này có thể nối trực tiếp vào máy chủ hoặc trạm  
làm việc tùy theo nhu cầu làm việc của hệ thống.  
nhiều phương pháp kết nối máy tính với nhau theo cấu hình mạng (Topology). Mỗi loại đều ưu  
khuyết điểm riêng. Thông dụng có các kiểu nối:  
- Kiểu Tuyến (Bus): Tất cả máy tính nối với nhau theo một đường dây chung.  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 12  
Giáo trình Tin học đại cương  
Sơ đồ một LAN nối theo kiểu tuyến  
- Kiểu Sao (Star): Tất cả các máy nối thành hình sao quanh máy chủ.  
Sơ đồ một LAN nối theo kiểu sao  
- Kiểu Vòng (Ring): Tất cả máy được nối vào một đường dây vòng chung.  
Sơ đồ một LAN nối theo kiểu vòng  
Ngoài ra, ta có thể kết nối mạng theo kiểu phối hợp giữa tuyến và sao, hoặc giữa vòng và tuyến. Khi  
đó, server sẽ được nối với thiết bị gọi hộp cổng nhiều nhánh multiport hub cho phép kết nối cáp dẫn  
với trạm làm việc theo các cấu hình thiết kế khác nhau.  
Người làm việc trên mạng bao gồm:  
Người quản trị mạng (Network supervisor): người giữ vai trò quản lý toàn bộ hệ thống mạng,  
chịu trách nhiệm cài đặt, sửa chữa, bảo trì mạng và toàn quyền phân phối tài nguyên truy xuất trên  
mạng cho người sử dụng.  
Người sử dụng mạng (Network Users): người làm việc trên từng trạm làm việc riêng rẽ, quyền  
sử dụng các tài nguyên trên mạng với một số quyền hạn nhất định người giám thị mạng cho phép.  
Nhóm trên mạng (Group): tập hợp một số người sử dụng có cùng chung một số yêu cầu sử dụng,  
chia xẻ và do đó được giám thị mạng cung cấp quyền như nhau.  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 13  
Giáo trình Tin học đại cương  
CHƯƠNG 3  
BIỂU DIỄN THÔNG TIN TRONG MÁY TÍNH ÐIỆN TỬ  
I. HỆ ÐẾM VÀ LOGIC MỆNH ÐỀ  
1. Biểu diễn số trong các hệ đếm  
Hệ đếm tập hợp các ký hiệu và qui tắc sử dụng tập hiệu đó để biểu diễn và xác định các  
giá trị các số. Mỗi hệ đếm một số số (digits) hữu hạn. Tổng số số của mỗi hệ đếm được gọi là  
cơ số (base hay radix), ký hiệu là b.  
Hệ đếm phổ biến hiện nay là hệ đếm La mã và hệ đếm thập phân.  
a. Hệ đếm La mã  
Hệ đếm La mã được xem như hệ đếm hệ thống đầu tiên của con người. Hệ đếm La mã sử  
dụng các ký hiệu ứng với các giá trị như sau:  
I = 1 V = 5 X = 10 L = 50 C = 100 D = 500 M = 1000  
số La mã có một số qui tắc sau:  
· Số lần n liên tiếp kế nhau của mỗi hiệu thể hiện giá trị hiệu tăng lên n lần. Số lần n chỉ là là 1  
hoặc 2 hoặc 3. Riêng ký hiệu M được phép xuất hiện 4 lần liên tiếp.  
dụ 3.1:  
III = 3 x 1 = 3;  
XX = 2 x 10 = 20;  
MMMM = 4000, ...  
