Giáo trình Cơ sở dữ liệu (Mới)

MC LC  
LỜI GIỚI THIỆU...............................................Error! Bookmark not defined.  
MỤC LỤC ......................................................................................................... 0  
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CƠ SỞ DỮ LIỆU ............................................. 1  
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ............................................ 3  
Chương 2. MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN HỆ ................................................ 18  
Chương 3. NGÔN NGỮ TRUY VẤN DỮ LIỆU.......................................... 32  
Chương 4. RÀNG BUỘC TOÀN VẸN......................................................... 60  
Chương 5. LÝ THUYẾT THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU ............................... 72  
TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................................... 96  
0
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CƠ SỞ DỮ LIỆU  
Mã môn học: MH16  
I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học:  
Môn học Cơ sở dữ liệu được bố trí sau khi học xong các môn Tin học đại  
cương, lập trình căn bản, toán ứng dụng.  
Là môn học kỹ thuật cơ sở, thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề.  
II. Mục tiêu của môn học:  
- Trình bày được các khái niệm, các thuật ngữ trong cơ sở dữ liệu;  
- Vận dụng được các mô hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu quan hệ vào việc  
thiết kế cơ sở dữ liệu cho bài toán cụ thể;  
- Sử dụng ngôn ngữ truy vấn dữ liệu quan hệ thành thạo;  
- Mô tả được các dạng chuẩn và chuẩn hóa được bài toán cơ sở dữ liệu  
trước khi cài đặt;  
- Rèn luyện cho sinh viên khả năng tự nghiên cứu tài liệu và tự giác trong  
làm việc nhóm.  
III. Nội dung môn học:  
Mã  
chương  
Tên chương  
Loại bài  
dạy  
Địa  
điểm  
Thời lượng  
Tổng  
số  
Lý  
Thực Kiểm  
thuyết hành  
tra  
MH16- Tổng quan về  
Tích hợp Lớp học 10  
Tích hợp Lớp học 15  
Tích hợp Lớp học 20  
5
8
9
4
5
6
0
01  
MH16- Mô hình dữ  
02 liệu quan hệ  
MH16- Ngôn ngữ truy  
03 vấn dữ liệu  
MH16- Ràng buộc toàn  
cơ sở dữ liệu  
1
1
0
10  
3
Tích hợp Lớp học  
7
04  
vẹn  
Lý thuyết thiết  
kế cơ sở dữ Tích hợp Lớp học 38  
liệu  
MH16-  
05  
19  
17  
2
1
IV. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔN HỌC  
Về kiến thức: Đánh giá thông qua bài kiểu tra viết, trắc nghiệm đạt được các  
yêu cầu sau:  
+ Trình bày được các khái niệm về các thực thể, bộ, quan hệ, khóa, phụ  
thuộc hàm,..  
+ Trình bày được các mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.  
+ Trình bày được cú pháp của ngôn ngữ SQL  
+ Trình bày được các dạng chuẩn của lược đồ quan hệ.  
Về kỹ năng: Sau khi học xong môn học này này học viên có khả năng:  
+ Phân tích dữ liệu và vẽ được các mô hình dữ liệu thực thể - kết hợp (mô  
hình E-R); chuyển đổi E-R sang lược đồ quan hệ. Xác định được các khóa,  
chuẩn hóa được lược đồ ở mức tốt nhất có thể.  
+ Sử dụng thành thạo ngôn ngữ truy vấn dữ liệu SQL chuẩn cho việc truy  
vấn dữ liệu đã cài đặt.  
Về thái độ: Cẩn thận, tự tìm thêm tài liệu tham khảo, sưu tầm các mô hình cơ sở  
dữ liệu của các doanh nghiệp để tự học hỏi thêm.  
2
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU  
Mã chương MH16-01  
Giới thiệu:  
.......  
Mục tiêu:  
Trình bày sơ lược các khái niệm về cơ sở dữ liệu, các mô hình dữ liệu;  
Trình bày chi tiết mô hình thực thể kết hợp (ERD), có thể phân tích dữ  
liệu và thiết kế được mô hình thực thể kết hợp.  
Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung:  
1. Một số khái niệm cơ bản.  
1.1. Định nghĩa cơ sở dữ liệu  
Dữ liệu được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ theo một cấu trúc nào đó để  
phục vụ cho nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau gọi là cơ sở dữ  
liệu.  
Hình dung: Cơ sở dữ liệu như một bảng hai chiều  
Chiều ngang: tập hợp các đặc điểm của một đối tượng cần quản lí gọi là  
bản ghi hay bộ.  
Chiều dọc: gồm các điểm của một đối tượng quản lý gọi là trường.  
1.2. Ưu điểm của cơ sở dữ liệu  
- Giảm sự trùng lắp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó bảo đảm  
được tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.  
- Đảm bảo dữ liệu có thể truy xuất theo nhiều cách khác nhau.  
- Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng.  
1.3. Các đặc trưng của phương pháp cơ sở dữ liệu  
- Tính chia sẻ dữ liệu: Dữ liệu được chia sẻ bởi nhiều người dùng hợp  
pháp  
3
- Tính giảm thiểu dư thừa dữ liệu: Dữ liệu dùng chung cho nhiều bộ phận  
được lưu một chỗ theo cấu trúc thống nhất.  
