Đồ án Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thông tỉnh Nghệ An

VÕ ANH TUN  
ĐỒ ÁN TỐT NGHIP  
ĐỀ TÀI:  
Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng  
viễn thông tỉnh NghAn  
SVTH:Võ Anh Tuấn  
Điện tử Viễn thông K28  
MỤC LỤC  
Trang  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
SVTH:Võ Anh Tuấn  
Điện tử Viễn thông K28  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
SVTH:Võ Anh Tuấn  
Điện tử Viễn thông K28  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
SVTH:Võ Anh Tuấn  
i
Điện tử Viễn thông K28  
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT  
AAL  
ADM  
APD  
APS  
AR  
ATM Adaptation Layer  
Lớp thích ứng ATM  
Add/ Drop Multiplexer  
Bộ xen/ rẽ kênh quang  
Bộ tách quang thác  
Avalanche Photo Detector  
Automatic Protection Switch  
Asynchromous Regernation  
Address Resolution Protocol  
Chuyển mạch bảo vệ tự động  
Tái sinh cận đồng bộ  
ARP  
ASE  
ATM  
Giao thức chuyển đổi địa chỉ  
Amplified Spontanous Emission Bức xạ tự phát có khuếch đại  
Asynchromous Transfer Mode  
Phương thức truyền tải không  
Đồng bộ  
BGP  
CBR  
Border Gateway Protocol  
Constan Bit Rate  
Giao thức cổng biên  
Tốc độ bit không đổi  
CR- LDP Constain- based routing using  
Lable Distribution Protocol  
Định tuyến và sử dụng giao thức  
phân phối nhãn  
DBR  
Distribute Bragg Reflect  
Distribute FeedBack  
Distance Vector Algorithm  
Dense Wavelength Division  
Multiplex  
Laser phản xạ Bragg phân bố  
Laser phản hồi phân bố  
Thuật toán Vector khoảng cách  
Ghép kênh bước sóng mật độ cao  
DFB  
DVA  
DWDM  
DXC  
EGP  
Digital Cross- Connect  
External Gateway Protocol  
Frame Check Sequence  
Forward Error Correction  
Fabry- Perot Amplifier  
Frame Relay  
Kết nối chéo số  
Giao thức ngoài cổng  
Chuỗi kiểm tra khung  
Sửa lỗi trưc  
FCS  
FEC  
FPA  
Bộ khuếch đại Fabry- Perot  
Trễ khung  
FR  
FWM  
HDLC  
Host ID  
Four Wavelength Mix  
High- level Data Link Cotrol  
Host Identification  
Hiệu ứng trộn 4 bước sóng  
Điều khiển liên kết dữ liệu mức cao  
Phần chỉ thị host  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
 
SVTH:Võ Anh Tuấn  
ii  
Điện tử Viễn thông K28  
ICMP  
IGMP  
Internet Group Management  
Protocol  
Giao thức bản tin điều khiển  
Internet  
Internet Group Management  
Protocol  
Giao thức quản lý nhóm  
IGP  
IP  
Internal Gateway Protocol  
Internet Protocol  
Giao thức trong cổng  
Giao thức Internet  
IS-IS  
Intermediate System-to-  
Intermediate System  
International  
Giao thức node trung gian- node  
trung gian  
ITU  
Liên hiệp Viễn thông quốc tế  
Telecommunication Union  
Local Area Network  
Link Control Protocol  
Larger Effect Area Fiber  
LAN  
LCP  
Mạng địa phương  
Giao thức điều khiển liên kết  
Sợi quang có diện tích hiệu  
dụng cao  
LEAF  
LMP  
LSA  
LSP  
Link Management Protocol  
Link State Algorithm  
Lable Switch Path  
Giao thức quản lý liên kết  
Thuật toán trạng thái liên kết  
Đường chuyển mạch nhãn  
Bộ định tuyến chuyển mạch nhãn  
Còn mảnh  
LSR  
MF  
Lable Switched Router  
More Fregment  
MPLS  
MultiProtocol lable-Switch  
Chuyển mạch nhãn đa giao thức  
Kỹ thuật lưu lượng MPLS  
Chuyển mạch bước sóng đa  
Giao thức  
MPLSTE MPLS Traffic Engineering  
MPλS  
MultiProtocol Lambda  
Switching  
MSOH  
MTU  
Multiplex Section OverHead  
Maximum Transmission Unit  
Network Identification  
Network Management Station  
Network- Network Interface  
Optical ADM  
Mào đầu đoạn ghép  
Đơn vị truyền dẫn lớn nhất  
