Giáo trình Bảo hiểm trong giao thông vận tải - Nghề: Logistics
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
BẢO HIỂM TRONG GIAO THÔNG VẬN TẢI
NGHỀ: LOGISTICS
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của ...........)
Hải Phòng – Năm 2019
LỜI NÓI ĐẦU
Vận tải biển có ưu điểm hơn các ngành vận tải khác là khối lượng vận
chuyển lớn, giá cước thấp. Tuy nhiên vận tải biển luôn phải đối phó với những rủi
ro tự nhiên gắn liền với tính chất sóng gió của biển cả. Những rủi ro đó có thể dẫn
đến những tổn thất rất lớn do có sự tích tụ cao khối lượng hàng hóa vận chuyển
trên cùng một con tàu.
Xuất phát từ vấn đề đó, bảo hiểm hàng hải ra đời, đánh dấu sự ra đời của bảo
hiểm thương mại trên thế giới, nhằm đảm bảo các rủi ro cho hàng hóa vận chuyển,
cho tàu biển và cho trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển. Đến nay, giá trị giao dịch
của các loại hình bảo hiểm hàng hải luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu phí
bảo hiểm của bảo hiểm phi nhân thọ của nhiều quốc gia trên thế giới.
Nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ giáo
viên và sinh viên ngành Logistics, Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng hải I đã
biên soạn cuốn Giáo trình bảo hiểm trong giao thông vận tải. Giáo trình này
cũng là tài liệu cho các đọc giả có chuyên ngành về Logistics cũng như các lĩnh
vực có liên quan tham khảo như: ngoại thương, Khai thác vận tải…
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt
tình của các đồng nghiệp trong Khoa Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng Hải I.
Mặc dù đã rất cố gắng tuy nhiên trong quá trình biên soạn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các đọc giả để
chúng tôi tiếp tục cập nhật và hiệu chỉnh cho Giáo trình Bảo hiểm trong giao
thông vận tải hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.
Nhóm biên soạn xin trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng năm 20…
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Trịnh Ngọc Thu Hà
2
MỤC LỤC
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN................................................................................................. 1
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................... 2
MỤC LỤC........................................................................................................................... 3
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/ MÔ ĐUN................................................................................ 6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM ........................................................................ 8
1. Khái quát về bảo hiểm.....................................................................................................8
1.1. Rủi ro - Nguồn gốc của bảo hiểm.................................................................................8
1.2. Bản chất của bảo hiểm ...............................................................................................11
1.3. Vai trò kinh tế - xã hội của bảo hiểm .........................................................................12
1.4. Lịch sử ra đời của bảo hiểm....................................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Khái niệm chung về bảo hiểm ................................... Error! Bookmark not defined.
1.6. Các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm......................................................................14
2. Một số thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm....................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Người bảo hiểm (Insurer)........................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Người tham gia bảo hiểm ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Người được bảo hiểm (Insured) ................................. Error! Bookmark not defined.
2.4. Người thụ hưởng......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Người tái bảo hiểm..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.6. Người được tái bảo hiểm............................................ Error! Bookmark not defined.
2.7. Đối tượng bảo hiểm.................................................... Error! Bookmark not defined.
2.8. Giá trị bảo hiểm (GTBH) ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.9. Số tiền bảo hiểm (STBH) ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.10. Tỷ lệ phí bảo hiểm .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.11. Phí bảo hiểm............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.12. Hợp đồng bảo hiểm .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.13. Mức miễn thường...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.14. Giá trị tổn thất.......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.15. Giá trị bồi thường..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.16. Điều kiện bảo hiểm................................................... Error! Bookmark not defined.
3. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải.................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Định nghĩa.................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Phân loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hải .............. Error! Bookmark not defined.
1. Khái quát chung về bảo hiểm hàng hóa.........................................................................22
1.2. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu...........................................................55
2. Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa.................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Điều kiện bảo hiểm A (Institute Cargo clauses A - ICC 2009)Error! Bookmark not
defined.
2.2. Điều kiện bảo hiểm B (Institute Cargo clauses B - ICC 2009)Error! Bookmark not
defined.
2.3. Điều kiện bảo hiểm C (Institute Cargo clauses C - ICC 2009)Error! Bookmark not
defined.
2.4. Điều kiện bảo hiểm chiến tranh (War Risk - WR 2009)Error!
Bookmark
not
defined.
3
2.5. Điều kiện bảo hiểm đình công (Strike riots and civil commotion clause - SRCC)
...........................................................................................Error! Bookmark not defined.
3. Thủ tục bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam ................Error!
Bookmark not defined.
4. Hình thức bảo hiểm .......................................................................................................57
4.1. Bảo hiểm trùng (Double Insurance)...........................................................................57
4.2. Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy) .............Error! Bookmark not defined.
4.3. Bảo hiểm bao (Open Policy) ......................................Error! Bookmark not defined.
5. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm......................................................57
5.1. Giá trị bảo hiểm (GTBH)............................................................................................57
5.2. Số tiền bảo hiểm (STBH) ............................................................................................58
5.3. Phí bảo hiểm (P).........................................................................................................58
6. Thời gian hiệu lực của bảo hiểm hàng hóa....................................................................59
7. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi tổn thất xảy ra ................................................59
8. Bồi thường tổn thất hàng hóa .......................................................................................60
8.2. Nghĩa vụ của người bảo hiểm.....................................................................................61
CÂU HỎI ÔN TẬP ...........................................................................................................63
BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI ....................................................................................................64
BÀI TẬP TỰ GIẢI............................................................................................................65
Chương 3: BẢO HIỂM THÂN TÀU ...............................................................................67
1. Khái quát về bảo hiểm thân tàu .....................................................................................67
1.1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thân tàu..........Error! Bookmark not defined.
