Đề tài Công nghệ thành lập Web Map

MỤC LỤC  
Mục Lục ……………………………………………………………………… 1  
Mở đầu ……………………………………………………………………….. 3  
Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………… 3  
Ý nghĩa của đtài ……………………………………………………………. 3  
CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ MẠNG…………………………… 4  
1.1, Khái niệm về bản đồ mạng……………………………………………….. 4  
1.2, Lịch sử hình thành phát triển của bản đồ mạng …………………………. 4  
1.3, Đặc điểm của bản đồ mạng………………………………………………. 5  
1.4, Phân loại bản đồ mạng…………………………………………………… 6  
CHƯƠNG II : CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẦN MỀM HỖ TRỢ THÀNH  
LẬP WEB MAP………………………………………………………………. 7  
2.1, Các phương pháp thành lập bản đồ mạng ………………………………. 7  
2.1.1, Phương pháp thành lập các Web Map từ các bản đồ dạng ảnh ………. 7  
2.1.2, Phương pháp thành lập các Web Map từ các bản đồ dạng Vector và có  
khả năng tương tác ………………………………………………………….. 7  
2.1.3, Phương pháp thành lập các hệ thống Web Map như một hệ thống  
WebGis …………………………………………………………………….. 8  
2.2, Một số phần mềm thiết kế Web………………………………………… 8  
2.2.1, Phần mềm Flash………………………………………………………  
9
2.2.2, Phần mềm Macromedia Dreamweaver……………………………….. 9  
2.2.3, Phần mềm Macromedia Director…………………………………….. . 9  
2.2.4, Phần mềm Fronpage………………………………………………….. 10  
2.3, Các phần mềm thành lập WebMap……………………………………... 10  
CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP PHÁT HÀNH WEB MAP…… 11  
3.1, Cơ sở công nghệ thành lập Web Map…………………………………… 11  
3.1.1, Công Nghệ Thành Lập Bản Đồ……………………………………… 11  
3.1.2, Công Nghệ Tin Học Lập Trình……………………………………….. 11  
3.1.3, Công Nghệ Mạng Toàn Cầu Dịch Vụ……… ……………………….. 11  
1
3.2, Các công nghệ phát hành Webmap……………………………………… 12  
3.3, Các công nghệ bảo mật dữ liệu …………………………………………. 13  
3.4, Công nghệ đóng gói và phát hành sản phẩm …………………………… 13  
3.5, Nguyên tắc thiết kế mô hình và giao diện của Webmap………………... 13  
3.6. Nguyên tắc thiết kế bố cục Web map…………………………………. 14  
CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU ỨNG MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA WEB MAP  
TRONG THỰC TẾ………………………………………………………….. 15  
4.1, Ứng dụng WebGis trong quản cơ sở dữ liệu du lịch ……………….... 15  
4.2, Thành lập bản đồ mạng phục vụ tra cứu thông tin giao thông thành phố Hà  
Nội …………………………………………………………………………... 17  
4.3, Ứng dụng công nghệ WebGis xây dựng bản đồ sạt lở đất……………… 18  
Kết luận ……………………………………………………………………… 20  
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………….. 21  
2
MỞ ĐẦU  
*
*
*
1, Tính Cấp Thiết Của Đề Tài  
Hiện nay , việc áp dụng công nghệ số , công nghệ mạng vào lĩnh vực đời sống  
đã trở nên phổ biến đã tạo ra được các sản phẩm công nghệ rất hữu ích cho  
đời sống con người . Áp dụng những công nghệ đó trong thành lập sản xuất  
bản đồ cũng đã cho ra các sản phẩm vWep map rất hữu ích .  
Đối với nhiều nước trên thế giới thì công nghệ bản đồ số và gis đã sớm được áp  
dụng để thành lập các bản đồ mạng ( web map ) . Ở Việt Nam , cũng khá sớm  
chúng ta đã thành lập được Web Map . Và hiện nay có khá nhiều địa phương  
cũng đã áp dụng được công nghệ số để thành lập nên các bản đồ số cũng như  
các bản đồ mạng .  
Việc nghiên cứu “ công nghệ thành lập web map ’’ đối với các nhân là rất cần  
thiết , nó cung cấp cho bản thân sinh viên vốn kiến thức cơ bản lẫn nâng cao về  
môn học nói chung và về công nghệ web map nói riêng , đồng thời giúp bản  
thân tìm tòi học hỏi những lợi ích thiết thực mà web map đem lại cho bản thân  
và công động . Từ những nghiên cứu đó thể góp phần nào trong việc giúp  
web map phát triển.  