Chỉ thị mạng  
Net ID  
NMS  
Trạm quản lý mạng  
NNI  
Giao diện mạng- mạng  
ADM quang  
OADM  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
SVTH:Võ Anh Tuấn  
iii  
Điện tử Viễn thông K28  
OAM&P Operation, Administation,  
Các chức năng vận hành,bảo  
Maintaince and Provisioning  
Optical Channel  
dưỡng, quản lý và giám sát  
Kênh quang  
OCH  
OCHP  
ODSI  
Optical Channel Protection  
Optical Domain Service  
Interconnect  
Bảo vệ kênh quang  
Kết nối dịch vụ miền quang  
OIF  
Optical Internetworking Forum Diễn đàn kết nối mạng quang  
OMS  
OMSP  
OSPF  
OTN  
OTS  
Optical Multiplex Section  
OMS Protection  
Đoạn ghép kênh quang  
Bảo vệ đoạn ghép kênh quang  
Lựa chọn đường đi ngắn nhất  
Mạng truyền tải quang  
Open Shortest Path First  
Optical Transport Network  
Optical Transmission Section  
Đoạn truyền dẫn quang  
O-UNI  
OXC  
PCM  
PDH  
Optical User- Network Interface Giao diện mạng- người sử dụng  
Optical Cross- connect  
Pulse Code Modulation  
Plesiochronous Digatal  
Hierarche  
Kết nối chéo quang  
Điều chế xung mã  
Phân cấp số cận đồng bộ  
PIN  
Positive Intrinsic Negative  
Path OverHead  
Bộ tách sóng quang loại PIN  
Mào đầu đường truyền  
Giao thức điểm nối điểm  
Mạng chuyển mạch điện thoại  
công cộng  
POH  
PPP  
Point to Point Protocol  
Public Switching Telephone  
Network  
PSTN  
PVC  
QoS  
Permanent Virtual Channel  
Quality of Service  
Reverse ARP  
Kênh ảo cố định  
Chất lượng của dịch vụ  
Giao thức chuyển đổi địa chỉ  
ngược  
RARP  
RIP  
Routing Information Ptotocol  
Giao thức thông tin định tuyến  
RSOH  
RSVP  
Regeneration Section OverHead Mào đầu đoạn lặp  
Resource Reservation Protocol Giao thức chiếm tài nguyên  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
SVTH:Võ Anh Tuấn  
iv  
Điện tử Viễn thông K28  
RTCP  
RTP  
RTP Control Protocol  
Real Time Protocol  
Giao thức điều khiển RTP  
Giao thức thời gian thực  
SAPI  
SDH  
SLA  
SPM  
SRS  
Service Access Point Identifier Chỉ thị điểm truy cập dịch vụ  
Synchronous Digital Hierarche Phân cấp số đồng bộ  
Semiconductor Laser Anplifier Bộ khuếch đại laser bán dẫn  
Self Pusle Modulation  
Hiệu ứng tự điều chế pha  
Hiệu ứng tán xạ bị kích thích  
Raman  
Sitimulated Raman Scattering  
SVC  
TCP  
TE  
Switched Virtual Channel  
Transmission Control Protocol  
Traffic Engineering  
Type Length Value  
Unspecified Bit Rate  
Unified Control Plane  
User Datagram Protocol  
User- Network Interface  
Variable Bit Rate  
Kênh chuyển mạch ảo  
Giao thức điều khiển truyền dẫn  
Kỹ thuật lưu lượng  
TLV  
UBR  
UCP  
UDP  
UNI  
VBR-rt  
VC  
Kiểu mã hóa loại độ dài- giá trị  
Tốc độ bit không xác định  
Mặt điều khiển chung  
Giao thức gói dữ liệu người dùng  
Giao diện mạng- người dùng  
Tốc độ bit khả biến- Thời gian thực  
Kênh ảo  
Virtual Channel  
VCI  
VP  
VC Identification  
Nhận dạng kênh ảo  
Virtual Path  
Đường ảo  
VT  
Virtual Tributary  
Luồng ảo  
WAN  
WP  
Wide Area Network  
Wavelength Path  
Mạng diện rộng  
Đường bước sóng  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
SVTH:Võ Anh Tuấn  
v
Điện tử Viễn thông K28  
DANH MỤC BIỂU BẢNG  
Số hiệu  
Tên bảng  
Trang  
20  
2.1  
3.1  
Miền giá trị của từng lớp địa chỉ  
Giá trị của SAPI tương ứng với các dịch vụ lớp trên  
71  
DANH MỤC HÌNH VẼ  
Số hiệu  
Tên hình vẽ  
Tiến trình phát triển của tầng mạng  
Mô hình phân lớp của các giai đoạn phát triển  
Mô hình phân lớp tầng OTN  
Phân lớp địa chỉ IP  
Trang  
9
1
1
.