- Tính tương thích: Việc loại bỏ dư thừa kéo theo hệ quả là sự tương  
thích.  
- Tính toàn vẹn dữ liệu: Đảm bảo một số ràng buộc toàn vẹn. Khi người  
dùng chèn, xoá, sửa thì ràng buộc phải được kiểm tra chặc chẽ.  
- Tính bảo mật dữ liệu: Đảm bảo an toàn dữ liệu và bảo mật thông tin là  
quan trọng.  
- Tính đồng bộ dữ liệu: Thông thường cơ sở dữ liệu được nhiều người  
dùng truy cập đồng thời. Cần có cơ chế bảo vệ chống sự không tương thích (cả 2  
cùng đặt chỗ ghế không trùng nhau)  
- Tính độc lập dữ liệu: Sự tách biệt cấu trúc mô tả dữ liệu khỏi chương  
trình ứng dụng sử dụng dữ liệu gọi là độc lập dữ liệu. Điều này cho phép phát  
triển tổ chức dữ liệu mà không sửa đổi chương trình ứng dụng.  
1.4. Các đối tượng sử dụng CSDL  
Đối tượng sử dụng là người khai thác cơ sở dữ liệu thông qua hệ quản trị  
CSDL. Có thể phân làm 3 loại đối tượng: Người quản trị CSDL, người phát  
triển và lập trình ứng dụng, người dùng cuối cùng.  
- Người quản trị CSDL: Là người hàng ngày chịu trách nhiệm quản lí và  
bảo trì CSDL như:  
+ Sự chính xác, toàn vẹn và bảo mật của dữ liệu và ứng dụng trong CSDL.  
+ Lưu trữ dự phòng và phục hồi CSDL.  
+ Giữ liên lạc với người phát triển và lập trình ứng dụng, người dùng cuối.  
+ Bảo đảm sự hoạt động hiệu quả của CSDL và hệ quản trị CSDL  
- Người phát triển và lập trình ứng dụng: là những người chuyên nghiệp về  
lĩnh vực tin học có trách nhiệm thiết kế, tạo dựng và bảo trì thông tin cuối  
cùng cho người dùng.  
- Người dùng cuối là những người không chuyên trong lĩnh vực tin học, họ  
là các chuyên gia trong các lĩnh vực khác có trách nhiệm cụ thể trong công  
việc. Họ khai thác CSDL thông qua chương trình (phần mềm ứng dụng)  
4
được xây đựng bởi người phát triển ứng dụng hay công cụ truy vấn của hệ  
quản trị CSDL.  
1.5. Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu (Data Base Management System)  
Để giải quyết tốt những vấn đề mà cách tổ chức CSDL đặt ra như đã nói  
ở trên, cần thiết phải có những phần mềm chuyên dùng để khai thác chúng.  
Những phần mềm này được gọi là các hệ quản trị CSDL. Các hệ quản trị CSDL  
có nhiệm vụ hỗ trợ cho các nhà phân tích thiết kế CSDL cũng như những  
người khai thác CSDL. Hiện nay trên thị trường phần mềm đã có những hệ  
quản trị CSDL hỗ trợ được nhiều tiện ích như: MS Access, Visual Foxpro,  
SQL Server Oracle, …  
Mỗi hệ quản trị CSDL đều được cài đặt dựa trên một mô hình dữ liệu cụ  
thể. Dù là dựa trên mô hình dữ liệu nào, một hệ quản trị CSDL cũng phải hội đủ  
các yếu tố sau:  
-
Ngôn ng  
mô t li  
các mối liên hệ của dữ liệu và các quy tắc quản lý áp đặt lên các dữ liệu đó.  
Ngôn ng thao tác d li u: Cho phép người sử dụng có thể cập nhật dữ liệu  
(thêm/sửa/xoá). Ngôn ng truy v n d li u: Cho phép người khai thác sử dụng  
để truy vấn các thông tin cần thiết trong CƠ Sở Dữ LIệU. Ngôn ng qu n lý  
li u: Cho phép những người quản trị hệ thống thay đổi cấu trúc của các  
giao ti  
ếp gia người sdng và CSDL, bao gồm: Ngôn  
ng  
d
u: Để cho phép khai báo cấu trúc của CSDL, khai báo  
ữ ệ  
ữ ệ  
d
ữ ệ  
bảng dữ liệu, khai báo bảo mật thông tin và cấp quyền hạn khai thác CSDL cho  
người sử dụng.,…  
-Từ đin dliu: Dùng để mô tả các ánh xạ liên kết, ghi nhận các thành  
phần cấu trúc của CSDL, các chương trình ứng dụng, mật mã, quyền hạn sử  
dụng,…  
-Cơ chế gii quyết vn đề tranh chp dliu: Mỗi hệ quản trị CSDL  
cũng có thể cài đặt một cơ chế riêng để giải quyết các vấn đề này. Một số biện  
pháp sau đây thường được sử dụng: thứ nhất: cấp quyền ưu tiên cho từng người  
5
sử dụng; thứ hai: Đánh dấu yêu cầu truy xuất dữ liệu, phân chia thời gian,  
người nào có yêu cầu trước thì có quyền truy xuất dữ liệu trước,…  
-Hệ  
quả  
n tr  
CSDL c i có c  
ũ
ng ph  
ơ chế sao lưu (backup) và phc  
hồ  
i (restore) d  
liệ  
u khi có scxy ra. Điều này có thể thực hiện sau một  
thời gian nhất định hệ quản trị CSDL sẽ tự động tạo ra một bản sao CSDL,  
cách này hơi tốn kém, nhất là đối với CSDL lớn.  