2, Ý Nghĩa Nghiên Cứu  
Các kết quả nghiên cứu của đồ án về cơ sở , quy trình công nghệ thành lập và  
phát hành web map có thể phục vụ cho việc học tập nghiên cứu, ngoài ra có thể  
ứng dụng hỗ trợ cho công tác thành lập bản đồ mạng của một số địa phương  
phục vụ cho công tác quản lý …  
3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ MẠNG  
1.1, Khái Niệm Về Bản Đồ Mạng  
Bản đồ mạng ( Web map ) hay còn gọi bản đồ Web trước hết nó là một dạng  
của bản đồ , là một loại hình bản đồ điện tử được trình bày theo công nghệ và  
hình thức của một trang web để phát hành lên mạng internet, cho phép đông đảo  
người dùng khai thác và sử dụng thông qua dịch vụ WWW  
Bản đồ mạng là hình thức lưu hành mới của bản đồ số , là dạng tồn tại và khai  
thác chủ yếu của bản đồ điện tử  
Thành lập bản đồ mạng là quá trình thiết kế , thực hiện , tạo ra và cung cấp bản  
đồ trên mạng thông qua dịch vụ Web. Thành lập bản đồ mạng chủ yếu mang ý  
nghĩa công nghệ , bản đồ mạng làm một nhánh mới trong ngành bản đồ học, một  
hướng nghiên cứu mới về mặt thuyết xây dựng sử dụng bản đồ mạng ,  
đánh giá và cải thiện các kỹ thuật truyền thông tin , về hiệu quả sử dung của nó  
đối với hội  
1.2,Lịch Sử Hình Thành Phát Triển Của Bản Đồ Mạng  
- Sự ra đời và phát triển của bản đồ mạng gắn liền với quá trình phát triển của  
bản đồ số , bản đồ điện tử , cũng như công nghệ mạng dịch vụ web. Bản đồ  
mạng thực sự xuất hiện từ những năm 90 của thế kỷ trước, khi có mạng internet  
và công nghệ thiết kế web phát triển .  
- Từ những năm 2000 trở lại đây với sự phát triển của mạng diện rộng việc  
thành lập web map cũng tăng trưởng theo và ngày càng trở thành một xu thế mới  
cho việc phát hành bản đồ.  
- Bản đồ đầu tiên được phát hành vào năm 1993 là bản đồ của Map Viewer,  
thuộc trung tâm nghiên cứu của Xerox Palo Alto ( Mỹ)  
- 1995 đại học Caniphonia đã phát triển hệ thống GRASSlink và tạo ra trang  
bản đồ web cho các dữ liệu GRASSGIS  
- 1996 tạo ra trang bản đồ Mapquest một trong những trang bản đồ trực tuyến  
của Mỹ .  
4
- 1997 cục điều tra dân số Hoa Kỳ đã phát triển một giao diện WEB để khai  
thác các tập dữ liệu bản đồ của hệ thống máy chủ TIGER  
- 2010 TIGER MAP SERVER đã được chuyển sang phiên bản mới . Tiger  
Web là một tập hợp ứng dụng dịch vụ dựa trên Web.  
- Đến nay bản đồ mạng đã trở thành đã trở thành một dạng bản đồ phổ biến với  
sự trợ giúp của các giao diện sử dụng bản đồ của các nhà phân phối : google  
map, wikimapia, yahoo map…  
1.3, Đặc Điểm Của Bản Đồ Mạng  
đầy đủ các đặc điểm cơ bản của bản đồ truyền thống như: phản ánh các  
thông tin địa lý, tuân theo cơ sở toán học, tổng quát hoá, sử dụng hệ thống ký  
hiệu nhưng mọi thông tin trên bản đồ được ghi ở dạng số.  
Thông tin của bản đồ mạng được cấu trúc theo kiểu raster hoặc vector, có kèm  
theo topology, tổ chức thành các file bản đồ riêng rẽ, hoặc liên kết thành thư  
mục trong các cơ sở dữ liệu bản đồ hoặc GIS.  
Các bản đồ mạng nằm trong trang Web lấy trình bày thể hiện các bản đồ mục  
tiêu và nội dung chính. Chú giải của bản đồ mạng được trình bày và điểu khiên  
giống như trên bản đồ số. Ngoài ra các yếu tố nội dung khác được thiết kế theo  
giao diện và cách quản của một trang Web.  
