Đánh giá hiệu năng của thuật toán thay thế Web cache LRU-EXT cho Internet web caching sử dụng mạng tích hợp hàng đợi và Petri Net có thời gian

Công nghệ thông tin  
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA THUẬT TOÁN THAY THẾ WEB  
CACHE LRU-EXT CHO INTERNET WEB CACHING SỬ DỤNG  
MẠNG TÍCH HỢP HÀNG ĐỢI VÀ PETRI NET CÓ THỜI GIAN  
Nguyễn Xuân Trường*, Hồ Khánh Lâm, Nguyễn Minh Quý  
Tóm tắt: Web caching là việc lưu trữ bản sao của những tài liệu web sao cho gần  
với người dùng; Web caching là ứng dụng ở cấp độ routing và phần lớn băng thông  
dùng cho web với mục tiêu làm tăng tốc độ đường truyền và tốc độ truy cập web.  
Các kiến trúc Internet web caching cùng với các chính sách thay thế Web cache là  
những giải pháp quan trọng và không thể thiếu được trong phát triển Internet nhằm  
đáp ứng các dịch vụ chất lượng cao. Một số thuật toán thay thế web cache như LRU,  
LFU, MRU… đã được ứng dụng từ lâu, tuy nhiên mỗi thuật toán đều có những ưu  
điểm và nhược điểm. Do đó, cho đến nay các nghiên cứu về thay thế Web cache vẫn  
còn được quan tâm. Thuật toán thay thế Web cache LRU-EXT đã được đề xuất [1]  
và đánh giá hiệu năng qua các ví dụ và công thức tính toán. Trong bài báo này,  
chúng tôi đề xuất sử dụng mô hình mạng tích hợp hàng đợi và Petri Net có thời gian  
chung để đánh giá hiệu năng của thuật toán LRU-EXT.  
Từ khóa: Internet web caching architecture; LRU-EXT; Hybrid model of Queue and GSPN.  
1. MỞ ĐẦU  
Trong kiến trúc Web caching phân tầng (Hierarchical Web Caching) [2], chúng  
tôi lựa chọn kiến trúc lai và phân tích đánh giá hiệu năng sử dụng mô hình hàng  
đợi với các cấp cache: Institutional Caches (IC), Regional Caches (RC), Central  
Caches (CC), Original Caches (OC) [3]. Thời gian đáp ứng trung bình cho truy  
nhập HTTP trong một kiến trúc Web caching phân tầng của ISP đã được chúng tôi  
đề xuất trong [3]:  
E[RWC ] E[R3H ](Miss3 )(E[R2H ](Miss2 )(E[R1H ](Miss1)(E[R0H ]))) (1)  
Trong đó: E[R3H ], E[R2H ], E[R ], E[R0H ]- Thời gian đáp ứng truy nhập trung  
1H  
bình của các cấp cache tương ứng: IC, RC, CC, và OC; Miss3, Miss2 , Miss1 - Tỷ số  
trượt cache (cache miss) ở các cấp cache tương ứng: IC, RC, CC, và OC.  
Sự thay thế Web cache được thực hiện khi trượt Web cache, nghĩa là khi đối tượng  
mà yêu cầu http từ người dùng (client http request) không có trong Web cache mà  
dung lượng của Web cache đã đầy không còn vùng trống để nhận vào đối tượng  
web mới từ Internet đáp ứng yêu cầu của người dùng. Quá trình thực hiện tìm kiếm  
nội dung web và thực hiện một thuật toán hay chính sách thay thế Web cache nói  
chung ở một cấp cache (ví dụ cấp IC) của kiến trúc Internet web caching được  
chúng tôi đề xuất trong [1] cho ở hình 1.  