· Hai ký hiệu đứng cạnh nhau, nếu hiệu nhỏ hơn đứng trước thì giá trị của chúng sẽ hiệu số của  
giá trị hiệu lớn trừ giá trị hiệu nhỏ hơn.  
dụ 3.2: IV = 5 -1 = 4; IX = 10 - 1 = 9;  
CD = 500 - 100 = 400; CM = 1000 - 100 = 900  
· Hai ký hiệu đứng cạnh nhau, nếu hiệu nhỏ đứng sau thì giá trị của chúng sẽ tổng số của 2 giá trị  
hiệu.  
dụ 3.3: XI = 10 + 1 = 11; DCC = 500 + 100 + 100 = 700  
Giá trị 3986 được thể hiện là:  
MMMCMLXXXVI  
· Ðể biểu thị những số lớn hơn 4999 (MMMMCMXCIX), chữ số La mã giải quyết bằng cách dùng  
những vạch ngang đặt trên đầu tự. Một vạch ngang tương đương với việc nhân giá trị của tự đó  
lên 1000 lần. dụ M = 1000x1000 = 106. Như vậy, trên nguyên tắc chữ số La mã có thể biểu thị các  
giá trị rất lớn. Tuy nhiên trong thực tế người ta thường sử dụng 1 - 2 vạch ngang là nhiều.  
Hệ đếm La mã hiện ít được sử dụng trong tính toán hiện nay.  
b. Hệ đếm thập phân (decimal system)  
Hệ đếm thập phân hay hệ đếm cơ số 10 là một trong các phát minh của người Ả rập cổ, bao  
gồm 10 ký số theo ký hiệu sau: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9  
Qui tắc tính giá trị của hệ đếm này là mỗi đơn vị ở một hàng bất kỳ có giá trị bằng 10 đơn vị  
của hàng kế cận bên phải. Ở đây b = 10. Bất kỳ số nguyên dương trong hệ thập phân có thể thể hiện  
như một tổng các chuỗi các ký số thập phân nhân cho 10 lũy thừa, trong đó số mũ lũy thừa được  
tăng thêm 1 đơn vị kể từ số mũ lũy thừa phía bên phải nó. Số mũ lũy thừa của hàng đơn vị trong hệ  
thập phân là 0.  
dụ 3.4: Số 5246 có thể được thể hiện như sau:  
5246 = 5 x 103 + 2 x 102 + 4 x 101 + 6 x 100  
= 5 x 1000 + 2 x 100 + 4 x 10 + 6 x 1  
Thể hiện như trên gọi là ký hiệu mở rộng của số nguyên.  
Vì  
5246 = 5000 + 200 + 40 + 6  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 14  
Giáo trình Tin học đại cương  
Như vậy, trong số 5246: ký số 6 trong số nguyên đại diện cho giá trị 6 đơn vị (1s), ký số 4 đại diện cho  
giá trị 4 chục (10s), ký số 2 đại diện cho giá trị 2 trăm (100s) và ký số 5 đại diện cho giá trị 5 ngàn  
(1000s). Nghĩa là, số lũy thừa của 10 tăng dần 1 đơn vị từ trái sang phải tương ứng với vị trí ký hiệu số  
100 = 1  
101 = 10  
102 = 100  
103 = 1000  
104 = 10000 ...  
Mỗi số ở thứ tự khác nhau trong số sẽ có giá trị khác nhau, ta gọi là giá trị vị trí (place  
value).  
Phần phân số trong hệ thập phân sau dấu chấm phân cách (theo qui ước của Mỹ) thể hiện trong  
hiệu mở rộng bởi 10 lũy thừa âm tính từ phải sang trái kể từ dấu chấm phân cách:  
Tổng quát, hệ đếm cơ số b (  
, b là số nguyên dương) mang tính chất sau:  
· Có b ký số để thể hiện giá trị số. số nhỏ nhất là 0 và lớn nhất là b-1.  
· Giá trị vị trí thứ n trong một số của hệ đếm bằng cơ số b lũy thừa n:  
Số N(b) trong hệ đếm cơ số (b) thể hiện:  
trong đó, số N(b) có n+1 ký số chẵn ở phần nguyên và m ký số lẻ, sẽ có giá trị là:  
Trong ngành toán - tin học hiện nay phổ biến 4 hệ đếm như sau:  
Hệ đếm  
Cơ số  
2
số trị tuyệt đối  
0, 1  
Hệ nhị phân  
Hệ bát phân  
Hệ thập phân  
Hệ thập lục phân  
8
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7  
10  
16  
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9  
0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F  
c. Hệ đếm nhị phân (binary number system)  
Với b = 2, chúng ta có hệ đếm nhị phân. Ðây là hệ đếm đơn giản nhất với 2 chữ số là 0 và 1.  