.
1
2
11  
12  
19  
23  
23  
24  
26  
31  
36  
38  
40  
40  
41  
45  
45  
46  
54  
56  
57  
58  
59  
60  
1.3  
2.1  
2.2  
Địa chỉ mạng con của địa chỉ lớp B  
Cấu trúc của một datagram trong phiên bản Ipv4  
Trường TOS  
2.3  
2.4  
2.5  
Trường Flags  
2.6  
Cấu trúc bảng định tuyến  
2.7  
Định dạng datagram của IPv6  
Lựa chọn mã hóa TL  
2.8  
2.9  
Khuôn dạng của Hop – by Hop Options Header  
Khuôn dạng của Routing Header  
Tiêu đề Fragment IPv6  
2.10  
2.11  
2.12  
2.13  
2.14  
3.1  
Các phương thức chuyển đổi IPv4 sang IPv6  
Ngăn kép  
Sự chuyển đổi tiêu đề  
Ngăn giao thức của các kiểu kiến trúc  
Ngăn giao thức IP/ ATM/ SDH  
Đóng gói LLC/ SNAP  
3.2  
3.3  
3.4  
Xử lý tại lớp thích ứng ATM AAL5  
Sắp xếp các tế bào ATM vào VC-3/ VC-4  
Sắp xếp các tế bào ATM vào VC-4-Xc  
3.5  
3.6  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
   
SVTH:Võ Anh Tuấn  
vi  
Điện tử Viễn thông K28  
3.7  
Sắp xếp các tế bào ATM vào : a) Đa khung VC-2.  
b) Đa khung VC-12.  
61  
3.8  
3.9  
Khung STM- N  
62  
63  
65  
66  
68  
69  
70  
72  
73  
Ví dụ về IP/ ATM/ WDM  
3.10  
3.11  
3.12  
3.13  
3.14  
3.15  
3.16  
4.1  
Ngăn giao thức IP/ ATM/ WDM.  
Ngăn xếp giao thức IP/ SDH  
Khuôn dạng khung PPP  
Khung HDLC chứa PPP  
Khung LAPS chứa IP Datagram  
Ví dụ về mạng IP/SDH/WDM  
Khung Gigabit Enthernet  
Kiến trúc mạng truyền dẫn IP trên quang của BĐT Nghệ  
An giai đoạn 2010- 2012  
97  
4.2  
4.3  
Cấu hình mạng truyền dẫn BĐT Nghệ An  
năm 2010 - 2012  
SDH thế hệ sau  
101  
102  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
SVTH:Võ Anh Tuấn  
1
Điện tử Viễn thông K28  
LỜI NÓI ĐẦU  
Trong thời đại ngày nay, kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức thì nhu cầu  
thông tin cực kỳ quan trọng. Nhu cầu trao đổi thông tin là điều kiện sống còn của  
mọi hoạt động của xã hội. Do đó, ngành Viễn thông phải đi trước một bước phục vụ  
cho sự phát triển của xã hội.  
Trong xu thế đó cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Internet đã cho chúng ta  
thấy rằng nền tảng phát triển của xã hội là sự phát triển của các dịch vụ viễn thông.  
Do đó công nghệ viễn thông cùng kiến trúc mạng đã và đang phát triển nhanh  
chóng. Với mong muốn tìm ra những công nghệ truyền tải và kiến trúc mạng tối ưu  
để cho việc truyền thông tin đạt hiệu quả nhất và chất lượng tốt nhất. Các công nghệ  
mới và kiến trúc mạng mới liên tục ra đời để đáp ứng các nhu cầu lưu lượng tăng  
mạnh do bùng nổ các loại hình dịch vụ Internet và các dịch vụ băng rộng. Bên cạnh  
đó, các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau  
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.  