Thuật toán LRU (Least Recently Used) chỉ đạt hiệu quả khi các đối tượng Web  
có kích thước giống nhau. Thực tế phụ thuộc vào chỉ số dân trí từng vùng, sự phát  
triển của các dịch vụ thông tin di động, xét theo Zipf [4]: Các hệ thống Web cache  
thiết lập ở đó cần có sự đầu tư về công suất, dung lượng để đáp ứng nhu cầu. Vậy  
142  
N. X. Trường, H. K. Lâm, N. M. Quý, “Đánh giá hiệu năng … và Petri Net có thời gian.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
nên mặc dù cùng cấp mạng nhưng các hệ thống Web cache sẽ khác nhau về dung  
lượng, công suất vì số lượng các website được ưa chuộng khác nhau, kích thước  
các đối tượng web cũng khác nhau.  
Hình 1. Tìm đối tượng Web ở cấp cache IC cho yêu cầu Client HTTP.  
Do đó không áp dụng các thuật toán LRU hay LFU (Least Frequently Used)  
một cách đơn thuần. Ngoài ra, có một số trang web có thể một thời điểm không  
được người dùng quan tâm, và dễ bị thay thế theo LRU hay LFU, nhưng sau đó,  
chúng lại có thể được sự bùng nổ số người tham chiếu đến. Khi đó theo LRU hay  
LFU những trang web này lại phải tìm kiếm qua mạng trên các hệ thống Web  
cache khác, mà chưa chắc đã tồn tại. Thực tế đã có đề xuất thuật toán MRU (Most  
Recently Used) đối tượng được sử dụng gần đây nhất là ứng viên bị thay thế [5].  
MRU được sử dụng khi cần phải truy cập đến thông tin lịch sử. Thuật toán của  
chúng tôi đề xuất khắc phục nhược điểm này bằng cách đưa vào mỗi hệ thống Web  
cache một Web cache cục bộ mở rộng LEWC (Local Extended Web Cache) để lưu  
tạm thời các đối tượng web bị loại bỏ khi thực hiện LRU hay LFU. Để áp dụng  
thay thế cache thuật toán SIZE liên kết kích thước cho từng đối tượng trong Web  
Cache, và sẽ loại bỏ đối tượng có kích thước lớn nhất và ít được tham chiếu gần  
đây nhất theo LRU. Thuật toán LRU-MIN lại loại bỏ các đối tượng có kích thước  
nhỏ nhất. Thực tế sự đa dạng của các đối tượng web, đặc biệt là các nội dung của  
các dịch vụ đa phương tiện, không làm cho các thuật toán này đạt được hiệu quả  
cao. Bởi vì ở một thời điểm một đối tượng web được coi là lớn nhất về kích thước  
nên bị loại bỏ, xong ở thời điểm khác nó không phải là lớn nhất.  
Hoặc ngược lại một đối tượng bị coi là nhỏ nhất và bị loại bỏ theo LRU-MIN,  
nhưng sau đó nó lại không phải là nhỏ nhất. Do đó giải pháp đưa vào LEWC có thể  
khắc phục được lỗi của SIZE và LRU-MIN. Như vậy khi trượt đối tượng trong  
Web cache đầu tiên, thì phải tìm kiếm trong LEWC xem có đối tượng nào trước đó  
143  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018  
Công nghệ thông tin  
bị thay thế trùng với yêu cầu của http. Nếu có thì đó là trúng Web cache. Chỉ khi  
không có trong LEWC, mới phải chuyển yêu cầu http đến Web cache tiếp thep  
cùng cấp. Hình 2 thể hiện tiến trình thực hiện thuật toán thay thế LRU-EXT cho  
trường hợp Web Cache ở cấp IC: IC0 và IC1 [1].  
Hình 2. Tiến trình thực hiện thuật toán LRU-EXT.  