1.2. Khái niệm và đối tượng của bảo hiểm thân tàu .........Error! Bookmark not defined.
1.3. Giá trị bảo hiểm (GTBH)............................................Error! Bookmark not defined.
1.4. Số tiền bảo hiểm (STBH) ............................................Error! Bookmark not defined.
1.5. Phí bảo hiểm thân tàu.................................................Error! Bookmark not defined.
1.6. Hoàn phí bảo hiểm thân tàu .......................................Error! Bookmark not defined.
2. Rủi ro bảo hiểm thân tàu................................................Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát chung.........................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Những rủi ro được bảo hiểm ......................................Error! Bookmark not defined.
3. Các điều kiện bảo hiểm thân tàu....................................Error! Bookmark not defined.
3.1. Các điều kiện bảo hiểm thân tàu của hội bảo hiểm LONDONError! Bookmark not
defined.
3.2. Các điều kiện bảo hiểm thân tàu của Bảo hiểm Việt NamError! Bookmark not
defined.
4. Tai nạn đâm va trong bảo hiểm thân tàu .......................Error! Bookmark not defined.
4.1. Khái niệm....................................................................Error! Bookmark not defined.
4.2. Trách nhiệm của bảo hiểm thân tàu trong tổn thất đâm vaError! Bookmark not
defined.
5. Hiệu lực của đơn bảo hiểm thân tàu ..............................Error! Bookmark not defined.
5.1. Thời hạn của bảo hiểm thân tàu.................................Error! Bookmark not defined.
5.2. Đương nhiên kết thúc bảo hiểm..................................Error! Bookmark not defined.
5.3. Tiếp tục bảo hiểm .......................................................Error! Bookmark not defined.
5.4. Phạm vi bảo hiểm hành thuỷ ......................................Error! Bookmark not defined.
6. Thủ tục bảo hiểm thân tàu .............................................Error! Bookmark not defined.
6.1. Nguyên tắc chung khi tham gia bảo hiểm thân tàu ....Error! Bookmark not defined.
6.2. Luật và điều khoản, điều kiện chi phối hợp đồng.......Error! Bookmark not defined.
6.3. Thủ tục cấp giấy chứng nhận bảo hiểm......................Error! Bookmark not defined.
4
6.4. Hiệu lực của đơn bảo hiểm thân tàu .......................... Error! Bookmark not defined.
7. Hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường ..................................... Error! Bookmark not defined.
7.1. Thông báo và giải quyết tai nạn................................. Error! Bookmark not defined.
7.2. Bộ hồ sơ ban đầu do tàu lập....................................... Error! Bookmark not defined.
7.3. Bộ hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường tổn thất ................ Error! Bookmark not defined.
CÂU HỎI ÔN TẬP ........................................................... Error! Bookmark not defined.
BÀI TẬP CÓ LỜI GIẢI.................................................... Error! Bookmark not defined.
BÀI TẬP TỰ GIẢI............................................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 4: BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CHỦ TÀUError! Bookmark not defined.
1. Trách nhiệm dân sự của chủ tàu .................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Trách nhiệm dân sự gây ra bởi bản thân con tàu ...... Error! Bookmark not defined.
1.2. Trách nhiệm đối với con người .................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở ................ Error! Bookmark not defined.
2. Khái quát về hội P&I..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Lịch sử ra đời của Hội................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Sự phát triển của Hội ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Bản chất của Hội........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.4. Cấu trúc tổ chức của Hội ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Sự quản lý của Hội ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.6. Tham gia hội và thời gian bảo hiểm........................... Error! Bookmark not defined.
3. Kỹ thuật tính phí bảo hiểm P & I .................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Nguyên tắc tính phí..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Cơ sở tính phí ............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Phương pháp tính phí................................................. Error! Bookmark not defined.
4. Những rủi ro được Hội bảo hiểm .................................. Error! Bookmark not defined.
4.1. Nhóm 1 (Class1): Nhóm rủi ro P&I........................... Error! Bookmark not defined.
4.2 Nhóm 2 (Class 2): Nhóm rủi ro cước phí, thưởng phạt biện hộ (Freight, demurrage,
defence risk)....................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.3 Nhóm 3 (Class 3): Nhóm rủi ro đình công của sỹ quan thủy thủ thuyền viên .....Error!
Bookmark not defined.
4.4. Nhóm 4 (Class 4): Nhóm rủi ro đình công ở cảng..... Error! Bookmark not defined.
4.5. Nhóm 5 (Class 5): Rủi ro chiến tranh ........................ Error! Bookmark not defined.
5. Trách nhiệm và tổn thất không được hội bảo hiểm....... Error! Bookmark not defined.
5.1. Trường hợp tổn thất và chi phí liên quan đên hàng hoáError!
Bookmark
not
defined.
5.2. Trường hợp bị phạt không được P&I bồi thường ...... Error! Bookmark not defined.
6. Thủ tục bảo hiểm........................................................... Error! Bookmark not defined.
6.1. Thủ tục yêu cầu bảo hiểm và cấp giấy chứng nhận bảo hiểmError! Bookmark not
defined.
6.2. Thời hạn của bảo hiểm P&I ....................................... Error! Bookmark not defined.
6.3. Sự thay đổi điều kiện bảo hiểm, phạm vi hành trình.. Error! Bookmark not defined.
7. Tình hình công tác bảo hiểm P& I tại Việt Nam........... Error! Bookmark not defined.
7.1. Phí bảo hiểm............................................................... Error! Bookmark not defined.
7.2. Về thời hạn bảo hiểm.................................................. Error! Bookmark not defined.
7.3. Giải quyết sự cố và bồi thường tổn thất bảo hiểm P and I ở Việt Nam. .............Error!
Bookmark not defined.