Để thỏa mãn việc thông suốt lưu lượng với băng tần lớn, các hệ thống truyền  
dẫn thông tin quang được sử dụng nhờ các ưu điểm nổi bật của nó. Mặt khác, công  
nghệ WDM được xem là công nghệ quan trọng và hiệu quả nhất cho đường truyền  
dẫn. Công nghệ WDM đã và đang cung cấp cho mạng lưới khả năng truyền dẫn cao  
trên băng tần cực lớn. Với công nghệ WDM, nhiều kênh quang, thậm chí tới hàng  
nghìn kênh quang truyền đồng thời trên một sợi, trong đó mỗi kênh quang tương  
ứng với một hệ thống truyền dẫn độc lập với tốc độ Gbps. Hơn nữa, sự ra đời của  
phiên bản mới IPv6 và các công nghệ mới như chuyển mạch quang, GbE... là cơ sở  
để xây dựng một mạng thông tin toàn quang. Với tốc độ truyền dẫn ánh sáng và  
dung lượng truyền dẫn có thể đạt được tốc độ nhiều Gbps hoặc Tbps trong các  
mạng toàn quang này, khối lượng lớn các tín hiệu quang được truyền dẫn trong suốt  
từ đầu đến cuối.  
Vì vậy, việc ứng dụng các kỹ thuật truyền tải IP trên quang là một xu hướng  
tất yếu của mạng viễn thông hiện nay. Với mục tiêu tìm hiểu kỹ thuật truyền tải IP  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
 
SVTH:Võ Anh Tuấn  
2
Điện tử Viễn thông K28  
trên quang và hi vọng đóng góp một phần nhỏ kết quả nghiên cứu vào quy hoạch  
phát triển mạng viễn thông tỉnh Nghệ An, em xin thực hiện đề tài đồ án tốt nghiệp  
Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thông tỉnh Nghệ An “.  
Nội dung của bản đồ án bao gồm 4 chương sau  
- Chƣơng 1Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP trên quang.  
- Chƣơng 2Giao thức IP Internet Protocol.  
- Chƣơng 3Các kiến trúc IP trên quang.  
- Chƣơng 4Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thông tỉnh  
Nghệ An.  
Do có sự hạn chế về mặt thời gian cũng như năng lực của cá nhân nên nội  
dung của đồ án này cũng không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong  
các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đóng góp ý kiến thêm vào để đồ án này càng  
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Hào  
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm  
ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Kỹ thuật & Công Nghệ, Đại Học Quy Nhơn đã  
dạy dỗ chỉ bảo em trong suốt khóa học này.  
Quy Nhơn, tháng 06 năm 2010  
Sinh viên  
Võ Anh Tuấn  
Đồ án tốt nghiệp đại học  
SVTH: Võ Anh Tuấn  
3
Điện tử Viễn thông K28  
CHƢƠNG 1  
XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT  
TRUYỀN TẢI IP TRÊN QUANG  
Trong những năm đầu thế kỷ XXI công nghệ truyền thông, tin học đã có  
những bước phát triển mạnh mẽ và có những ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh  
tế xã hội. Về mặt công nghệ viễn thông, công nghệ truyền dẫn thông tin quang với  
băng tần hàng ngàn TeraHz đã đóng vai trò chủ đạo trong các mạng truyền dẫn  
viễn thông. Đặc biệt khi công nghệ truyền dẫn quang ghép kênh theo bước sóng mật  
độ cao DWDM ra đời và phát triển đáp ứng một cách hiệu quả các nhu cầu trao đổi  
thông tin ngày càng cao, ngày càng đa dạng và phong phú với chất lượng cao của  
toàn xã hội. Công nghệ này cho phép đồng thời tăng tốc độ và giảm giá thành trong  
việc trao đổi thông tin cho nên các mạng truyền dẫn thông tin quang đã trở thành  
nhân tố chiến lược của nhiều nhà khai thác mạng.Về mặt công nghệ thông tin, các  
mạng máy tính diện rộng, Mạng Internet tốc độ cao có sử dụng giao thức TCP/IP  
đã thay thế các PC, các mạng cục bộ và đã cung cấp đầy đủ rộng khắp cho xã hội  
nguồn tài nguyên quý báu đó là: Thông tin – Tri thức loài người. Sự phát triển này  
làm thay đổi hẳn cách sống và cách làm việc của con người và đã đưa loài người  
sang một kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, kỷ nguyên công  
nghệ thông tin.  