Mỗi chữ số nhị phân gọi là BIT (viết tắt từ chữ BInary digiT). Hệ nhị phân tương ứng với 2 trạng thái  
của các linh kiện điện tử trong máy tính chỉ có: đóng (có điện) hiệu là 1 và tắt (không điện) hiệu  
là 0. Vì hệ nhị phân chỉ có 2 trị số là 0 và 1, nên khi muốn diễn tả một số lớn hơn, hoặc các ký tự phức  
tạp hơn thì cần kết hợp nhiều bit với nhau.  
Ta có thể chuyển đổi hệ nhị phân theo hệ thập phân quen thuộc.  
dụ 3.6:  
Số  
sẽ tương đương với giá trị thập phân là:  
như vậy:  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 15  
Giáo trình Tin học đại cương  
11101.11(2) = 1x16 + 1x8 + 1x4 + 0x2 + 1x1 + 1x0.5 + 1x0.25 = 29.75 (10)  
tương tự số 10101 (hệ 2) sang hệ thập phân sẽ là:  
10101(2) = 1x24 + 0x23 + 1x22 + 0x21 + 1x20 = 8 + 0 + 4 + 0 + 1 = 13(10)  
d. Hệ đếm bát phân (octal number system)  
Nếu dùng 1 tập hợp 3 bit thì có thể biểu diễn 8 trị khác nhau: 000, 001, 010, 011, 100, 101,  
110, 111. Các trị này tương đương với 8 trị trong hệ thập phân là 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7. Tập hợp các chữ  
số này gọi hệ bát phân, là hệ đếm với b = 8 = 23. Trong hệ bát phân, trị vị trí là lũy thừa của 8.  
e. Hệ đếm thập lục phân (hexa-decimal number system)  
Hệ đếm thập lục phân là hệ cơ số  
, tương đương với tập hợp 4 chữ số nhị phân (4  
bit). Khi thể hiện ở dạng hexa-decimal, ta có 16 ký tự gồm 10 chữ số từ 0 đến 9, và 6 chữ in A, B, C,  
D, E, F để biểu diễn các giá trị số tương ứng là 10, 11, 12, 13, 14, 15. Với hệ thập lục phân, trị vị trí là  
lũy thừa của 16.  
dụ 3.8:  
Ghi chú: Một số chương trình qui định viết số hexa phải chữ H ở cuối chữ số.  
dụ 3.9:  
Số 15 viết là FH.  
Bảng qui đổi tương đương 16 chữ số đầu tiên của 4 hệ đếm  
Hệ 10  
Hệ 2  
0000  
0001  
0010  
0011  
0100  
0101  
0110  
0111  
1000  
1001  
1010  
1011  
1100  
1101  
1110  
1111  
Hệ 8  
00  
01  
02  
03  
04  
05  
06  
07  
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
Hệ 16  
0
1
0
1
2
2
3
3
4
4
5
5
6
6
7
7
8
8
9
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
A
B
C
D
E
F
f. Ðổi một số nguyên từ hệ thập phân sang hệ b  
Tổng quát: Lấy số nguyên thập phân N(10) lần lượt chia cho b cho đến khi thương số bằng 0.  
Kết quả số chuyển đổi N(b) là các dư số trong phép chia viết ra theo thứ tự ngược lại.  
dụ 3.10:  
Dùng các phép chia 2 liên tiếp, ta có một loạt các số dư như sau:  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 16  
Giáo trình Tin học đại cương  
Kết quả:  
g. Ðổi phần thập phân từ hệ thập phân sang hệ cơ số b  
Tổng quát: Lấy số nguyên thập phân N(10) lần lượt nhân cho b cho đến khi phần thập phân  
của tích số bằng 0. Kết quả số chuyển đổi N(b) là các số phần nguyên trong phép nhân viết ra theo thứ  
tự tính toán.  