-Hqun trCSDL phi cung cp mt giao din thân thin, dsử  
d
ng.  
1.6. Các Ứng Dụng Của Cơ Sở Dữ Liệu  
Hiện nay, hầu như CSDL gắn liền với mọi ứng dụng của tin học; chẳng  
hạn như việc quản lý hệ thống thông tin trong các cơ quan nhà nước, việc lưu  
trữ và xử lý thông tin trong các doanh nghiệp, trong các lĩnh vực nghiên  
cứu khoa học, trong công tác giảng dạy, cũng như trong việc tổ chức thông  
tin đa phương tiện,…  
2. Các mô hình dữ liệu  
Mô hình dữ liệu là sự trừu tượng hoá môi trường thực. Mỗi loại mô hình  
dữ liệu đặc trưng cho một cách tiếp cận dữ liệu khác nhau của những nhà phân  
tích thiết kế CSDL. Mỗi loại mô hình dữ liệu đều có những ưu điểm và  
những mặt hạn chế của nó, nhưng vẫn có những mô hình dữ liệu nổi trội và  
được nhiều người quan tâm nghiên cứu.  
Sau đây chúng ta sẽ điểm qua lịch sử phát triển của các mô hình dữ liệu.  
Vào nh  
ng năm sáu mươi, thế hệ đầu tiên của CSDL ra đời dưới dạng  
mô hình thực thể kết hợp, mô hình mạng và mô hình phân cấp.  
Vào nhng năm by mươi, thế hệ thứ hai của CSDL ra đời. Đó là mô  
hình dữ liệu quan hệ do EF. Codd phát minh. Mô hình này có cấu trúc logic  
chặt chẽ. Đây là mô hình đã và đang được sử dụng rộng khắp trong công tác  
quản lý trên phạm vi toàn cầu. Việc nghiên cứu mô hình dữ liệu quan hệ nhằm  
vào lý thuyết chuẩn hoá các quan hệ và là một công cụ quan trọng trong việc  
6
phân tích thiết kế các hệ CSDL hiện nay. Mục đích của nghiên cứu này nhằm  
bỏ đi các phần tử không bình thường của quan hệ khi thực hiện các phép cập  
nhật, loại bỏ các phần tử dư thừa.  
Sang thp ktám mươi, mô hình CSDL thứ ba ra đời, đó là mô hình cơ  
sở dữ liệu hướng đối tượng, mô hình cơ sở dữ liệu phân tán, mô hình cơ sở  
dữ liệu suy diễn,…  
Trong phần tiếp theo sau đây, chúng tôi sẽ trình bày về mô hình dữ liệu  
tiêu biểu nhất để thiết kế (bước đầu) một ứng dụng tin học đó là mô hình thực  
thể kết hợp. Trong các chương còn lại của giáo trình này chúng tôi sẽ trình bày  
về mô hình dữ liệu quan hệ.  
3. Mô hình thực thể kết hợp  
Hiện nay mô hình dữ liệu quan hệ thường được dùng trong các hệ quản  
trị CSDL, đây là mô hình dữ liệu ở mức vật lý. Để thành lập được mô hình  
này, thường là phải dùng mô hình dữ liệu ở mức quan niệm để đặc tả, một  
trong những mô hình ở dạng đó là mô hình thực thể kết hợp (sau đó mới dùng  
một số quy tắc để chuyển hệ thống từ mô hình này về mô hình dữ liệu quan  
hệ – các quy tắc này sẽ được nói đến trong mục 2.2).  
Sau đây là các khái niệm của mô hình thực thể kết hợp.  
3.1. Thực Thể (entity)  
Thực thể là một sự vật tồn tại và phân biệt được, chẳng hạn sinh viên  
Nguyễn Văn Thành, lớp Cao Đẳng Tin Học 2A, môn học Cơ Sở Dữ Liệu, xe  
máy có biển số đăng ký 52-0549,… là các ví dụ về thực thể.  
3.2. Thuộc tính (attribute)  
Các đặc điểm riêng của thực thể gọi là các thuc tính.  
Chẳng hạn các thuộc tính của sinh viên Nguyễn Văn Thành là:mã số,  
sinh viên, giới tính, ngày sinh, hộ khẩu thường trú, lớp đang theo học, …(Trong  
giáo trình này, tên thuộc tính được viết bằng chữ in hoa)  
7
3.3.Loại thực thể (entity type)  
Là tập hợp các thực thể có cùng thuộc tính. Mỗi loại thực thể đều phải  
được đặt tên sao cho có ý nghĩa. Một loại thực thể được biểu diễn bằng một  
hình chữ nhật.  