Khi công nghệ viễn thông và tin học phát triển đến trình độ cao, chúng luôn  
luôn tác động và hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Quá trình này dẫn đến sự hội tụ  
của công nghệ viễn thông và tin học, tạo nên một mạng viễn thông thống nhất đáp  
ứng mọi nhu cầu dịch vụ đa năng, phong phú của xã hội. Mạng viễn thông thống  
nhất có xu thế toàn cầu hoá với mục tiêu phát triển:  
- Công nghệ hiện đại.  
- Chất lượng tiên tiến.  
- Khai thác đơn giản, thuận tiện.  
Chương 1: Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP/quang  
   
SVTH: Võ Anh Tuấn  
4
Điện tử Viễn thông K28  
- Chuẩn hoá quốc tế và đạt được hiệu quả kinh tế cao.  
Chính vì thế đòi hỏi cần phải có một phương thức truyền dẫn mới ra đời có  
khả năng đáp ứng được các yêu cầu này. Đó là: Truyền dẫn IP trên hệ thống  
thông tin quang ghép kênh theo bước sóng mật độ cao DWDM và được gọi tắt là  
IP trên quang..  
1.1 IP trên quang - Hạ tầng cơ sở của mạng truyền thông hiện đại  
1.1.1 Sự phát triển của Internet  
Mạng internet ngày nay là một mạng truyền thông không thể thiếu được  
trong xã hội hiện đại. Mạng internet cho phép kết nối mọi máy tính trên toàn cầu.  
Mạng Internet hoạt động dựa trên bộ giao thức TCP/IP. TCP/IP là bộ giao thức cho  
phép máy tính và người dùng có thể liên lạc với nhau trên mạng. Ưu điểm của  
Internet là có thể kết nối mọi máy tính có kích cỡ khác nhau và với mọi phương tiện  
khác nhau, miễn là máy tính đó có cài bộ giao thức TCP/IP.  
TCP/IP là một giao thức kết hợp giữa hai giao thức TCP và IP nhằm quản lý  
và điều khiển việc trao đổi thông tin giữa các mạng, đảm bảo thông tin từ hệ thống  
đầu cuối này đến hệ thống đầu cuối kia chính xác.  
Ngoài ra giao thức TCP/IP còn dùng để kết nối giữa LAN và WAN hay đóng  
vai trò là một giao thức cho LAN.  
1.1.1.1 Về mặt lƣu lƣợng  
Thoại là hình thức thông tin đã xuất hiện từ lâu và ngày nay lưu lượng thoại  
đang dần đi vào trạng thái ổn định mà trong quá trình phát triển khó có thể có được  
sự đột biến nào. Trong khi đó, xã hội loài người đang chuyển sang xã hội thông tin,  
nhu cầu trao đổi số liệu lớn nên lưu lượng số liệu ngày càng cao. Sự ra đời và phổ  
biến của mạng Internet đã khiến cho nhu cầu trao đổi thông tin tăng dẫn đến sự  
bùng nổ lưu lượng Internet. Theo số liệu thống kê trên thế giới thì tốc độ phát triển  
của mạng Internet trên thế giới trung bình là 39%. Lưu lượng Internet có tốc độ phát  
triển gấp sáu lần so với tốc độ phát triển của lưu lượng thoại.  
Chương 1: Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP/quang  
     
SVTH: Võ Anh Tuấn  
5
Điện tử Viễn thông K28  
Ngày nay, giao thức IP không chỉ còn sử dụng để truyền số liệu cho mạng  
Internet mà còn được sử dụng để truyền dẫn cho các loại lưu lượng khác nhau như  
thoại, video, các loại dịch vụ băng rộng khác… với QoS cao. Vì vậy, phương thức  
truyền dẫn phải có dung lương lớn và chất lượng cao.  
1.1.1.2 Về mặt công nghệ  
Các tổ chức viễn thông quốc tế đã khuyến nghị nhiều công nghệ truyền dẫn  
số liệu khác nhau. Sử dụng giao thức X25 để truyền dẫn có nhược điểm là thời gian  
trễ lớn do có nhiều thủ tục quản lý, sửa lỗi, phát lại gói tin và cần thiết lập liên kết  
trước khi truyền, các liên kết này được dùng riêng nên hiệu suất sử dụng không cao.  
X.25 có thông lượng tối đa là 64Kbs nên không đáp ứng được truyền thông đa  
phương tiện.  