7.4. Xác định trách nhiệm của người bảo hiểm ................ Error! Bookmark not defined.
8. Hồ sơ khiếu nại bồi thường ........................................... Error! Bookmark not defined.
8.1. Hồ sơ một vụ tổn thất hàng hoá ................................. Error! Bookmark not defined.
5
8.2. Hồ sơ một vụ tổn thất do ô nhiễm dầu........................Error! Bookmark not defined.
8.3. Hồ sơ vụ tổn thất do ốm đau, thương tật, tử vong......Error! Bookmark not defined.
8.4. Hồ sơ một vụ tổn thất do bị phạt hải quan .................Error! Bookmark not defined.
8.5. Tổn thất do đâm va cầu cảng và các công trình khác Error! Bookmark not defined.
CÂU HỎI ÔN TẬP ...........................................................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................68
Phụ lục 1. Giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa .....................................................................87
Phụ lục 2. Mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hóa..............................................................88
Phụ lục 4. Mẫu đơn bảo hiểm thân tàu..............................................................................97
Phụ lục 5. Giấy yêu cầu bảo hiểm thân tàu .......................................................................99
Phụ lục 6. Mẫu đơn bảo hiểm P&I..................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................104
6
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/ MÔ ĐUN
Tên môn học/mô đun: BẢO HIỂM TRONG GIAO THÔNG VẬN TẢI
Mã số môn học: MH 6340113.08
Vị trí, tính chất của môn học:
- Bảo hiểm trong giao thông vận tải là môn học chuyên môn của ngành Logistics,
được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học cơ sở.
- Tính chất: là môn học bắt buộc, học lý thuyết kết hợp với thực hành.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Là cơ sở để học các môn chuyên
môn của nghề.
Mục tiêu môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được các khái niệm về rủi ro, bảo hiểm, người bảo hiểm, người
được bảo hiểm, người thụ hưởng, đối tượng bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm & phí
bảo hiểm, các khái niệm về rủi ro & tổn thất trong bảo hiểm hàng hải, các khái
niệm về rủi ro, tổn thất, bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, đối tượng bảo
hiểm trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường bộ, các khái niệm về
rủi ro, tổn thất, bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm
trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không.
+ Liệt kê đủ đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm;
+ Trình bày được đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá;
+ Tóm tắt cơ bản các loại hợp đồng bảo hiểm của Việt Nam, luật hàng
không quốc tế về trách nhiệm pháp lý của người chuyên chở trong ngành hàng
không dân dụng.
- Về kỹ năng:
+ Phân tích chi tiết bản chất và vai trò của của bảo hiểm trong đời sống;
+ Phân biệt được bản chất các loại bảo hiểm trong đời sống;
+ Phán đoán & lựa chọn hợp lý giữa các biện pháp đối phó rủi ro với từng
tình huống phù hợp;
+ Lựa chọn chính xác loại bảo hiểm cần sử dụng cho từng hoàn cảnh cuộc
sống, hình thức kinh doanh;
+ So sánh các điều khoản bảo hiểm A, B, C của Việt Nam với các điều
khoản ICC của quốc tế;
+ Phân biệt được các loại rủi ro & tổn thất trong xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đường biển để lựa chọn điều khoản bảo hiểm phù hợp với mục đích kinh
doanh;
7
+ Tính toán và phân bổ tổn thất, số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo
hiểm trong bảo hiểm xuất nhập khẩu đường biển;
+ Lựa chọn đúng điều khoản bảo hiểm phù hợp với điều kiện, tài chính và
môi trường kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Xây dựng được một hợp đồng bảo hiểm cơ bản phù hợp với điều kiện kinh
doanh & tài chính doanh nghiệp;
+ Xây dựng được bộ hồ sơ giải quyết đòi bồi thường tổn thất hoặc khiếu nại
khi xảy ra rủi ro với hàng hoá;
+ Tính toán và phân bổ tổn thất, số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo
hiểm trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường bộ;
+ Xây dựng được bộ hồ sơ giải quyết đòi bồi thường tổn thất hoặc khiếu nại
khi xảy ra rủi ro với hàng hoá;
+ Tính toán và phân bổ tổn thất, số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo
hiểm trong bảo hiểm xuất nhập khẩu đường hàng không;
+ Phân chia trách nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hoá theo Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có khả năng làm việc độc lập hoặc
theo nhóm trong nhiều điều kiện, hoàn cảnh làm việc khác nhau, chịu trách nhiệm
cá nhân; có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, đánh giá đối với nhóm thực hiện
những nhiệm vụ xác định.
Nội dung môn học:
8
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Mã chương: MH 6340113.08.01
Giới thiệu:
Do tồn tại của rủi ro trong kinh doanh hàng hải quốc tế vì thế tồn tại và phát
triển các hoạt động bảo hiểm để chống lại các rủi ro này. Nội dung chương thứ
nhất của Giáo trình sẽ giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về bảo hiểm như: rủi ro,
bản chất của bảo hiểm, vai trò của bảo hiểm, sơ lược về lịch sử hình thành của các
loại bảo hiểm… làm cơ sở cho việc nghiên cứu các chương sau.
Mục tiêu:
- Về kiến thức :
+ Hiểu được các kiến thức chung về hoạt động bảo hiểm như: khái niệm, bản
chất, vai trò của bảo hiểm, đặc điểm và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm, phân
loại bảo hiểm.
+ Trình bày được kiến thức cơ bản về bảo hiểm trong giao thông vận tải: Bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển, bằng đường bộ và
đường hàng không.
- Về kỹ năng:
+ Xử lý được các vấn đề về hoạt động bảo hiểm trong ngoại thương thông
qua các câu hỏi thảo luận, câu hỏi ôn tập, các bài tập áp dụng trong quá trình học
tâp môn học.
+ Xác định số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo hiểm.
+ Vận dụng những kiến thức đã học vào công tác kinh doanh xuất nhập khẩu
tại doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Về thái độ: Xây dựng ý thức học tập theo phương pháp biết suy luận, kết
hợp lý luận với thực tiễn, có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi nghiên
cứu xem xét các vấn đề thuộc lĩnh vực bảo hiểm trong giao thông vận tải.
Nội dung chính:
1. Rủi ro và các biện pháp đối phó với rủi ro
1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là khả năng xảy ra biến cố bất thường có hậu quả thiệt hại hoặc
mang lại kết quả không mong đợi.