Các ký hiệu bản đồ được thiết kế theo các nguyên tắc hiển thị độ phân giải  
của màn hình máy tính với đơn vlà Pixel. Màu sắc sử dụng cho bản đồ mạng là  
hệ màu RGB, các thông tin được quản lý theo lớp cho phép đóng mở theo yêu  
cầu của người dùng  
Các bản đồ Web có tính tương tác cao được hiển thị theo yêu cầu của người  
dùng và có khả năng tương tác với người dùng. Các thay đổi thể hiện tức thời  
khi người dùng kích chuột vào các yếu tố liên kết của bản đồ. Các bản đồ mạng  
tương tác luôn được liên kết với một CSDL quản tại máy chủ bản đồ. Một số  
bản đồ mạng còn cho phép người dùng tự thể hiện bản đồ theo ý tưởng của  
mình.  
5
Các bản đồ khả năng cập nhật thông tin, thường xuyên thay đổi nội dung  
theo sự biến đổi của thực tế (ví dụ các bản đồ thời tiết, bản đồ chỉ dẫn giao  
thông,…)  
1.4, Phân Loại Bản Đồ Mạng  
Theo tiến sỹ bản đồ người Hà Lan J.M.Kraak, trong bối cảnh công nghệ hiện tại  
, cơ sở để phân loại bản đồ mạng chính là phương pháp sử dụng chúng . Trên cơ  
sở này , bản đồ mạng được phân loại thành : bản đồ tĩnh bản đồ động . Trong  
đó cả hai bản đồ này đều phân thành hai loại đó bản đồ chỉ đọc bản đồ  
tương tác. Tuy nhiên , cách phân loại này không phải bất biến .Trong tương  
lai , do ảnh hưởng của công nghệ bản đồ mạng thể sẽ được phân loại theo  
những tiêu chí khác .  
6
CHƯƠNG II. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẦM MỀM HỖ TRỢ THÀNH  
LẬP WEB MAP  
2.1, Các Phương Pháp Thành Lập Bản Đồ Mạng  
2.1.1, Phương Pháp Thành Lập Các Web Map Từ Các Bản Đồ Dạng Ảnh  
Đó là các bản đồ theo kiểu truyền thống được quét hoặc chuyển từ bản đồ số ra  
dạng ảnh (Raster) theo các định dạng như: JPEG, GIF, PNG, BMP, TIFF,… sau  
đó được cấu trúc và liên kết vào các trang Web để tạo lên một trang bản đồ  
mạng. Loại Web Map này thường chỉ được sử dụng mang tính chất tham khảo,  
vì các bản đồ không thể thay đổi hoặc cập nhật các thông tin.  
2.1.2, Phương Pháp Thành Lập Các Web Map Từ Các Bản Đồ Dạng Vector  
Và Có Khả Năng Tương Tác  
Đó sự kết hợp của các bản đồ số với hệ thống thông tin địa lý và các công  
nghệ thiết kế Web, công nghệ Multimedia đã tạo ra được một hệ thống Web  
map có khả năng tương tác  
Các bước thực hiện công tác xây dựng bản đồ loại này bao gồm:  
+ Thiết kế bố cục nội dung.  
+ Lựa chọn phần mềm GIS để lưu trquản cơ sở dữ liệu.  
+ Lựa chọn phần mềm GIS để lưu trquản cơ sở dữ liệu.  
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu.  
+ Tạo các bản đồ chuyên đề với tỷ ltheo thiết kế của trang Web Map.  
+ Chuyển đổi định dạng bản đồ theo yêu cầu của chương trình thiết kế Web  
Map được lựa chọn.  
+ Thiết kế giao diện quản lý và hiển thị bản đồ, liên kết các bản đồ và modul hỗ  
trợ để tạo ra Web map  
+ Phát hành lên mạng internet  
Với phương pháp thành lập Web Map từ các công nghệ hỗ trợ như hệ thống  
thông tin địa lý, công nghệ multimedia, các công nghệ thiết kế web thì hệ thống  
7
thể dễ dàng tạo ra một cơ sở dữ liệu của Web Map giúp cho việc theo dõi,  
cập nhật chỉnh thông tin một cách dễ dàng.  