Tỷ số trúng cache của thuật toán LRU-EXT được tính theo công thức sau:  
Number of hit objinwebcache Number of hit objin LEWC  
HNinC HNinLEWC  
HRLRU EXT  
(2)  
TN  
Totalnumber of requested obj  
Tỷ số trúng cache của thuật toán LRU tính theo công thức sau:  
HNinC Number of hit objinwebcache  
HRLRU  
(3)  
(4)  
TN  
Totalnumber of requested obj  
So sánh hiệu năng của LRU-EXT với LRU qua tỷ số trúng cache của chúng:  
HRLRU-EXT/HRLRU=(HNinC+HNinLEWC)/HNinC=1+HNinLEWC/HNinC  
Giá trị 1+ HNinLEWC/HNinC > 1.  
Trong bài báo này chúng tôi đề xuất sử dụng mô hình mạng tích hợp hàng đợi  
M/M/1 (Queue Model) và mạng Petri có thời gian (GSPN: Generalized Stochastic  
Petri Net) để bổ sung đánh giá hiệu năng của thuật toán LRU-EXT.  
Khả năng xây dựng mô hình kết hợp mạng hàng đợi với GSPN cho phép kết  
hợp các đặc tính của các loại hàng đợi với các quá trình đến của các yêu cầu truy  
nhập web là quá trình Markov với phân bố mũ của tốc độ đến trung bình λ và thời  
gian phục vụ trung bình của nút hàng đợi f(x) = λe - λx cùng với các đặc tính của  
chuyển tiếp (Transition) kích hoạt theo thời gian (có trễ hoặc tức thời) và các vị trí  
(Place) thể hiện các trạng thái và hành vi của mạng Petri cho phép tạo ra các mô  
144  
N. X. Trường, H. K. Lâm, N. M. Quý, “Đánh giá hiệu năng … và Petri Net có thời gian.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
hình phân tích phức tạp. Các nghiên cứu trước đây về hiệu năng của hệ thống nói  
chung và kiến trúc Internet web caching chỉ sử dụng riêng lẻ hoặc mạng hàng đợi  
hoặc mạng Petri. Giải pháp của chúng tôi ở đây là xây dựng mô hình quá trình thực  
hiện thuật toán thay thế Web Cache LRU-EXT đã được để xuất dựa vào sự kết hợp  
các hàng đợi M/M/1 và các thành phần của mạng GSPN để phân tích và đánh giá  
hiệu năng của LRU-EXT.  
Một số nghiên cứu liên quan: Có một số nghiên cứu về các chính sách thay  
thế Web cache sử dụng Petri Net. Trong [6], các tác giả đã sử dụng mô hình  
Deterministic and Stochastic Petri Net (DSPN) để mô hình hóa kiến trúc Proxy  
Server với các loại cache để đánh giá hiệu năng theo trễ dựa vào kích thước cache  
và lưu lượng. Nghiên cứu [7] sử dụng mô hình chuỗi Markov thời gian xác định  
DTMC để phân tích hiệu năng của các hệ thống caching. Mô hình mạng hàng đợi  
(Queueing Netwwork) cũng được sử dụng để nghiên cứu kiến trúc và hiệu năng  
của Web Proxy Cache Server [8][9][10][11], trong đó nghiên cứu [10] đề xuất mô  
hình hàng đợi M/M/1/K và trong nghiên cứu [11] Cao et al. xây dựng hàng đợi  
M/G/1/K-PS. Nghiên cứu [12] xây dựng mô hình mạng hàng đợi đóng để đánh giá  
mạng hàng đợi. Một số nghiên cứu khác sử dụng các công cụ phần mềm mô phỏng  
chuyên dụng dựa trên lý thuyết hàng đợi và các loại Petri Net để dựng mô hình  
phân tích các hệ thống cache như JMT [13], Coloured Petri Net Tool (CPNTool)  
[14][15], TimeNet Tools [16], CacheSIM - là công cụ mô phỏng Cache dựa vào  
Coloured Petri Nets và lập trình java [17].  