Ví dụ các sinh viên có mã  
sinh viên  
là ““02CĐTH019”,  
“02CĐTH519”, “02TCTH465”,… nhóm lại thành một loại thực thể, được  
đặt tên là Sinhvien chẳng hạn.  
Tương tự trong ứng dụng quản lý điểm của sinh viên (sẽ được trình bày  
ngay sau đây) ta có các loại thực thể như Monhoc, Lop, Khoa,…(Trong giáo  
trình này, tên của loại thực thể được in hoa ký tự đầu tiên, các ký tự còn lại  
viết thường).  
3.4.Khoá (key)  
Khoá của loại thực thể E là một hay một tập các thuộc tính của E có thể  
dùng để phân biệt hai thực thể bất kỳ của E.  
Ví dụ khoá của loại thực thể Sinhvien là MASV, của Lớp là MALOP,  
của Khoa là MAKHOA, của Monhoc là MAMH,…  
Cần chú ý rằng khi biểu diễn một hệ thống bằng mô hình thực thể kết  
hợp thì tên của các loại thực thể phải khác nhau. Trong danh sách các thuộc  
tính của một loại thực thể thì tập thuộc tính khoá thường được gạch dưới liền  
nét. Nếu một hệ thống có nhiều loại thực thể, để đơn giản hoá mô hình, người  
ta có thể chỉ nêu tên các loại thực thể; còn các thuộc tính của loại thực thể  
được liệt kê riêng.  
Ví d1.1:  
8
Bài toán quản lý điểm của sinh viên được phát biểu sơ bộ như sau: Mỗi  
sinh viên cần quản lý các thông tin như: họ và tên (HOTENSV),ngày tháng  
năm sinh(NGAYSINH), giới tính (NU), nơi sinh(NƠISINH), hộ khẩu  
thường trú (TINH). Mỗi  
sinh viên được cấp một mã số sinh viên duy  
nhất (MASV) để phân biệt với mọi sinh viên khác của trường, mỗi sinh viên  
chỉ thuộc về một lớp nào đó. Mỗi lớp học có một mã số lớp (MALOP) duy  
nhất để phân biệt với tất cả các lớp học khác trong trường: có một tên gọi  
(TENLOP) của lớp, mỗi lớp chỉ thuộc về một khoa. Mỗi khoa có một tên gọi  
(TENKHOA) và một mã số duy nhất (MAKHOA) phân biệt với các khoa  
khác. Mỗi môn học có một tên gọi (TENMH) cụ thể, được học trong một  
số đơn vị học trình (DONVIHT) )và ứng với môn học là một mã số duy  
nhất (MAMH) để phân biệt với các môn học khác. Mỗi giảng viên cần quản lý  
các thông tin: họ và tên(HOTENGV), cấp học vị (HOCVI), thuộc một chuyên  
ngành (CHUYENNGANH) và được gán cho một mã số duy nhất gọi là mã  
giảng viên(MAGV) để phân biệt với các giảng viên khác. Mỗi giảng viên có  
thể dạy nhiều môn ở nhiều khoa, nhưng chỉ thuộc về sự quản lý hành chính  
của một khoa. Mỗi sinh viên với một môn học được phép thi tối đa 3 lần,  
mỗi lần thi (LANTHI), điểm thi (DIEMTHI). Mỗi môn học ở mỗi lớp học chỉ  
phân công cho một giảng viên dạy (tất nhiên là một giảng viên thì có thể dạy  
nhiều môn ở một lớp).  
Với bài toán trên thì các loại thực thể cần quản lý như: Sinhviên,  
Mônhọc, Khoa, Lớp, Giảngviên.  
Ví dụ với loại thực thể Sinhviên thì cần quản lý các thuộc tính như:  
MASV,HOTENSV, NGAYSINH,… và ta có thể biểu diễn như sau:  
9
3.5.Mối kết hợp (relationship)  
Mối kết hợp diễn tả sự liên hệ giữa các loại thực thể trong một ứng  
dụng tin học.  
Ví dụ mối kết hợp giữa hai loại thực thể Sinhviên và Lop, mối kết hợp  
giữa Sinhviên với Mônhọc,...  
Mối kết hợp được biểu diễn bằng một hình elip và hai bên là hai nhánh  
gắn kết với các loại thực thể (hoặc mối kết hợp) liên quan, tên mối kết hợp  
thường là: thuc, gm , cha,...  
Chẳng hạn giữa hai loại thực thể Lớp và Khoa có mối kết hợp “thuộc”  
như sau:  
Bả  
n s  
c
a m  
i kết hp:  
Bản số của một nhánh R trong mối kết hợp thể hiện số lượng các thực  
thể thuộc thực thể ở nhánh “bên kia” có liên hệ với một thực thể của nhánh R.  
Mỗi bản số là một cặp số (min,max), chỉ số lượng tối thiểu và số lượng  
tối đa của thực thể khi tham gia vào mối kết hợp đó.  
Ví dụ:  
Có nghĩa là: “mỗi sinh viên thuộc một và chỉ một lớp nên bản số bên  
nhánh  
Sinhviên là (1,1), mỗi lớp có 1 đến n sinh viên nên bản số bên nhánh  
Lop là (1,n)”. Trong một số trường hợp đặc biệt, mối kết hợp có thể có các  
thuộc tính đi kèm và do đó chúng thường được đặt tên ý với nghĩa đầy đủ hơn.  