Nguyên nhân gây ra rủi ro có thể do:
- Thiên nhiên (act of God) gây ra động đất, lụt, bão... làm thiệt hại sản xuất,
tài sản và thậm chí có thể làm chết người.
- Lực lượng sản xuất phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất, tạo điều kiện
thuận lợi cho cuộc sống con người... Nhưng mặt khác, lực lượng sản xuất phát
9
triển cũng gây ra nhiều tai nạn cho con người như tai nạn ô tô, máy bay, tàu hoả,
tai nạn lao động...
- Môi trường xã hội cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho
con người. Nếu xã hội tổ chức quản lý chặt chế, mọi người sống và làm việc theo
pháp luật sẽ không xảy ra các tệ nạn xã hội như trộm cắp, trấn lột, nghiện hút...
Nếu mọi người đều có việc làm sẽ không có hiện tượng thất nghiệp. Nếu tổ chức
chăm sóc sức khoẻ tốt sẽ hạn chế được ốm đau, bệnh tật...
Những rủi ro đó gây ra cho con người rất nhiều khó khăn trong cuộc sống
do mất hoặc giảm nguồn thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngừng trệ sản xuất
và kinh doanh.
1.2. Các biện pháp đối phó với rủi ro
Các rủi ro rất phong phú và đa dạng, thêm vào đó chúng có thể đến từ rất
nhiều nguồn khác nhau. Trong điều kiện đó để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển
con người buộc phải sử dụng hàng loạt các biện pháp để xử lý rủi ro. Theo quan
điểm của các nhà quản lí rủi ro, hiện nay các biện pháp quản lý được chia thành hai
nhóm chính: nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ
cho rủi ro.
-Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro: Là các biện pháp được thực hiện
trước khi rủi ro xảy ra với mục đích ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi
ro. Các biện pháp kiểm soát rủi ro gồm tránh né rủi ro và phòng ngừa, giảm thiểu
rủi ro.
Tránh né rủi ro là việc con người chủ động tiến hành các hoạt động khác
nhau để loại trừ cơ hội xảy ra tổn thất, chẳng hạn không xây nhà gần núi để tránh
sạt lở núi, tránh xa các đám đông để tránh bạo lực, khủng bố...Tránh né rủi ro sẽ
mang lại hiệu quả và thực sự cần thiết trong trường hợp rủi ro là bất khả kháng.
Tuy nhiên không thể lạm dụng phương pháp này vì bản thân cuộc sống con người
đã hàm chứa sự chấp nhận đương đầu với rủi ro.
Phòng ngừa rủi ro bao gồm các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự xuất
hiện của rủi ro và giảm nhẹ mức độ thiệt hại xảy ra. Ví dụ điển hình nhất của biện
pháp này là đắp đê phòng lũ hay là việc lắp hệ thống phòng chống cháy nổ. Phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro trên cơ sở nghiên cứu, thống kê rủi ro một cách có hệ thống
là phương pháp có tính tích cực để hạn chế các tác hại của rủi ro. Tuy nhiên, chi
phí bỏ ra để thực hiện các biện pháp nay không phải là nhỏ và vì vậy khi tiến hành
các biện pháp này nhà quản trị rủi ro cần tiến hành so sánh “giá phí” phòng tránh
với lợi ích thu được để xác định hiệu quả đầu tư.
Tránh né rủi ro và phòng ngừa rủi ro phải được thực hiện trước khi rủi ro
xảy ra, còn trong khi rủi ro đang xảy ra thì lại cần áp dụng các biện pháp để giảm
thiểu thiệt hại bằng các hành động khác nhau, như: Dập lửa để cứu được người và
10
tài sản; đưa người bị tai nạn giao thông vào bệnh viện gần nhất để được cứu chữa
kịp thời... Đều là những hành động cần được tiến hành để giảm thiểu thiệt hại.
Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn
và giảm thiểu rủi ro, nhưng trên thực tế bất chấp việc con người tiến hành các hoạt
động kiểm soát rủi ro, các tổn thất do rủi ro gây ra vẫn có thể phát sinh và đòi hỏi
con người cần có biện pháp khắc phục. Nói cách khác con người vẫn cần chuẩn bị
các biện pháp để tài trợ cho các tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
-Nhóm các biện pháp tài trợ cho rủi ro: Các biện pháp tài trợ cho rủi ro xảy
ra với mục đích khắc phục các tổn thất về mặt tài chính do rủi ro gây ra. Nhóm các
biện pháp tài trợ cho rủi ro gồm: chấp nhận rủi ro và chuyển giao rủi ro.
Chấp nhận rủi ro là hình thức mà người gặp phải tổn thất tự gánh chịu trách
nhiệm thiệt hại vật chất, tài chính mà rủi ro gây ra. Có thể chia chấp nhận rủi ro ra
thành hai nhóm: Chấp nhận thụ động và chấp nhận chủ động. Trong chấp nhận chủ
động do không có sự chuẩn bị trước nên người gặp phải rủi ro có thể phải vay
mượn để khắc phục hậu quả tổn thất và có thể rơi vào tình trạng bị động về mặt tài
chính. Đối với chấp nhận rủi ro chủ động người ta tiết kiệm hoặc lập ra quỹ dự trữ
để tài trợ cho tổn thất. Song có thể thấy thời gian để hình thành một quỹ dự trữ đủ
lớn là tương đối dài trong khi rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, đồng thời việc
hình thành quỹ dự trữ còn dẫn đến việc nguồn vốn không được sử dụng một cách
tối ưu nên không được coi là biện pháp hữu hiệu để đối phó với rủi ro.
Chuyển giao rủi ro là phương pháp mà các cá nhân tổ chức thực hiện trước
khi rủi ro xảy ra để chuyển hậu quả tài chính của rủi ro gây ra cho các cá nhân, tổ
chức khác cùng gánh chịu. Có nhiều phương thức chuyển giao rủi ro khác nhau.