Để khắc phục giao thức Frame Relay ra đời cho phép thông lượng đạt tới 2  
Mbps. Đồng thời nó còn giảm thời gian trễ vì không có chức năng sửa lỗi, gói tin  
hỏng sẽ bị loại bỏ, việc kiểm tra gói tin được thực hiện tại từng node trên đường  
truyền và khi gói tin bị hỏng sẽ bị loại bỏ ngay và các gói sau sẽ được phát tiếp. Đến  
đích, gói nào thiếu mới yêu cầu phát lại.  
IP băng hẹp sử dụng mã hoá vi sai nên với cùng một tốc độ truyền dẫn thì  
lượng thông tin truyền đi nhiều hơn. Trong khi đó, IP băng rộng ra đời sẽ cung cấp  
phương thức truyền dẫn có băng thông rộng, truyền được tất cả các nhu cầu của xã  
hội như truyền hình, hội nghị truyền hình,…  
Công nghệ truyền dẫn IP có nhiều điểm ưu việt so với chuyển mạch kênh  
truyền thống, cụ thể: nó là hình thức truyền dẫn thông tin theo các gói nên định  
tuyến các gói tin là độc lập với nhau, hiệu suất sử dụng tài nguyên mạng cao, quản  
lý mạng đơn giản, khai thác dễ dàng… và nó sẽ là xu hướng phát triển tất yếu.  
1.1.2 Sự phát triển của công nghệ truyền dẫn  
Có nhiều hình thức để truyền dẫn tín hiệu từ đầu cuối đến đầu cuối. Các  
phương thức truyền thống chính là sử dụng cáp. Đầu tiên là sử dụng cáp đồng. Đây  
Chương 1: Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP/quang  
   
SVTH: Võ Anh Tuấn  
6
Điện tử Viễn thông K28  
là hình thức đơn giản nhất nhưng có nhiều nhược điểm như: băng thông hẹp, tốc độ  
thấp, chịu ảnh hưởng của sóng điện từ… Hiện nay, cáp đồng chỉ còn được sử dụng  
để truyền dẫn ở cự ly ngắn, dung lượng ít. Để cải thiện chất lượng truyền dẫn, người  
ta sử dụng cáp đồng trục. Tuy cáp đồng trục đã hạn chế được ảnh hưởng của sóng  
điện từ nhưng băng thông và tốc độ truyền dẫn thì vẫn không đáp úng được nhu cầu  
phát triển truyền dẫn. Các hệ thống truyền dẫn vô tuyến như vi ba số vệ tinh cũng đã  
ra đời nhưng chất lượng của các phương pháp truyền dẫn này lại phụ thuộc rất nhiều  
vào các yếu tố điều kiện của môi trường như: nhiệt độ, độ ẩm, mưa, điều kiện địa  
chất,...  
Khi truyền dẫn cáp sợi quang ra đời đã đem đến một phương pháp truyền dẫn  
mới có băng thông rộng, tốc độ cao, và chất lượng truyền dẫn tốt vì không chịu ảnh  
hưởng của sóng điện từ cũng như các điều kiện của môi trường xung quanh. Ngoài  
ra, các hệ thống ghép kênh theo bước sóng WDM cũng đang được ứng dụng trên  
mạng, có khả năng đáp ứng được tất cả các yêu cầu của người sử dụng cũng như  
của các nhà cung cấp. DWDM còn cho phép ghép nhiều bước sóng trên một sợi  
quang, như vậy giá thành sẽ giảm trong khi dung lượng của hệ thống là rất lớn, đáp  
ứng được sự bùng nổ về nhu cầu trao đổi thông tin của xã hội ngày nay. DWDM là  
công nghệ cho sự lựa chọn tất yếu của các mạng truyền dẫn.  
1.1.3 Sự nỗ lực của các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông và các tổ chức  
Bên cạnh nhu cầu lắp đặt các module định tuyến IP, đã có một số tham luận  
trong lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật đề cập đến các nỗ lực nhằm kết hợp giữa công  
nghệ IP và công nghệ truyền dẫn cáp sợi quang. Ví dụ, đối với các nhà cung cấp  
dịch vụ Internet (ISP) cần có độ rộng băng thông cho phép ghép kênh tăng dung  
lượng, vì thế có thể sử dụng biện pháp như ghép kênh theo bước sóng mật độ cao  
DWDM để đáp ứng được nhu cầu truyền tải lưu lượng lớn cho mạng. DWDM cho  
phép ghép ở tốc độ STM - 16 (2,5 Gbps) hay STM - 64 (10 Gbps) ở trên các bước  
sóng để truyền dẫn song song trên một sợi cáp quang.  