Ví dụ giữa hai loại thực thể Monhoc và Sinhvien có mối kết hợp ketqua  
với ý nghĩa: “mỗi sinh viên ứng với mỗi lần thi của mỗi môn học có một kết  
10  
quả điểm thi duy nhất”.  
Khoá của mối kết hợp: là hợp của các khoá của các loại thực thể liên  
quan. Chẳng hạn như thuộc tính MAGV là khoá của loại thực thể Giangvien,  
MALOP là thuộc tính khoá của loại thực thể Lop, MAMH là thuộc tính khoá  
của loại thực thể Monhoc, do đó mối kết hợp phancong (giữa các loại thực thể  
Giangvien,Lop,Monhoc) có khoá là {MAGV,MAMH,MALOP} - phancong là  
mối kết hợp 3 ngôi.  
(Trong giáo trình này, tên của mối kết hợp được viết toàn bằng chữ  
thường). Việc thành lập mô hình thực thể kết hợp cho một ứng dụng tin học  
có thể tiến hành theo các bước sau:  
b1.Xác định danh sách các loại thực thể  
b2.Xác định các mối kết hợp giữa các loại thực thể để phác thảo  
mô hình.  
b3.Lập bản số của các mối kết hợp.  
Để kết thúc chương này, chúng tôi sẽ lập mô hình thực thể kết hợp  
cho bài toán quản lý điểm của sinh viên đã được nêu trong ví dụ 1.1  
11  
d1.2:  
BÀI TP  
Dựa vào các phân tích sơ bộ dưới đây, hãy lập mô hình thực thể kết hợp  
(gồm loại thực thể, mối kết hợp, bản số, thuộc tính của loại thực thể, khoá của  
loại thực thể ) cho mỗi bài toán quản lý sau:  
Bài 1.  
QUẢN LÝ SỐ LƯỢNG NGÀY CÔNG CỦA CÁC NHÂN VIÊN  
Để quản lý việc phân công các nhân viên tham gia vào xây dựng các công  
trình. Công ty xây dựng ABC tổ chức quản lý như sau: Cùng lúc công ty có thể  
tham gia xây dựng nhiều công trình, mỗi công trình có một mã số công trình duy  
nhất (MACT), mỗi mã số công trình xác định các thông tin như: Tên gọi công  
trình (TENCT), địa điểm(ĐIAĐIEM), ngày công trình được cấp giấy  
phép xây dựng (NGAYCAPGP), ngày khởi công (NGAYKC), ngày hoàn  
thành (NGAYHT). Mỗi nhân viên của công ty ABC có một mã số nhân  
viên(MANV) duy nhất, một mã số nhân viên xác định các thông tin như: Họ tên  
(HOTEN), ngày sinh(NGSINH), phái (PHAI), địa chỉ (ĐIACHI), phòng ban,  
…Công ty phân công các nhân viên tham gia vào các công trình, mỗi công trình  
có thể được phân cho nhiều nhân viên và mỗi nhân viên cùng lúc cũng có thể  
tham gia vào nhiều công trình. Với mỗi công trình một nhân viên có một số  
12  
lượng ngày công (SLNGAYCONG) đã tham gia vào công trình đó.  
Công ty có nhiều phòng ban(Phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ  
thuật, phòng tổ chức, phòng chuyên môn, Phòng phục vụ,…). Mỗi phòng  
ban có một mã số phòng ban(MAPB) duy nhất, một phòng ban ứng với một  
tên phòng ban(TENPB).  
Bài 2.  
QUẢN LÝ VIỆC MƯỢN/TRẢ SÁCH Ở MỘT THƯ VIỆN  
Một thư viện tổ chức việc cho mượn sách như sau: Mỗi quyển sách được  
đánh một mã sách (MASH) dùng để phân biệt với các quyển sách khác (giả sử  
nếu một tác phẩm có nhiều bản giống nhau hoặc có nhiều tập thì cũng xem là có  
mã sách khác nhau), mỗi mã sách xác định các thông tin khác như : tên  
sách (TENSACH), tên tác giả (TACGIA), nhà xuất bản (NHAXB), năm xuất  
bản (NAMXB). Mỗi độc giả được thư viện cấp cho một thẻ thư viện, trong đó  
có ghi rõ mã độc giả (MAĐG), cùng với các thông tin khác như: họ tên  
(HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), địa chỉ (ĐIACHI), nghề  
nghiệp(NGHENGHIEP).  
Cứ mỗi lượt mượn sách, độc giả phải đăng ký các quyển sách cần mượn  
vào một phiếu mượn, mỗi phiếu mượn có một số phiếu mượn (SOPM) khác  
nhau, mỗi phiếu mượn xác định các thông tin như: ngày mượn sách  
(NGAYMUON), mã độc giả. Các các quyển sách trong cùng một phiếu mượn  
không nhất thiết phải trả trong một lần. Mỗi quyển sách có thể thuộc nhiều phiếu  
mượn khác nhau (tất nhiên là tại các thời điểm khác nhau).  