Từ hệ thống cơ sở dữ liệu người dùng có thể thiết kế nhiều bản đồ dẫn xuất khác  
nhau phục vụ cho các mục đích nghiên cứu của họ. Đáp ứng được yêu cầu ngày  
càng cao của người khai thác dữ liệu từ Web Map  
2.1.3, Phương Pháp Thành Lập Các Hệ Thống Web Map Như Một Hệ  
Thống WebGis  
Phương pháp này khác với phương pháp trên là chỉ với một cơ sở dữ liệu thống  
nhất, sau đó dùng các thuật toán, các phương pháp khái quát tức thời để tạo ra  
các bản đồ với các thông tin được lựa chọn theo yêu cầu.  
Toàn bộ trang Web Map là một cơ sở dữ liệu được thành lập ở tỷ lệ cơ bản nhất  
theo thiết kế với các bản đồ và các yếu tố đa phương tiện hỗ trợ khác. Các bản  
đồ và các thông tin hiển thị trên màn hình được biên tập chiết xuất từ CSDL nhờ  
các thuật toán và hệ thống các phần mềm chuyên dụng. Với phương pháp này  
các thuật toán và hệ thống các phần mềm chuyên dụng. Với phương pháp này  
không cần xây dựng CSDL đa tỷ lệ bản đồ được tạo ra tức thời ở các tỷ lệ  
phù hợp với mức độ thu phóng bản đồ mà không tạo ra các file dữ liệu mới.  
Phương pháp này có ưu điểm chỉ xây dựng một CSDL gốc, các bản đồ hiển  
thị được thành lập từ cùng một nguồn nên có độ chính xác và tính thống nhất  
cao. Tuy nhiên, các phần mềm phải có các chức năng khái quát hóa tự động tức  
thời theo yêu cầu của người dùng. Đây vẫn là khó khăn thuật toán rất phức  
tạp, chưa được hoàn thiện. Phương pháp này hiện đang được chú ý phát triển để  
Atlas hoạt động như một hệ thống thông tin địa mạng ( Internet Gis ).  
2.2, Một Số Phần Mềm Thiết Kế Web  
Các bản đồ mạng đều được tổ chức và khai thác sử dụng với giao diện dưới  
dạng các trang web. Các bản đồ số từ các phần mềm đồ họa chuyên dụng được  
đổi sang các khuôn dạng khác nhau theo kiểu raster hoặc vector để thể đưa  
vào các giao diện kiểu trang web. Lúc này các bản đồ điện tử được khai thác  
không phụ thuộc vào các phần mềm thành lập bản đồ ban đầu nữa. Các công  
8
nghệ thiết kế web sẽ tạo giao diện hệ thống các công cụ liên kết các nội dung  
bản đồ, các trang bản đồ vào cấu trúc chung đối với các Web Map và cho phép  
đóng gói chạy độc lập trên các trình duyệt web.Các công nghệ thiết kế web đều  
những phần mềm kết nối đa phương tiện cho phép liên kết bản đồ với các  
hình ảnh, bài viết,…để xây dựng atlas tĩnh hoặc thể tương tác.  
Phần mềm thiết kế Website  
Phần mềm  
Macro media  
dreamweaver  
Macro media  
director  
Phần mềm  
Flash  
frontpage  
2.2.1, Phần mềm Flash  
Được dùng để chỉ chương trình sáng tạo đa phương tiện (multimedia) lẫn phần  
mềm dùng để hiện thị chúng . Flash là công cụ để phát triển các ứng dụng như  
thiết kế các phần mềm phỏng . Sử dụng ngôn ngữ lập trình ActionScript để  
tạo các tương tác , các hoạt cảnh . Điểm mạnh của Flash là có thể nhúng các file  
âm thanh , hình ảnh động. Người lập trình có thể chủ động lập các điều hướng  
cho chương trình . Flash cũng thể xuất bản đa dạng các file kiểu html, exe,  
jpg để phù hợp với các ứng dụng của người sử dụng như trên Web, CD .  