Chương 1: Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP/quang  
 
SVTH: Võ Anh Tuấn  
7
Điện tử Viễn thông K28  
ISP còn dùng công nghệ quang có chi phí thấp để truyền toàn bộ các gói IP  
kích thước lớn dưới dạng quang trong suốt qua các điểm trung chuyển mà không  
phải chuyển đổi lại ( không cần chuyển tín hiệu quang thành tín hiệu điện, xử lý tại  
tầng IP và chuyển đổi ngược lại thành tín hiệu quang cho bước tiếp theo trên tuyến).  
Các nhà cung cấp luôn mong muốn thúc đẩy việc hoàn thiện cơ cấu kỹ thuật lưu  
lượng IP để nhanh chóng xây dựng các chức năng cho tầng quang nhằm đáp ứng  
được yêu cầu tăng số địa chỉ dự phòng. Công nghệ truyền tải quang còn có kỹ thuật  
bảo vệ và khôi phục dự liệu một cách nhanh chóng. Đây là vấn đề mà các ISP rất  
quan tâm khi họ muốn truyền được nhiều dữ liệu có tính khẩn cấp cao.  
Mặt khác, một số nhà cung cấp cho rằng các chức năng của tầng truyền dẫn  
khônng đồng bộ ATM hay tầng SDH - các thành phần chính trong cơ sở hạ tầng của  
nhiều mạng - sẽ không cần thiết khi có các chức năng tương tự hay tốt hơn được  
thực hiện nhờ sự liên kết giữa tầng IP và tầng quang. Việc loại bỏ một tầng tương  
ứng với việc loại bỏ phần cứng và chi phí vận hành của nó, do đó cơ sở hạ tầng của  
mạng sẽ có giá thành thấp và ít phức tạp hơn. Tất nhiên nó không đúng trong tất cả  
mọi trường hợp, cụ thể là đối với các nhà cung cấp còn sử dụng các dịch vụ ATM  
hay TDM.  
Các hoạt động giúp cho việc thống nhất công nghệ IP và công nghệ quang  
thực hiện tốt hơn vẫn chưa được nói đến nhiều từ trước đến nay. Loại router có card  
đường dây cung cấp OC-192/STM-64 đã được sản suất và sử dụng trong một số  
mạng. Một họ thiết bị mạng mới đã ra đời gọi là các bộ định tuyến theo bước sóng.  
Những thiết bị định tuyến này dùng giao thức định tuyến động giả IP để tạo và  
chuyển mạch một số lượng kết nối quang.  
Tổ chức IETF đang giải quyết một số lượng lớn các công việc để tìm ra  
những cách tốt hơn nhằm thực hiện truyền dẫn IP trên mạng quang. Đáng chú ý  
hơn, nhóm làm việc về chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS (Multi Protocol  
Label Switching) đã đề xuất việc mở rộng để có thể thực hiện được tại các kết nối  
Chương 1: Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP/quang  
SVTH: Võ Anh Tuấn  
8
Điện tử Viễn thông K28  
chéo quang OXC (Optical Cross Connect) và được gọi là chuyển mạch bước sóng  
đa giao thức MPλS (Multi Protocol Lambda Switching).  
Ngoài ra, còn có các tổ chức khác đang sử dụng các giao thức chuẩn cho  
phép các thực thể Client (Ví dụ như router IP) báo hiệu và thiết lập kết nối qua  
mạng truyền tải quang OTN (Optical Transport Network). Các nhóm này gồm: Diễn  
đàn kết nối mạng quang OIF (Optical Internetworking Forum), kết nối song hướng  
dịch vụ miền quang ODSI (Optical Domain Service Interconnect) và liên hiệp viễn  
thông quốc tế ITU.  
Hạ tầng cơ sở của mạng truyền thông trong tương lai, đặc biệt là trong xã hội  
thông tin, thì IP trên DWDM là tất yếu. Trên cơ sở IP trên DWDM sẽ đáp ứng được  
các nhu cầu dịch vụ phong phú, đa dạng cũng như đảm bảo được chất lượng dịch  
vụ. Vì thế, IP trên DWDM đang nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu,  
các nhà sản xuất cũng như các tổ chức viễn thông trên thế giới.  