Bài 3.  
QUẢN LÝ LỊCH DẠY CỦA GIÁO VIÊN  
Để quản lý lịch dạy của các giáo viên và lịch học của các lớp, một trường  
tổ chức như sau: Mỗi giáo viên có một mã số giáo viên (MAGV) duy nhất, mỗi  
MAGV xác định các thông tin như: họ và tên giáo viên (HOTEN), số điện thoại  
(DTGV). Mỗi giáo viên có thể dạy nhiều môn cho nhiều khoa nhưng chỉ thuộc  
sự quản lý hành chánh của một khoa nào đó. Mỗi môn học có một mã số môn  
13  
học (MAMH) duy nhất, mỗi môn học xác định tên môn học(TENMH). Ứng với  
mỗi lớp thì mỗi môn học chỉ được phân cho một giáo viên. Mỗi phòng học có  
một số phòng học (PHONG) duy nhất, mỗi phòng có một chức năng  
(CHUCNANG); chẳng hạn như phòng lý thuyết, phòng thực hành máy tính,  
phòng nghe nhìn, xưởng thực tập cơ khí,… Mỗi khoa có một mã khoa  
(MAKHOA) duy nhất, mỗi khoa xác định các thông tin như: tên khoa  
(TENKHOA), điện thoại khoa(DTKHOA). Mỗi lớp có một mã lớp (MALOP)  
duy nhất, mỗi lớp có một tên lớp (TENLOP), sĩ số lớp (SISO). Mỗi lớp có thể  
học nhiều môn của nhiều khoa nhưng chỉ thuộc sự quản lý hành chính của một  
khoa nào đó. Hàng tuần, mỗi giáo viên phải lập lịch báo giảng cho biết giáo viên  
đó sẽ dạy những lớp nào, ngày nào (NGAYDAY), môn gì?, tại phòng nào,  
từ tiết nào (TUTIET) đến tiết nào (ĐENTIET),tựa đề bài dạy (BAIDAY),  
những ghi chú (GHICHU) về các tiết dạy này, đây là giờ dạy lý thuyết  
(LYTHUYET) hay thực hành - giả sử nếu LYTHUYET=1 thì đó là giờ dạy thực  
hành và nếu LYTHUYET=2 thì đó là giờ lý thuyết, một ngày có 16 tiết, sáng từ  
tiết 1 đến tiết 6, chiều từ tiết 7 đến tiết 12, tối từ tiết 13 đến 16. Một số yêu cầu  
của hệ thống này như:: Lập lịch dạy trong tuần của các giáo viên. Tổng số dạy  
của các giáo viên theo từng môn cho từng lớp, ….  
Bài 4.  
QUẢN LÝ HỌC VIÊN Ở MỘT TRUNG TÂM TIN HỌC  
Trung tâm tin học KTCT thường xuyên mở các lớp tin học ngắn hạn và  
dài hạn. Mỗi lớp ngắn hạn có một hoặc nhiều môn học (chẳng hạn như lớp Tin  
học văn phòng thì có các môn : Word, Power Point, Excel, còn lớp lập trình  
Pascal thì chỉ học một môn Pascal). Các lớp dài hạn (chẳng hạn như lớp kỹ thuật  
viên đồ hoạ đa truyền thông, lớp kỹ thuật viên lập trình, lớp kỹ thuật viên phần  
cứng và mạng,… ) thì có thể học nhiều học phần và mỗi học phần có thể có  
nhiều môn học. Mỗi học viên có một mã học viên(MAHV) duy nhất và chỉ thuộc  
về một lớp duy nhất (nếu học viên cùng lúc học nhiều lớp thì ứng với mỗi lớp,  
học viên đó có một MAHV khác nhau). Mỗi học viên xác định họ tên  
(HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH),nơi sinh (NOISINH), phái nam hay nữ  
14  
(PHAI), nghề nghiệp (NGHENGHIEP) - nghề nghiệp là SINH VIÊN, GIÁO  
VIÊN, KỸ SƯ, HỌC SINH, BUÔN BÁN,…Trung tâm KTCT có nhiều lớp, mỗi  
lớp có một mã lớp duy nhất (MALOP), mỗi lớp xác định các thông tin: tên lớp  
(TENLOP), thời khoá biểu, ngày khai giảng (NGAYKG), học phí (HOCPHI).  
Chú ý rằng tại một thời điểm, trung tâm có thể mở nhiều lớp cho cùng một  
chương trình học. Với các lớp dài hạn thì ngày khai giảng được xem là ngày bắt  
đầu của mỗi học phần và HỌC PHÍ là học phí của mỗi học phần, với lớp ngắn  
hạn thì HỌC PHÍ là học phí của toàn khoá học đó.  
Trung tâm có nhiều môn học, mỗi môn học có mã môn học (MAMH) duy  
nhất, mỗi môn học xác định tên môn học(TENMH), số tiết lý thuyết  
(SOTIETLT), số tiết thực hành (SOTIETTH). Mỗi học viên ứng với mỗi môn  
học có một điểm thi(DIEMTHI) duy nhất. Mỗi lần đóng học phí, học viên sẽ  
được trung tâm giao cho một phiếu biên lai thu tiền, mỗi biên lai có một số biên  
lai duy nhất để quản lý.  