2.2.2 Phần mềm Macromedia Dreamweaver  
Macromedia Dreamweaver là một trong những chương trình thiết kế Web phổ  
biến nhất trong các ngành công nghiệp , nó cho phép bạn phát triển các trang  
Web chuyên nghiệp và thân thiện với người sử dụng giao diện của nó. Tương  
thích với nhiều đối tượng nhúng ( Flash, Shockwave, Active X,…)  
2.2.3. Phần mềm Macromedia Director  
Macromedia Director là một phần mềm dùng trong multimedia của hãng  
macromeida, nó là một trong những công cụ rất mạnh và phù hợp cho việc thiết  
kế các sản phẩm bài giảng điện tử dạng multimedia ( sản phẩm này dùng ngôn  
9
ngữ lingo để viết , đây là ngôn ngữ kịch bản khá dễ viết vì có nối viết gần giống  
với C)  
Director luôn được biết đến như một ứng dụng multimedia tương tác. Phiên  
bản Macromedia Director thậm chí còn đưa mọi thứ tiến xa hơn nữa nhờ việc  
đưa vào khả năng 3D mà các nhà thiết kế Shockware và những người làm  
multimedia chuyên nghiệp hằng mong ước. Việc kết hợp khả năng 3D với sự hỗ  
trợ của Flash , máy chủ Multiuser , Network Lingo tinh tế , Imaging Lingo , khả  
năng điều khiển , kiểm soát video và âm thanh hàng đầu đã làm cho Director  
mạnh hơn bao giờ hết .  
2.2.4 Phần mềm Fronpage  
Fronpage là một trong những phần mềm hỗ trợ người dùng thiết kế các trang  
web , thiết kế bố cục và chèn nội dung vào trang web một các dễ dàng và đơn  
giản trên hệ điều hành windows. Người dùng có thể sử dụng câu lệnh để thiết kế  
, hoặc sử dụng các câu lệnh để tạo bố cục của trang web.  
2.3, Các Phần Mềm Thành Lập Web Map  
Số lượng phần mềm thương mại hỗ trợ cho công tác thành lập bản đồ mạng nói  
chung và Web Atlas nói riêng tương đối phong phú. Mỗi phần mềm đều một  
thế mạnh riêng và đi kèm một công nghệ riêng biệt. Các phần mềm được sử  
dụng nhiều phổ biến gồm:  
+ Các phần mềm của hãng ESRI gồm có Internet Map Servers và Map Objects.  
+ Mapinfo có phần mềm MapXtreme.  
+ Hãng Intergraph có chương trình GeoMedia Web Map dựa trên mã nguồn mở.  
thể kết hợp các dữ liệu GIS khác nhau trong một bản đồ.  
+ Hãng Autodesk Autocad có sản phẩm MapGuide,... Phần mềm Internet Map  
Servers và Map Objects  
10  
CHƯƠNG III: CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP , PHÁT HÀNH WEB MAP  
3.1 , Cơ Sở Công Nghệ Thành Lập Web Map  
Các công nghệ thành lập Web Map  
Công nghệ  
thành lập  
bản đồ  
Công nghệ  
mạng toàn  
cầu  
Công nghệ  
tin học lập  
trình  
Các công  
nghệ hỗ trợ  
khác  
Công  
nghệ  
Cad ,  
Graphi  
c
Công  
Công  
Phương  
Công  
nghệ  
phát  
Công  
nghệ  
bảo  
Công  
nghệ  
nghệ và  
phương  
thức  
thức  
nghệ  
đóng  
gói và  
phát  
quản lý  
kiến  
trúc web,  
atlas  
Gis  
hành  
web ,  
atlas  
mật  
dữ  
quản trị  
web ,  
liệu  
hành  
3.1.1, Công Nghệ Thành Lập Bản Đồ  
- Công nghệ Cad , graphic : là công nghệ cho phép thành lập các bản đồ số dạng  
vector , đây là các bản đồ được thành lập từ các phần mềm hỗ trợ thiết kế Cad  
- Công nghệ Gis: là công nghệ cho phép xây dựng quản cơ sở dữ liệu cả về  
mặt không gian và thuộc tính , bản chất của đối tượng.  
3.1.2, Công Nghệ Tin Học Lập Trình  
Công nghệ tin học lập trình được thực hiện với nhất nhiều các ngôn ngữ khác  
nhau . Tuy nhiên , khi xây dựng Web Map thì ngoài việc sử dụng các ngôn ngữ  
lập trình Web cần phải sử dụng các hàm , thư viện bản đồ trong quá trình lập  
trình cho Web Map  
3.1.3, Công Nghệ Mạng Toàn Cầu Dịch Vụ  
Các Công Nghệ Phương Thức Quản Trị Web Map  
11  
Web Map là một dạng Bản đồ số được đưa lên mạng cho mọi người dùng chung  
. Người dùng có thể truy cập vào các địa chỉ của Web Map là có thể khai thác  
thông tin của Web Map.  
Trên Internet có rất nhiều dịch vụ trong đó có web. Theo định nghĩa của W3C(  
Worl Wide Wed Consortium- các chuẩn cho internet)dịch vụ web là một hệ  
thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ khả năng tương tác giữa các ứng dụng  
trên các máy tính khác nhau thông qua mạng internet.  