Trong kinh doanh việc sử dụng các quyền chọn mua, quyền chọn bán, giao dịch
hợp đồng tương lai và hợp đồng kì hạn… hoặc sử dụng hợp đồng tương lai khi
mua bán nông sản có thể là một cách thức chấp nhận chuyển giao loại rủi ro biến
động giá cả chứng khoán, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa giữa các đối tác giao
dịch.
Phương pháp chuyển giao rủi ro có hiệu quả nhất là phân tán rủi ro theo
nguyên tắc tương hỗ, số đông bù số ít. Với phương pháp này khi rủi ro xảy ra cho
một hoặc một số ít thành viên trong cộng đồng thì hậu quả tài chính của nó sẽ được
chia nhỏ và chuyển cho số lớn thành viên trong cộng đồng cùng gánh chịu. Chuyển
giao rủi ro trên cơ sở phân tán rủi ro số đông bù số ít được vận dụng dưới hai hình
thức chủ yếu là cứu trợ và bảo hiểm.
Cứu trợ là biện pháp chuyển giao rủi ro có cơ sở cho việc thực thi là lòng từ
thiện, nhân đạo của con người dưới nhiều hình thức quyên góp, ủng hộ, cứu tế...
Còn chuyển giao rủi ro bằng bảo hiểm thì thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp
hóa việc chuyển giao rủi ro mà cụ thể là hệ thống bảo hiểm xã hội và các tổ chức
kinh doanh bảo hiểm. Trong quá trình chuyển giao rủi ro bằng bảo hiểm, các cá
11
nhân, tổ chức có khả năng gặp phải rủi ro sẽ chuyển giao rủi ro bằng cách đóng
một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho nhà bảo hiểm, đây là nguồn cơ bản để hình
thành quỹ bảo hiểm và quỹ này sẽ sử dụng để tài trợ cho các tổn thất khi những
người tham gia bảo hiểm không may gặp rủi ro.
Như vậy bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở một hợp đồng bảo
hiểm. Đây là công cụ đối phó với các tổn thất do rủi ro gây ra có hiệu quả nhất vì
chi phí bỏ ra thấp mà hiệu quả thu được lại cao, chỉ với một số tiền nhỏ đóng phí
bảo hiểm đã có thể nhận được số tiền lớn gấp nhiều lần khoản phí đó nếu tổn thất
xảy ra; việc tham gia bảo hiểm và thanh toán bồi thường lại rất đơn giản và thuận
tiện. Để đáp ứng nhu cầu chính đáng của con người là có được những khoản trợ
cấp khi gặp phải khó khăn về mặt tài chính do rủi ro gây ra. Do đó, hoạt động bảo
hiểm càng phát triển và trở thành dịch vụ không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, gia
đình, doanh nghiệp và thậm chí cả các quốc gia.
2. Khái niệm, bản chất, vai trò của bảo hiểm
2.1. Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm đối với người
được bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro
đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối
tượng bảo hiểm đó và nộp khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Người bảo hiểm (insurer, undcrwriter): Là tổ chức hay cá nhân có đầy đủ tư
cách pháp nhân được nhà nước cho phép tiến hành hoạt động kinh doanh bảo
hiểm; là người nhận trách nhiệm về rủi ro, được hưởng phí bảo hiểm và phải bồi
thường khi có tổn thất xảy ra. Ví dụ: Bảo Việt, Bảo Minh..
Người được bảo hiểm (the insured): Là người có lợi ích bảo hiểm (insurable
interest) là người bị thiệt hại khi rủi ro xảy ra và được người bảo hiểm bồi thường.
Người được bảo hiểm là người có tên trong hợp đồng bảo hiểm và là người phải
nộp phí bảo hiểm.
- Người thụ hưởng: Là tổ chức hoặc cá nhân được người tham gia bảo hiểm
chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm sẽ nhận được trợ giúp và bồi thường từ công ty
bảo hiểm. Người thụ hưởng có thể được chỉ định đích danh hoặc không đích danh,
nếu được chỉ định đích danh thì trong hợp đồng bảo hiểm sẽ nêu rõ tên người được
hưởng và mối quan hệ giữa người được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.
- Đối tượng bảo hiểm (subject - matter insured): Là tài sản hoặc lợi ích mang
ra bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm có thể là tài sản, con người hoặc trách nhiệm đối
với người thứ ba.
- Rủi ro được bảo hiểm (risk insured against): Lầ rủi ro đã thoả thuận trong
hợp đồng. Người bảo hiểm chỉ bồi thường những thiệt hại do những rủi ro đã thoả
thuận gây ra mà thôi.
12
- Phí bảo hiểm (premium): Là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm
phải nộp cho người bảo hiểm để được bồi thường. Mức phí bảo hiểm thường do
người bảo hiểm định ra trên cơ sở tính toán xác suất xảy ra rủi ro hoặc trên cơ sở
thống kê tổn thất nhằm đảm bảo số phí thu về đủ để bồi thường và bù đắp các chỉ
phí khác đồng thời có lãi. Số thu về phí bảo hiểm trong khi chưa bồi thường là một
nguồn vốn quan trọng để công ty bảo hiểm đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh khác.
2.2. Bản chất của bảo hiểm
Khi tham gia một nghiệp vụ bảo hiểm, nếu đối tượng bảo hiểm của người
được bảo hiểm bị tổn thất do một rủi ro được bảo hiểm gây nên thì người
bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm đó. Khoản tiền mà công ty bảo
hiểm bồi thường lấy từ số phí bảo hiểm mà tất cả người tham gia bảo hiểm đã nộp.
Trong số những người tham gia bảo hiểm không phải tất cả đều bị tổn thất mà chỉ
có một số ít người, những người không bị tổn thất hiển nhiên bị mất không phí bảo
hiểm (trừ một số sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí). Như vậy, thực
chất của bảo hiểm là việc phán chia tổn thất của một hoặc một số Ít người ra cho
tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu.