Kết quả:  
2. Số học nhị phân  
Trong số học nhị phân chúng ta cũng có 4 phép toán cơ bản như trong số học thập phân là  
cộng, trừ, nhân và chia. Qui tắc của 2 phép tính cơ bản cộng và nhân:  
X
0
0
1
1
Y
0
1
0
1
X + Y  
X * Y  
0
0
0
0
1
1
1
10  
Ghi chú: Với phép cộng trong hệ nhị phân, 1 + 1 = 10, số 10 (đọc một - không) chính là số 2 tương  
đương trong hệ thập phân. Viết 10 có thể hiểu viết 0 nhớ 1. Một cách tổng quát, khi cộng 2 hay  
nhiều chữ số nếu giá trị tổng lớn hơn cơ số b thì ta viết phần lẻ nhớ phần lớn hơn sang bên trái  
cạnh nó.  
dụ 3.12: Cộng 2 số  
0101 + 1100 = ?  
dụ 3.13: Nhân 2 số 0110 x 1011 = ?  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 17  
Giáo trình Tin học đại cương  
Phép trừ và phép chia là các phép toán đặc biệt của phép cộng và phép nhân.  
dụ 3.14:  
Trừ hai số  
dụ 3.15:  
Chia hai số  
Qui tắc 1:  
Khi nhân một số nhị phân với ta thêm n số 0 vào bên phải số nhị phân đó.  
Khi chia một số nguyên nhị phân cho ta đặt dấu chấm ngăn ở vị trí n chữ số bên  
dụ 3.16:  
Qui tắc 2:  
trái kể từ số cuối của số nguyên đó.  
dụ 3.17:  
3. Mệnh đề logic  
Mệnh đề logic là mệnh đề chỉ nhận một trong 2 giá trị: Ðúng (TRUE) hoặc Sai (FALSE), tương đương  
với TRUE = 1 và FALSE = 0.  
Qui tắc:  
TRUE = NOT FALSE  
và  
FALSE = NOT TRUE  
Phép toán logic áp dụng cho 2 giá trị TRUE và FALSE ứng với tổ hợp AND (và) và OR (hoặc) như  
sau:  
X
Yy  
X AND Y  
TRUE  
X OR Y  
TRUE  
TRUE  
TRUE  
FALSE  
TRUE  
TRUE  
FALSE  
FALSE  
TRUE  
FALSE  
TRUE  
FALSE  
FALSE  
FALSE  
FALSE  
II. BIỂU DIỄN DỮ LIỆU  
Dữ liệu số trong máy tính gồm số nguyên và số thực.  
1. Biểu diễn số nguyên  
Số nguyên gồm số nguyên không dấu số nguyên có dấu.  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 18  
Giáo trình Tin học đại cương  
* Số nguyên không dấu số không có bit dấu như 1 byte = 8 bit, có thể biểu diễn  
dương, cho giá trị từ 0 (0000 0000) đến 255 (1111 1111).  
số nguyên  
* Số nguyên có dấu thể hiện trong máy tính ở dạng nhị phân là số dùng 1 bit làm bít dấu, người ta qui  
ước dùng bit hàng đầu tiên bên trái làm bit dấu (S): 0 là số dương và 1 cho số âm. Ðơn vị chiều dài  
để chứa thay đổi từ 2 đến 4 bytes.  
Ta thấy, với chiều dài 16 bit: bit đầu là bit dấu và 15 bit sau là bit số  
Trị dương lớn nhất của dãy 2 bytes sẽ là:  
Trị âm lớn nhất trong dãy 2 bytes là  
Ðể thể hiện số âm trong hệ nhị phân ta có 2 khái niệm:  
- Số bù 1:  
Khi đảo ngược tất cả các bit của dãy số nhị phân: 0 thành 1 và 1 thành 0, dãy số đảo đó  
gọi số bù 1 của số nhị phân đó.  
- Số bù 2:  
Số bù 2 của số N là số đảo dấu của nó (-N). Trong hệ nhị phân, số bù 2 được xác định  
bằng cách lấy số bù 1 của N rồi cộng thêm 1.  