3.2, Các Công Nghệ Phát Hành Webmap  
Sau khi xây dựng xong hệ thống Web Map cần phải cấu hình lại hệ thống đưa  
lên mạng internet để phục vụ đa người dùng. Muốn đưa bản đồ lên mạng phải  
thông qua các dịch vụ internet. Lúc này người sử dụng không còn đọc bản đồ  
thông qua các phần mềm quản bản đồ nữa chỉ cần thông qua các trình  
duyệt web.Vì thế tại các máy chủ (Map server) dữ liệu bản đồ phải được cấu  
hình theo các định dạng dữ liệu trên web để thể trình bày theo ngôn ngữ  
HTML hoặc XML. Bản đồ thể ở nhiều định dạng khác nhau, các môi  
trường khác nhau nhưng khi chuyển lên mạng internet thì đều phải về một định  
dạng mà HTML hiểu được. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà lập trình  
đã thiết kế viết lập trình theo các môi trường phát triển đã định trước đó theo  
các môi trường phát triển đã định trước đó.  
Như vậy theo phương thức kiến trúc và quản lý Web map thì bản đồ phải được  
biến đổi chuẩn hóa theo khuôn dạng dữ liệu mạng, cần có các công nghệ để thực  
hiện công việc này. Đây chính là nhóm công nghệ phát hành bản đồ mạng được  
thiết lập tại các máy chủ bản đồ. Hiện nay có nhiều công nghệ hỗ trợ nhằm đưa  
các dữ liệu địa lý lên mạng internet nhưng đều tập chung vào hai hướng phát  
triển công nghệ đó là: công nghệ theo hướng bản quyền và công nghệ theo  
hướng mở nguồn .  
Với hướng phát triển công nghệ bản quyền thương mại, người dùng phải chi  
phí một khoản kinh phí không nhỏ cho việc mua bản quyền phần mềm, nhưng  
12  
đầu tư cho lập trình không lớn và quy trình biên tập bản đồ và phát hành lên  
mạng có tính chuyên nghiệp cao.  
Nếu lựa chọn hướng phát triển công nghệ theo mã nguồn mở thì không cần chi  
phí cho bản quyền phần mềm mà các chức năng cơ bản như hiển thị, phân tích,  
truy vấn dữ liệu địa đều được áp dụng . Tùy nhiên cần độ lập trình cao hơn  
và công tác biên tập Atlas lại nhiều phức tạp hơn .  
3.3, Các Công Nghệ Bảo Mật Dữ Liệu  
Cũng như các bản đồ điện tử, thì Web Map sau khi biên tập, xây dựng và liên  
kết xong các ứng dụng thì cần được chuyển đổi các định dạng phù hợp để bảo  
mật dữ liệu. Đối với các phần mềm thương mại đều cơ chế bảo mật bằng  
phép mã hóa dữ liệu để bảo vệ dữ liệu gốc. Các phần mềm chuyên dụng khác  
nhau cũng có các dữ liệu để bảo vệ dữ liệu gốc. Các phần mềm chuyên dụng  
khác nhau cũng có các modul chuyển đổi thực hiện bảo mật thích hợp cho từng  
loại khuôn dạng bản đồ riêng .  
3.4, Công Nghệ Đóng Gói Và Phát Hành Sản Phẩm  
Đối với Web map thì phải tiến hành hoàn thiện tổng thể như một website hoàn  
chỉnh. Sau đó đăng ký tên miền, chuyển dữ liệu vào Mapserver, cấu hình cho hệ  
thống Web map để quản lý , khai thác và đưa lên mạng  
3.5, Nguyên Tắc Thiết Kế Mô Hình Và Giao Diện Của Web Map  
Đối với các bản đồ truyền thống xuất bản trên giấy thì bố cục của bản đồ là  
toàn bộ sự sắp xếp nội dung bản đồ trên một trang giấy. Tuy nhiên, với Web  
map thì bố cục toàn bộ của nó là toàn bộ màn hình máy tính, bao gồm giao diện  
phần nội dung bản đồ và các liên kết thành phần, mỗi trang web map có thể có  
bố cục khác nhau tùy thuộc vào thiết kế mục đích của bản đồ. Mặc dù có  
nhiều kiểu bố cục cho Web map nhưng nhìn chung đều có chung 2 hợp phần:  
Giao diện quản trị và giao diện người dùng  
13  
Thiết kế giao diện  
Giao diện người dùng  
Giao diện quản trị  
3.6. Nguyên tắc thiết kế bố cục Web map  
A : là phần giới thiệu chung cho toàn bộ web map, gồm có tên tập bản đồ, tên cơ  
quan thành lập , các đường dẫn đến các hướng sử dụng của wep map.  