2.3. Vai trò kinh tế - xã hội của bảo hiểm
Hoạt động bảo hiểm trước hết là nhằm khắc phục hậu quả tài chính của rủi
ro. Bằng việc chi trả bảo hiểm nhà bảo hiểm đã giúp người tham gia bảo hiểm ổn
định cuộc sống và khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thực tế các rủi
ro thường đi kèm với những thiệt hại về mặt tài chính, lúc này các cá nhân, tổ chức
cần đến một nguồn tài chính kịp thời để bù đắp thiệt hại, lấy lại sự cân bằng, ổn
định tình hình tài chính. Sự có mặt của các tổ chức bảo hiểm đã đáp ứng yêu cầu
đó một cách có hiệu quả, mang lại trạng thái an toàn về tinh thần cho những người
được bảo hiểm. Vì vậy việc bồi thường còn thể hiện ý nghĩa nhân văn của bảo
hiểm trong xã hội hiện đại và thể hiện hình ảnh tốt đẹp của bảo hiểm trước công
chúng.
Cùng với việc mang lại sự an toàn về mặt tài chính và tinh thần cho những
người tham gia bảo hiểm, nghề nghiệp bảo hiểm đòi hỏi và tạo điều kiện cho các tổ
chức bảo hiểm thường xuyên nghiên cứu, thống kê rủi ro, tìm ra nguyên nhân dẫn
đến rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tồn thất góp phần mang
lại sự an toàn cho cuộc sống con người, góp phần đáng kể vào nỗ lực chống đỡ rủi
ro của toàn thể cộng đồng.
Bảo hiểm còn là phương thức huy động vốn đầu tư để phát triển kinh tế, xã
hội. Một trong những đặc trưng cơ bản của kinh doanh bảo hiểm là "có chu kì kinh
doanh đảo ngược" nghĩa là phí bảo hiểm thu trước, bồi thường hoặc trả tiền bảo
hiểm chỉ được thực hiện sau một thời gian có thể là khá lâu (ví dụ trong bảo hiểm
nhân thọ thời gian trả tiền bảo hiểm có thể là 15÷20 năm) khiến lượng tiền mà
13
doanh nghiệp bảo hiểm tập trung được từ phí bảo hiểm có khoảng thời gian tạm
thời nhàn rỗi. Qua hoạt động bảo hiểm các khoản tiền nhỏ lẻ, ngắn hạn được tập
hợp để tạo thành các nguồn vốn lớn, tập trung có thể đáp ứng các yêu cầu về vốn
cho nền kinh tế.
Tạo việc làm cho xã hội cũng được coi là một tác dụng lớn của bảo hiểm.
Với sự phát triển mạnh mẽ ngành bảo hiểm đã thu hút được một lực lượng lao
động lớn góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm và giảm bớt tỉ lệ thất nghiệp
cho xã hội. Ngoài ra bằng việc chi trả bồi thường cho những doanh nghiệp, tổ chức
không may gặp phải rủi ro, giúp họ nhanh chóng khôi phục lại hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình bảo hiểm cũng đã góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo việc
làm cho người lao động và tạo ra thêm nhiều cơ hội làm việc bằng cách đầu tư phát
triển kinh tế xã hội.
Với chức năng cơ bản là bồi thường và trả tiền bảo hiểm, giúp người tham
gia bảo hiểm khôi phục đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo hiểm còn
thể hiện vai trò của mình trong công việc góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân
sách nhà nước khi có rủi ro gây tổn thất, mặt khác, hoạt động bảo hiểm nhất là bảo
hiểm thương mại còn đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước
thông qua các khoản thuế.
Vai trò của bảo hiểm còn thể hiện trên các khía cạnh xã hội khác như hỗ trợ
các hoạt động kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động thương mại trong và ngoài
nước... Sự bảo đảm của bảo bảo hiểm cho các khoản đầu tư góp phần gián tiếp tạo
nên hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ của các quốc gia. Bảo hiểm đã trở thành
chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế xã hội, giúp họ yên tâm trong
cuộc sống, trong sinh hoạt và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm và nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
3.1. Đặc điểm của bảo hiểm
- Vừa mang tính chất bồi hoàn vừa mang tính chất không bồi hoàn: Trong
thời gian bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm không bị tổn thất thì không được bồi
hoàn số tiền đã đóng phí bảo hiểm. Khi rủi ro bất ngờ xảy ra, đối tượng bảo hiểm
bị tổn thất thì người tham gia bảo hiểm được bồi thường.
- Ngoài mục đích bù đắp bồi thường những tổn thất cho các đối tượng được
bảo hiểm khi có sự cố bất ngờ, hoạt động của bảo hiểm rủi ro còn mang mục đích
kinh doanh.
- Trong thời gian tạm thời nhàn rỗi, quỹ bảo hiểm kinh doanh có thể tham
gia vào thị trường tài chính.
- Việc bồi thường tổn thất thực tế cho người tham gia bảo hiểm thường rất
lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với phí bảo hiểm đã đóng.
14
3.2. Các nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm
3.2.1. Nguyên tắc số đông bù số ít
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích sinh lợi, theo đó công ty bảo hiểm nhận một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để
rồi có khả năng sẽ phải trả một khoản tiền cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Khoản tiền bối thường
hay chi trả này thường lớn hơn nhiều lần so với khoản phí công ty bảo hiểm nhận
được. Vì vậy để có thể thực hiện được việc chi trả bồi thường bảo hiểm, hoạt động
bảo hiểm phải dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít - Thu phí của người để bù đắp
cho một số ít người không may gặp phải rủi ro. Đây là nguyên tắc xuyên suốt,
không thể thiếu được trong bất kỳ một nghiệp vụ bảo hiểm thương mại nào, theo
nguyên tắc này hậu quả của rủi ro xảy ra đối với một hoặc một số ít người sẽ được
bù đắp bằng tiền được huy động từ rất nhiều người có khả năng cùng gặp phải loại
rủi ro đó.