2. Biểu diễn số thực  
Ðối với các số thực (real number) là số thể cả phần lẻ hoặc phần thập phân. Trong máy  
tính, người ta biễu diễn số thực với số dấu chấm tĩnh (fixed point number) và số dấu chấm động  
(floating point number).  
a. Số dấu chấm tĩnh: thực chất số nguyên (integers) là những số không có chấm thập phân  
b. Số dấu chấm động: số chữ số phần lẻ không cố định. Mỗi số như vậy thể trữ xử lý  
trong máy tính ở dạng số mũ.  
Ghi chú: Dấu chấm thể hiện trong máy tính để phân biệt phần lẻ, dấu phẩy tượng trưng cho phần ngàn,  
được viết theo qui ước của Mỹ.  
Tổng quát, số dấu chấm động được biểu diễn theo 3 phần:  
- phần dấu S (sign): 0 cho + và 1 cho -  
- phần định trị m (mantissa)  
- phần mũ e (exponent), có thể số nguyên dương (+) hoặc âm (-)  
với một số X bất kỳ, thể viết:  
X = m . b e = m E e  
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 19  
Giáo trình Tin học đại cương  
Trong đó, b là cơ số qui ước, trị số mũ e có thể thay đổi tùy theo số vị trí cần dời dấu chấm để  
lại trị số ban đầu. Khi dời dấu chấm sang  
thay đổi lên đơn vị tương ứng  
n vị trí về phía trái (+n) hay phía phải (-n) thì số mũ e  
Ðể biểu diễn số dấu chấm động, người ta dùng dãy 32 bit với hệ thống cơ số 16. Trong đó, 1  
bit cho phần dấu, 7 bit cho phần mũ để biểu diễn phần đặc trị C (characteristic) và 24 bit cho phần định  
trị m.  
Phần mũ có 7 bit =  
C = số mũ biểu diễn + 64  
Phần mũ e -  
64 63 62  
đặc trị C, tương ứng phần mũ e từ -64 đến +63  
-
-
...  
...  
- 2 - 1  
0
1
...  
62 63  
Ðặc trị C  
0
1
2
62 63 64 65 ...  
12 12  
6
7
Trong máy tính, số A sẽ được trữ theo vị trí nhớ 32 bit như sau:  
Dấu A đặc trị C (7bit)  
định trị m (24 bit)  
3. Biểu diễn tự  
Ðể thể biễu diễn các ký tự như chữ cái in và thường, các chữ số, các ký hiệu... trên máy tính  
và các phương tiện trao đổi thông tin khác, người ta phải lập ra các bộ mã (code system) qui ước khác  
nhau dựa vào việc chọn tập hợp bao nhiêu bit để diễn tả 1 ký tự tương ứng, dụ các hệ phổ biến:  
- Hệ thập phân mã nhị phân BCD (Binary Coded Decima) dùng 6 bit.  
- Hệ thập phân mã nhị phân mở rộng EBCDIC (Extended Binary Coded Decimal Interchange  
Code) dùng 8 bit tương đương 1 byte để biễu diễn 1 ký tự.  
- Hệ chuyển đổi thông tin theo mã chuẩn của Mỹ ASCII (American Standard Code for  
Information Interchange) hệ mã thông dụng nhất hiện nay trong kỹ thuật tin học. Hệ mã ASCII  
dùng nhóm 7 bit hoặc 8 bit để biểu diễn tối đa 128 hoặc 256 ký tự khác nhau và mã hóa theo ký tự liên  
tục theo cơ số 16.  
Hệ mã ASCII 7 bit, mã hoá 128 ký tự liện tục như sau:  
0
:
NUL (ký tự rỗng)  
31 ký tự điều khiển  
các dấu trống SP (space) ! # $ % & ( ) * + , - . /  
số từ 0 đến 9  
các dấu: ; < = > ? @  
các chữ in hoa từ A đến Z  
1 - 31 :  
32 - 47  
48 - 57  
58 - 64  
65 - 90 :  
:
:
:
Giáo viên: Nguyễn Thị Thu Hương - Trường CĐHH1  
Trang 20  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 39 trang yennguyen 26/03/2022 7680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tin học đại cương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_tin_hoc_dai_cuong.doc