B: là mục lục hay các chương của web map, đây cũng đường dẫn liên kết đến  
các chương mục này  
C : là phần hiển thị các trang bản đồ ( chiếm phần lớn diện tích của màn hình )  
bản đồ dạng truyền thống với các bảng chú giải đi kèm hoặc phần chú giải  
được thể hiện trên một phần của cửa sổ độc lập. Trong phần bản đồ có các công  
cụ để xem và phân tích bản đồ như : phóng to, thu nhỏ, in ấn , di chuyển , tìm  
kiếm , đo khoảng cách , xem thông tin .  
D : phần thông tin thể hiện cho bản đồ đang thể hiện , đây đường dẫn đến các  
thông tin bổ sung như tài liệu thành lập bản đồ , xuất xứ, các thuyết minh , hình  
ảnh , video , đường dẫn đến các bản đồ và thông tin liên quan khác.  
E: đường dẫn để xem tiếp hoặc quay lại các trang bản đồ trước  
14  
CHƯƠNG IV: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA WEP MAP  
TRONG ĐỜI SỐNG  
4.1 Ứng Dụng Web Gis Trong Quản Cơ Sở Dữ Liệu Du Lịch  
Để thể xây dựng được một cơ sở dữ liệu cho Gis cần phải xây dựng hai loại  
dữ liệu đó là :  
1, Dữ liệu không gian  
Xây dựng bản đồ du lịch thì các đối tượng với dạng đồ họa vector, các thông tin  
văn bản , và hình ảnh phải được tích hợp , mỗi đối tượng được gán cho một lớp .  
Để xây dựng cơ sở dữ liệu du lịch thì dựa trên các lớp cơ bản của bản đồ địa  
hình như lớp giao thông, các tòa nhà, thảm thực vật , đường nước,… cần phải  
xây dựng các lớp dữ liệu du lịch như : khách sạn, nhà hàng, điểm thăm quan và  
các lớp cơ sở hạ tầng khác.  
2, Xây Dựng Dữ Liệu Thuộc Tính  
Thông tin thuộc tính về các địa điểm du lịch khác nhau được thu nhập từ các  
nguồn khác nhau có thể được liên kết đến các đối tượng không gian tương ứng  
của chúng . Điều này bao gồm các bước sau :  
+ Lập bổ sung các thông tin văn bản cho các đối tượng trong bảng  
+ Phát triển chỉnh sửa hình ảnh ảnh vào nhãn văn bản  
Mô hình các layer trên bản đồ du lịch  
15  
+ Liên kết các hình ảnh đến các vị trí đối tượng tương ứng của chúng  
Tính trực quan của bản đdu lịch  
Với cơ sở dữ liệu du lịch đã xây dựng được, bản đồ du lịch thể sử dụng các  
đường link dạng URL tới các trang Web và đưa hình ảnh vào hiển thị cho từng  
điểm du lịch . Trường thuộc tính Raster để liên kết ảnh cho điểm cần hiển thị,  
liên kết tới trang Web bằng hyperlink  
Bằng việc chuẩn hóa lớp giao thông về mặt hình học cũng như thuộc tính để  
phục vụ việc dẫn đường giữa các điểm trong module phân tích mạng , việc tìm  
kiếm đến các điểm du lịch được thực hiện dễ dàng trên web.  
Người sử dụng chỉ cần vào điểm xuất phát và điểm đích là có thể tìm được  
tuyến đường đi ngắn nhất giữa hai điểm .  
16  
Tìm đường với Arcgis Server  
4.2 Thành Lập Bản Đồ Mạng Phục Vụ Tra Cứu Thông Tin Giao Thông Thành  
Phố Nội  
* Tư liệu thành lập bản đồ  
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 5000 khu vực Nội xuất bản năm 2005 do nhà xuất bản  
Bản đồ phát hành  
- Bản đồ du lịch Nội do nhà xuất bản Bản đồ xuất bản năm 2005.  