Một số yêu cầu của hệ thống này như::Lập danh sách những học viên khai  
giảng khoá ngày nào đó. Lập danh sách các học viên của một lớp ? Cho biết số  
lượng học viên của mỗi lớp khai giảng khoá ngày nào đó ?  
Bài 5.  
QUẢN LÝ COI THI TUYỂN SINH  
Một hội đồng coi thi tuyển sinh có nhiều điểm thi, mỗi điểm thi được đặt  
tại một trường nào đó. Các điểm thi (DIEMTHISO) được đánh số là điểm thi số  
1, điểm thi số 2, điểm thi số 3,…Mỗi điểm thi xác định địa chỉ  
(DIACHIDIEMTHI). Ví dụ: điểm thi số 1, đặt tại trường PTTH Nguyễn Thị  
Minh Khai, điểm thi số 2 đặt tại trường PTTH Bùi Thị Xuân,…Mỗi thí sinh có  
một số báo danh (SOBD) duy nhất, mỗi số báo danh xác định các thông tin: họ  
và tên (HOTEN), ngày sinh (NGAYSINH), phái (PHAI), hộ khẩu thường trú  
(TINH), đối tượng dự thi (DOITUONG), ngành đăng ký thi, khu vực của thí sinh  
(KHUVUC), số hiệu phòng thi. Ví dụ: thí sinh Vũ Mạnh Cường, có số báo danh  
là 02978, sinh ngày 12/12/1984, phái nam, hộ khẩu thường trú tại Chợ Gạo -  
15  
Tiền Giang, thuộc khu vực 1, đối tượng là 5B, đăng ký dự thi vào ngành có mã  
ngành là 01, thi tại phòng thi 0178, điểm thi số 1. Mỗi ngành có một mã ngành  
(MANGANH) duy nhất, mỗi mã ngành xác định tên ngành (TENNGANH).  
Mỗi điểm thi có nhiều phòng thi – mỗi phòng thi (PHONGTHI) được đánh số  
khác nhau ở tất cả các điểm thi. Trong một phòng thi, danh sách các thí sinh  
được sắp xếp theo thứ tự alphabet (do đó trong một phòng thi có thể có thí sinh  
của nhiều ngành khác nhau). Mỗi phòng thi có thêm cột ghi chú (GHICHU) - ghi  
thêm các thông tin cần thiết như phòng thi đó nằm tại dãy nhà nào. Ví dụ phòng  
thi 0060 nằm ở dãy nhà H lầu 2 - điểm thi số 1 - trường PTTH Bùi Thị Xuân.  
Mỗi môn thi có một mã môn thi duy nhất (MAMT), mỗi mã môn thi biết các  
thông tin như : tên môn thi (TENMT), ngày thi (NGAYTHI), buổi thi  
(BUOITHI), thời gian làm bài thi được tính bằng phút (PHUT). Thời gian làm  
bài thi của các môn tối thiểu là 90 phút và tối đa là 180 phút (tuỳ theo kỳ tuyển  
sinh công nhân, trung cấp, cao đẳng hay đại học). Mỗi ngành có một mã ngành,  
chẳng hạn ngành Công Nghệ Thông Tin có mã ngành là 1, ngành Công Nghệ  
Hoá Thực Phẩm có mã ngành là 10,…  
Mỗi đơn vị có cán bộ tham gia vào kỳ thi có một mã đơn vị duy nhất  
(MADONVI), mã đơn vị xác định tên đơn vị (TENDONVI). Nếu là cán bộ, công  
nhân viên của trường thì đơn vị là khoa/phòng quản lý cán bộ đó, nếu là giáo  
viên từ các trường khác thì ghi rõ tên đơn vị đó. Chẳng hạn cán bộ Nguyễn  
Thanh Liêm đơn vị Khoa Công Nghệ Thông Tin, cán bộ coi thi Nguyễn Thị  
Tuyết Mai, đơn vị trường PTTH Ngôi Sao - Quận 1,…  
Mỗi cán bộ coi thi chỉ làm việc tại một điểm thi nào đó. Mỗi cán bộ có một mã  
số duy nhất (MACANBO), mỗi MACANBO xác định các thông tin khác như :  
họ và tên (HOTENCB), đơn vị công tác, chức vụ (CHUCVU) được phân công  
tại điểm thi, chẳng hạn chức vụ là điểm trưởng, điểm phó, giám sát, thư ký, cán  
bộ coi thi, phục vụ,… Ví dụ cán bộ Nguyen Van Thanh đơn vị Khoa Công  
Nghệ Thông Tin, làm nhiệm vụ thi tại điểm thi số 1, chức vụ là giám sát phòng  
thi.  
16  
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP  
Kết quả  
thực hiện  
của  
Cách thức và  
phương pháp  
đánh giá  
Điểm  
tối đa  
TT  
Tiêu chí đánh giá  
người  
học  
I
Kiến thức  
Kỹ năng  
0,5  
II  
III Thái độ  
Cộng:  
10 đ  
KẾT QUẢ HỌC TẬP  
Kết quả thực  
hiện  
Kết qủa  
học tập  
Tiêu chí đánh giá  
Hệ số  
Kiến thức  
Kỹ năng  
Thái độ  
0,3  
0,5  
0,2  
Cộng:  
17  
Chương 2. MÔ HÌNH DỮ LIỆU QUAN HỆ  
Mã chương MH16-02  
Giới thiệu:  
.......  