Nguyên tắc số đông được coi là cơ sở kỹ thuật quan trọng nhất của bảo hiểm
thương mại. Để vận dụng nguyên tắc trước khi triển khai bất kỳ nghiệp vụ bảo
hiểm nào nhà bảo hiểm cũng phải tiến hành các hoạt động điều tra thị trường,
thống kê rủi ro, xác định xác xuất xảy ra rủi ro và thiệt hại trung bình của một vụ
tổn thất trên cơ sở phân tích các số liệu thu thập được nhà bảo hiểm sẽ đi đến quyết
định có triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hay không và nếu triển khai thì số phí phải
thu là bao nhiêu để đảm bảo cân bằng thu chi.
3.2.2. Nguyên tắc lựa chọn rủi ro (Nguyên tắc rủi ro có thể được bảo hiểm)
Thực tế kinh doanh buộc người bảo hiểm phải trực tiếp đối mặt với rủi ro hay
nói cách khác là phải bồi thường cho người tham gia bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Vì vậy công ty bảo hiểm có quyền lựa chọn rủi ro khi ký kết hợp đồng bảo hiểm:
Những rủi ro quá xấu sẽ bị từ chối bảo hiểm. Ví dụ: Không công ty bảo hiểm nào
chấp nhận bảo hiểm cho các tổn thất xảy ra trong điều kiện bình thường hay hao
hụt tự nhiên thương mại đối với hàng hóa; các công ty bảo hiểm cũng sẽ từ chối
bảo hiểm cho những sự cố xảy ra do lỗi cố ý; hoặc không chấp nhận bảo hiểm nếu
các phương tiện vận tải không đủ điều kiện kỹ thuật để lưu hành… Khi thực hiện
việc từ chối các rủi ro quá xấu này, nhà bảo hiểm gọi đó là lựa chọn rủi ro.
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Nó giúp nhà bảo hiểm có thể giới hạn rủi ro, tránh cho công
ty bảo hiểm phải bồi thường những tổn thất có thể thấy trước, đồng thời cũng giúp
công ty bảo hiểm có thể tính được chính xác phí bảo hiểm, lập nên được quỹ bảo
hiểm đầy đủ cho việc bồi thường. Lựa chọn rủi ro không chỉ đảm bảo quyền lợi
cho công ty bảo hiểm mà ngay cả người tham gia bảo hiểm cũng thấy công bằng
hơn khi nguyên tắc lựa chọn rủi ro được áp dụng.
15
Để đảm bảo nguyên tắc này trong đơn bảo hiểm luôn có các rủi ro loại trừ tùy
thuộc vào từng nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau. Ngay cả những rủi ro được chấp
nhận bảo hiểm cũng được sắp xếp theo những thang bậc nhất định để áp dụng mức
phí phù hợp. Chính vì vậy một yêu cầu đặt ra đối với người tham gia bảo hiểm là
phải trung thực tuyệt đối khi khai báo rủi ro để công ty bảo hiểm có thể xác định
một cách chính xác rằng rủi ro đó có thể được chấp nhận bảo hiểm hay không, nếu
có thì với mức phí như thế nào.
3.2.3. Nguyên tắc bồi thường (indemnity):
Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi
thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái chính như
trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng
bảo hiểm để trục lợi.
Trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo
hiểm tuy vậy khi cộng số tiền bồi thường tổn thất với các chi phí đã chi để cứu vớt
hàng hoá (chi phí riêng) chi phí giám định, đóng góp tổn thất chung và những chi
phí có liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường nếu tổng số tiền vượt quá số
tiền bảo hiểm thì người bảo hiểm cũng phải bồi thường.
Bồi thường bằng tiền mặt chứ không bằng hiện vật trừ khi có các qui định
khác, nộp phí bảo hiểm bằng tiền gì thì bồi thường bằng tiền đó và bồi thường như
thế nào đó để bảo đảm cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi
có tổn thất xảy ra.
Ví dụ: Một chủ xe máy tham gia bảo hiểm cho toàn bộ chiếc xe của mình trị
giá 20 triệu đồng. Trong một vụ tai nạn, xe bị hư hỏng giá trị thiệt hại thực tế là 10
triệu đồng, STBT mà chủ xe nhận được trong bất kỳ trường hợp nào cũng chỉ là 10
triệu đồng.
3.2.4. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith):
Tất cả các giao dịch kinh doanh cần thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau. Là
một loại hình kinh doanh nên hoạt động bảo hiểm không thể tách rời nguyên tắc
này. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối được đặt ra cả với người bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm trong bảo hiểm thương mại.
Về phía người bảo hiểm nguyên tắc trung thực tuyệt đối đòi hỏi người bảo
hiểm phải có trách nhiệm cân nhắc các điều kiện, điều khoản khi soạn thảo hợp
đồng bản hiểm để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
Bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ đặc biệt, tính đặc biệt của sản phẩm bảo hiểm
thể hiện ở chỗ nó là một sản phẩm vô hình; thời điểm ký kết hợp đồng và thời
điểm tiêu dùng cách xa nhau, vào thời điểm ký kết hợp đồng bảo hiểm chất lượng
của sản phẩm bảo hiểm chỉ dựa trên lời hứa của nhà bảo hiểm. Nói cách khác, chất
lượng của sản phẩm bảo hiểm phụ thuộc chủ yếu vào sự trung thực của nhà bảo
hiểm. Mà trong bảo hiểm thương mại, nhà bảo hiểm lại là người thiết kế và soạn
16
thảo hợp đồng bảo hiểm vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo
hiểm, nhà bảo hiểm phải trung thực khi đưa ra các điều kiện điều khoản bảo hiểm
và giải thích rõ cho người tham gia bảo hiểm về nội dung của các điều kiện điều
khoản bảo hiểm đó.