*Xử dữ liệu và xây dựng các thuật toán để đưa bản đồ lên mạng  
- Phân lớp cho các đối tượng bản đồ  
- Hiển thị đặt thuộc tính cho các lớp trên bản đồ  
- Đặt thuộc tính cho các lớp bản đồ  
- Thiết kế các chức năng thao tác với bản đồ  
Bản đồ được thiết kế với các chức năng sau :  
+ Chức năng thu nhỏ, phóng to, di chuyển bản đồ  
+ Chức năng để chọn các đối tượng trên bản đồ( chọn đối tượng bằng cách kích chuột  
lên trên đối tượng , chọn nhiều đối tượng nằm trong một vùng : hình chữ nhật, hình  
tròn , đa giác hoặc các đối tượng nằm trên một đường thẳng)  
+ Chức năng để tìm kiếm đường đi trên bản đồ ( Chọn điểm đầu điểm cuối của  
đường đi , tìm đường đi ngắn nhất , hiển thị chỉ dẫn đường đi )  
17  
+ Chức năng để tìm kiếm các đối tượng trên bản đồ bằng tên của chúng .  
Bản đồ được đưa vào sử dụng giúp cho việc tra cứu thông tin về giao thông được  
dễ dàng và tiện dụng hơn . Từ đó thể đề xuất những phương án nhằm cải tạo và  
nâng cao chất lượng đường sá và hệ thống giao thông trong tương lai.  
4.3, Ứng dụng công nghệ WebGis xây dựng bản đồ sạt lở đất.  
Tại Việt Nam các sự cố sạt lở đất ngày càng trở lên phổ biến . Vấn đề này đã  
trở thành thảm họa mà xã hội đang phải đối mặt, đặc biệt liên quan đến công tác  
quản lý và xây dựng cơ sở hạ tầng . Việc nghiên cứu , khảo sát và thiết lập mạng  
lưới quan trắc nhằm dự báo ngăn ngừa, giảm thiểu sạt lở đất đề tài quản lý  
nhà nước đang tích cưc nghiên cứu, tiếp cận  
NASA đã cung cấp một ứng dụng công nghệ Gis xây dựng bản đồ sạt lở đất,  
đây thể một phương tiện hiệu quả hỗ trợ các quốc gia dự báo trước những  
trận lở đất thể gây nguy hiểm cho tính mạng người dân  
Bản đồ thể hiện một phần các điểm sạt lở đất  
18  
Bắt đầu từ năm 2010, Nasa đã phát hành ứng dụng WebGis trong việc xây dựng  
bản đồ vtình trạng sạt lở đất trên toàn cầu. Cơ sở dữ liệu được tổng hợp từ các  
báo cáo về tình trạng lở đất khắp nơi trên thế giới, bao gồm cả những vị trí của  
nơi xảy ra lở đất loại mưa xảy ra tại khu vực đó.  
Theo số liệu thống từ giữa những năm 2007 và năm 2015 , thế giới đã ghi  
nhận hơn 25.000 người thiệt mạng do các vụ lở đất khắp nơi trên thế giới .  
Với dữ liệu này Nasa hy vọng các nhà dự báo thời tiết địa phương thể đưa ra  
những cảnh báo chính xác và kịp thời nhất tới người dân địa phương để hạn chế  
chịu tác động từ thiên tai.  
19  
Kết Luận  
Bản đồ mạng một phương tiện truyền bá thông tin và khai thác thông tin địa  
lý không gian một cách trực quan và hữu hiệu . Do vậy việc nghiên cứu công  
nghệ thành lập bản đồ mạng rất hữu ích.  
Bản đồ mạng mang đầy đủ các ý nghĩa của một bản đồ số  
Để thành lập lên bản đồ mạng thì có nhiều phương pháp khác nhau, quy trình  
thành lập thì khá phức tạp và liên quan đến nhiều công nghệ web.  
Việc sử dụng bản đồ mạng nhiều ưu điểm tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn  
nhiều bất cập đó là :  
+ Quá nhiều thông tin được cung cấp miễn phí , chưa được kiểm duyệt trước khi  
đưa lên mạng nên mức độ chính xác của thông tin nhiều khi là chưa đảm bảo  
+ Yêu cầu về phần cứng , phần mềm khả năng kết nối internet.  
Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng những ứng dụng thực tiễn của bản đồ  
mạng đã giúp ích rất nhiều cho các nhà quản lý, quy hoạch đông đảo người  
sử dụng .  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 21 trang yennguyen 30/03/2022 8920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Công nghệ thành lập Web Map", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxde_tai_cong_nghe_thanh_lap_web_map.docx