1.2 Quá trình phát triển kỹ thuật truyền tải IP trên quang  
1.2.1 Các giai đoạn phát triển  
Do sự phát triển của công nghệ còn nhiều hạn chế mà kỹ thuật IP trên quang  
không thể thực hiện ngay lập tức các gói IP trực tiếp trên quang. Để đạt được kỹ  
thuật này cần phải trải qua một quá trình phát triển. Quá trình này được chia làm ba  
giai đoạn phát triển và được minh hoạ như hình 1.1:  
Chương 1: Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP/quang  
   
SVTH: Võ Anh Tuấn  
9
Điện tử Viễn thông K28  
Các  
luồng  
Các kênh  
thuê riêng  
Frame  
Relay  
Kênh bước sóng  
thuê riêng  
Internet cơ bản  
IP  
ATM  
Giai đoạn  
I
SDH  
DWDM  
Các kênh  
thuê riêng  
Frame  
Relay  
Kênh bước sóng  
thuê riêng  
Các dịch vụ IP  
Các luồng  
IP  
ATM  
Giai đoạn  
II  
SDH  
DWDM  
Fram  
e
Relay  
Các luồng Các kênh  
thuê riêng  
Kênh bước sóng  
thuê riêng  
Các dịch vụ IP  
IP  
ATM  
Giai đoạn  
III  
SDH  
DWDM  
Hình 1.1: Tiến trình phát triển của tầng mạng  
Chương 1: Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP/quang  
SVTH: Võ Anh Tuấn  
10  
Điện tử Viễn thông K28  
1.2.1.1 Giai đoạn I: IP over ATM  
Đây là giai đoạn đầu tiên trong công nghệ truyền tải IP trên quang. Trong  
giai đoạn này, các IP datagram trước khi đưa vào mạng truyền tải quang (OTN) thì  
phải thực hiện chia cắt thành các tế bào ATM để có thể đi từ nguồn tới đích. Tại  
chuyển mạch ATM cuối cùng, các IP datagram mới được khôi phục lại từ các tế  
bào. Đây là giai đoạn đầu tiên nên có đầy đủ các tầng IP, ATM và SDH, do đó chi  
phí cho lắp đặt, vận hành và bảo dưỡng là tốn kém nhất. Tuy nhiên, khi mà công  
nghệ của các router còn nhiều hạn chế về mặt tốc độ, dung lượng thì việc xử lý  
truyền dẫn IP trên quang thông qua ATM và SDH vẫn có lợi về mặt kinh tế.  
1.2.1.2 Giai đoạn II: IP over SDH  
IP over SDH là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình phát triển hướng tới mạng  
Internet quang. Mô hình này đã được sử dụng trong nhiều mạng thực tế hiện nay.  
Trong hình vẽ này, tầng ATM đã bị loại bỏ và các IP datagram được chuyển trực  
tiếp xuống tầng SDH. Như vậy, đã loại bỏ được các chức năng sự hoạt động và chi  
phí bảo dưỡng cho riêng mạng ATM. Điều này có thể thực hiện được bởi công nghệ  
router đã có những ưu điểm vượt trội so với chuyển mạch ATM về tính năng, dung  
lượng và còn vì router IP là phương tiện có chức năng định hướng cho đơn vị truyền  
dẫn ưu việt: IP datagram.  
Ngoài ra, việc có thêm kỹ thuật MPLS bổ sung vào tầng IP sẽ xuất hiện hai  
khả năng mới. Đầu tiên, nó cho phép thực hiện kỹ thuật, lưu lượng nhờ vào khả  
năng thiết lập kênh ảo VC - giống như các đường cụ thể trong mạng chỉ gồm các  
router IP. Thứ hai, MPLS tách riêng mặt điều khiển ra khỏi mặt định hướng nên cho  
phép giao thức điều khiển IP quản lý trạng thái thiết bị mà không yêu cầu xác định  
rõ biên giới của các IP datagram (như trong chuyển mạch ATM đòi hỏi phải xác  
định rõ biên giới của từng tế bào). Như vậy, có thể dễ dàng xử lý đối với các IP  
datagram có độ dài thay đổi.  
1.2.1.3 Giai đoạn III: IP over Optical  
Chương 1: Xu hướng phát triển kỹ thuật truyền tải IP/quang  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 116 trang yennguyen 29/03/2022 5300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Giải pháp truyền tải IP trên quang cho mạng viễn thông tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdo_an_giai_phap_truyen_tai_ip_tren_quang_cho_mang_vien_thong.pdf