Về phía người tham gia bảo hiểm nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong bảo
hiểm buộc người yêu cầu bảo hiểm phải khai báo tất cả các yếu tố có liên quan đến
đối tượng bảo hiểm (kể cả những khuyết tật) cho người bảo hiểm. Nghĩa vụ khai
báo này kéo dài trong suốt thời hạn của hợp đồng. Việc khai báo trung thực các rủi
ro khi tham gia bảo hiểm giúp nhà bảo hiểm xác định được mức phí phù hợp với
rủi ro mà họ đảm nhận đồng thời cũng giúp nhà bảo hiểm có thể xác định được các
hành vi gian lận nhằm trục lợi từ bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
3.2.5. Nguyên tắc thế quyền (subrobgation):
Áp dụng “Nguyên tắc thế quyền hợp pháp” khi xuất hiện người thứ ba có
lỗi và do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của người được bảo hiểm. Theo
nguyên tắc này, sau khi trả tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được thay
quyền của người được bảo hiểm để thực hiện việc truy đòi trách nhiệm của người
thứ ba có lỗi. Nguyên tắc thế quyền hợp pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người
được bảo hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của người thứ ba có lỗi, đồng
thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thường.
Ví dụ: Lấy ví dụ trên, trong vụ tai nạn này, lỗi một phần là của một xe ô tô đi
ngược chiều (80%). Lúc này, với thiệt hại 10 triệu đồng của chủ xe máy, trách
nhiệm của ông chủ xe ô tô sẽ là: 80% x 10 triệu đồng = 8 triệu đồng. Sau khi bồi
thường 10 triệu đồng theo HĐBH vật chất xe cho chủ xe máy, doanh nghiệp bảo
hiểm được thay quyền của chủ xe máy này truy đòi trách nhiệm 8 triệu đồng của
chủ xe ô tô. Nguyên tắc thế quyền được áp dụng, và người được bảo hiểm trong ví
dụ (chủ xe máy) cũng không thể nhận STBT vượt quá thiệt hại thực tế là 10 triệu
đồng, như vậy nguyên tắc bồi thường được đảm bảo.
Tuy nhiên, có một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp.
Đó là khi người gây lỗi thứ ba là trẻ em, hoặc con cái, vợ, chồng, cha mẹ…của
người được bảo hiểm.
3.2.6. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest):
Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc
quyền định đoạt tài sản, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng cấp dưỡng đối với người
được bảo hiểm (Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm).
Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm yêu cầu người tham gia bảo hiểm
phải có lợi ích tài chính nếu đối tượng được bảo hiểm gặp rủi ro hay giữa người
tham gia bảo hiểm và đối tượng được bảo hiểm phải có mối quan hệ được pháp
luật công nhận. Mối quan hệ đó có thể được biểu hiện qua quyền sở hữu, quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng... .
17
Cần phân biệt giữa quyền lợi bảo hiểm và quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm chính là quyền được mua bảo hiểm cho đối tượng
bảo hiểm. Còn quyền lợi bảo hiểm là những quyền lợi có thể có được từ một hợp
đồng bảo hiểm. Quyền lợi của người tham gia bảo hiểm không chỉ dừng lại ở việc
người bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm hay bồi thường khi xảy ra sự cố được bảo
hiểm mà còn được mở rộng ở những quyền lợi khác như: tư vấn, cung cấp các thiết
bị hay thông tin... Với việc quy định quyền mua bảo hiểm chỉ thuộc về một số đối
tượng nhất định, nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm giúp loại bỏ khả năng
bảo hiểm cho tài sản của người khác hoặc cố tình gây thiệt hại để thu lợi từ một
đơn bảo hiểm. Cần chú ý rằng khi quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tài sản
được bảo hiểm thuộc hai chủ thể khác nhau thì vấn đề sẽ phức tạp hơn. Trong
trường hợp này, cả chủ sở hữu và chủ sử dụng đều có quyền lợi được bảo hiểm.
Chẳng hạn chủ xưởng xe tô có quyền hợp pháp khi tham gia bảo hiểm cho những
chiếc xe mà mình đang sửa chữa (quản lý); đồng thời chủ sở hữu xe cũng có quyền
bảo hiểm cho chiếc xe của mình. ..
Trong bảo hiểm lợi ích bảo hiểm không nhất thiết phải có khi ký kết hợp
đồng nhưng nhất thiết phải có khi xảy ra tổn thất.
3.2.7. Nguyên tắc phân tán rủi ro:
Nguyên tắc phân tán rủi ro được sử dụng trong bảo hiểm thương mại để bảo
vệ cả người bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Mặc dù quỹ bảo hiểm là một
quỹ tài chính lớn và với tư cách là người quản lý quỹ nhà bảo hiểm luôn có khả
năng chi trả bồi thường các tổn thất, nhưng trên thực tế do sự đa dạng của nhu cầu
bảo hiểm, do sự phức tạp của tập hợp các rủi ro, do giới hạn về năng lực tài chính
và năng lực bảo hiểm và đặc biệt là do yêu cầu về an toàn và hiệu quả của kinh
doanh bảo hiểm người bảo hiểm cần tiến hành nguyên tắc phân tán rủi ro. Việc
phân tán các rủi ro đã nhận giúp cho nhà bảo hiểm có thể đảm bảo nhận các rủi ro
lớn, tránh được điều tối kỵ là từ chối bảo hiểm, mà vẫn đảm bảo được hoạt động
kinh doanh. Có hai phương thức phân tán rủi ro chính là đồng bảo hiểm và tái bảo
hiểm.
- Đồng bảo hiểm là việc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng bảo hiểm cho
một đối tượng bảo hiểm nào đó. Quyền lợi và trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp
bảo hiểm được ấn định theo một tỷ lệ nhất định. Thông thường, trong đồng bảo
hiểm mỗi nhà bảo hiểm sẽ ký với người tham gia bảo hiểm một hợp đồng bảo hiểm
gốc, nhưng cũng có trường hợp các nhà bảo hiểm ký chung một hợp đồng bảo
hiểm, trong trường hợp này một người trong số họ đảm nhận việc chủ trì (leader)
có trách nhiệm chính trong việc quản lý hợp đồng, phân bổ số tiền bồi thường.
18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo hiểm trong giao thông vận tải - Nghề: Logistics", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_bao_hiem_trong_giao_thong_van_tai_nghe_logistics.pdf