Mục tiêu:  
Trình bày cụ thể về mô hình dữ liệu quan hệ, các khái niệm, cơ sở lý thuyết  
của mô hình dữ liệu quan hệ (đại số quan hệ);  
Áp dụng được các quy tắc chuyển đổi từ mô hình ERD sang mô hình dữ  
liệu quan hệ (ở dạng lược đồ).  
Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung:  
1. Một số khái niệm cơ bản.  
1.1. Thuộc tính  
Thuộc tính là các đặc điểm riêng của một đối tượng (đối tượng được  
hiểu như là một loại thực thể ở mô hình thực thể kết hợp), mỗi thuộc tính có  
một tên gi và phải thuộc về một kiu dliu nhất định.  
Kiểu dữ liệu (data type): Các thuộc tính được phân biệt qua tên gọi và  
phải thuộc một kiểu dữ liệu nhất định (số, chuỗi, ngày tháng, logic, hình  
ảnh,…). Kiểu dữ liệu ở đây có thể là kiểu vô hướng hoặc là kiểu có cấu trúc.  
Nếu thuộc tính có kiểu dữ liệu là vô hướng thì nó được gọi là thuộc tính đơn  
hay thuộc tính nguyên tố, nếu thuộc tính có kiểu dữ liệu có cấu trúc thì ta  
nói rằng nó không phải là thuộc tính nguyên tố.  
Chẳng hạn với sinh viên Nguyễn Văn Thành thì các thuộc tính họ và tên,  
mã số sinh viên thuộc kiểu chuỗi, thuộc tính ngày sinh thuộc kiểu ngày tháng,  
hộ khẩu thường trú kiểu chuỗi, thuộc tính hình ảnh kiểu hình ảnh,…  
Miền giá trị (domain of values): Thông thường mỗi thuộc tính chỉ chọn  
lấy giá trị trong một tập con của kiểu dữ liệu và tập hợp con đó gọi là miền  
18  
giá trị của thuộc tính đó. Chẳng hạn thuộc tính NỮ có miền giá trị là  
{nam,nữ}, thuộc tính màu da có miền giá trị là {da trắng, da vàng, da đen, da  
đỏ}, thuộc tính điểm thi là các số thuộc tập {0; 1; 2;…,10].  
Lưu ý rằng nếu không lưu ý đến ngữ nghĩa thì tên của các thuộc tính  
thường được ký hiệu bằng các chữ cái in hoa đầu tiên trong bảng chữ cái la  
tinh: A,B,C,D,… Những chữ cái in hoa X,Y,Z,W,… thường dùng thay cho  
một nhóm nhiều thuộc tính. Đôi khi còn dùng các ký hiệu chữ cái với các  
chỉ số A ,A ,…,A để chỉ các thuộc tính trong trường hợp tổng quát hay  
1 2  
n
muốn đề cập đến số lượng các thuộc tính. Tên thuộc tính phải được đặt một  
cách gợi nhớ, không nên đặt tên thuộc tính quá dài (vì như thế sẽ làm cho  
việc viết các câu lệnh truy vấn trở nên vất vả hơn), nhưng cũng không nên đặt  
tên thuộc tính quá ngắn (vì nó sẽ không cho thấy ngữ nghĩa của thuộc tính),  
đặc biệt không đặt trùng tên hai thuộc tính mang ngữ nghĩa khác nhau thuộc  
hai đối tượng khác nhau.  
Trong nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu, người ta thường đưa thêm vào  
miền giá trị của các thuộc tính một giá trị đặc biệt gọi là giá trị rỗng (NULL).  
Tuỳ theo ngữ cảnh mà giá trị này có thể đặc trưng cho một giá trị không thể  
xác định được hoặc một giá trị chưa được xác định ở vào thời điểm nhập tin  
nhưng có thể được xác định vào một thời điểm khác.  
1.2 Lược Đồ Quan Hệ (relation schema)  
Tập tất cả các thuộc tính cần quản lý của một đối tượng cùng với các  
mối liên hệ giữa chúng được gọi là lược đồ quan hệ. Lược đồ quan hệ Q với  
tập thuộc tính {A ,A ,...,A } được viết là Q(A ,A ,...,A ),  
1 2  
n
1 2  
n
+
ký hiệu:  
Q
= {A ,A ,...,A }.  
1 2  
n
Chẳng hạn lược đồ quan hệ Sinhviên với các thuộc tính như đã được  
liệt kê trong ví dụ 1.1 được viết như sau:  
Sinhvien(MASV, HOTENSV, NU, NGAYSINH, NOISINH,TINH,  
MALOP) Thường thì khi thành lập một lược đồ quan hệ, người thiết kế  
19  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 98 trang yennguyen 13/04/2022 3880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Cơ sở dữ liệu (Mới)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_co_so_du_lieu_moi.pdf