2. THIẾT KẾ CÁC MÔ HÌNH MẠNG KẾT HỢP  
CÁC HÀNG ĐỢI VÀ GSPN  
2.1. Mô hình mạng thực hiện tìm đối tượng Web và thực hiện thay thế Web  
Cache  
Chuyển đồ thị ở hình 2 thành mô hình mạng ở hình 3 với bốn cấp cache (Proxy  
Cache L0, L1, L3, và Origin Server Cache). Kết quả được xây dựng trên công cụ  
JMT1.0.2.  
Bảng 1. Các nút mạng tích hợp cho ở hình 3.  
Mạng GSPN  
Các nút  
Chức năng  
Yêu cầu client  
http  
Các nút  
PRC-L3-  
FULL  
Chức năng  
Client-D  
Cache L3 đã đầy  
PRC-L0-S Ghi vào Cache  
L0  
ORG-H  
Trúng Cache ORG  
PRC-L0-H  
Trúng Cache  
L0  
tReq_L0  
tL0Resp  
Client request to Proxy Server  
Cache L0  
PRC-L0-M  
Trượt Cache  
Đáp ứng trả về client từ Cache L0  
145  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018  
Công nghệ thông tin  
L0  
Cache L0 đã  
đầy  
PRC-L0-  
FULL  
tReq_L1  
tL1Resp  
tReplL0  
tReq_L2  
tL2Resp  
tReplL1  
tReq_L3  
tL3Resp  
tReplL2  
tReq_OS  
tOSResp  
tReplL3  
Gửi yêu cầu đến Proxy Server  
Cache L1  
PRC-L1-S Ghi vào Cache  
L1  
Đáp ứng trả về Cache L0 từ  
Cache L1  
PRC-L1-H  
Trúng Cache  
L1  
Thực hiện thuật toán thay thế  
Cache  
PRC-L1-M  
Trượt Cache  
L1  
Gửi yêu cầu đến Proxy Server  
Cache L2  
PRC-L1-  
FULL  
Cache L1 đã  
đầy  
Đáp ứng trả về Cache L1 từ  
Cache L2  
PRC-L2-S Ghi vào Cache  
L2  
Thực hiện thuật toán thay thế  
Cache L1  
PRC-L2-H  
Trúng Cache  
L2  
Gửi yêu cầu đến Proxy Server  
Cache L3  
PRC-L2-M  
Trượt Cache  
L2  
Đáp ứng trả về Cache L2 từ  
Cache L3  
PRC-L2-  
FULL  
Cache L2 đã  
đầy  
Thực hiện thuật toán thay thế  
Cache L2  
PRC-L3-S Ghi vào Cache  
L3  
Gửi yêu cầu đến Origin Server  
Cache  
PRC-L3-H  
Trúng Cache  
L3  
Đáp ứng trả về Cache L3 từ  
Cache OS  
PRC-L3-M  
Trượt Cache  
L3  
Thực hiện thuật toán thay thế  
Cache L3  
Mạng Hàng đợi  
Các nút  
Các  
nút  
Chức năng  
Chức năng  
Client- Các đầu cuối người  
OrgSER  
Origin Server  
Q
dùng  
PRC-  
L0  
Proxy Server  
Cache L0  
PRC-L1-L0- Ghi đối tượng Web từ Cache L1  
vào L0  
PRC-L2-L1- Ghi đối tượng Web từ Cache L2  
vào L1  
PRC-L3-L1- Ghi đối tượng Web từ Cache L3  
W
PRC-  
L1  
Proxy Server  
Cache L1  
W
PRC-  
L2  
Proxy Server  
Cache L2  
W
PRC-OS-L3-  
W
vào L2  
Ghi đối tượng Web từ Cache  
OS vào L3  
PRC-  
L3  
Proxy Server  
Cache L3  
146  
N. X. Trường, H. K. Lâm, N. M. Quý, “Đánh giá hiệu năng … và Petri Net có thời gian.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
Hình 3. Mô hình mạng 4 cấp cache tìm đối tượng web  
và thực hiện thay thế web cache.  
2.2. Mô hình với ba cấp cache  
Để so sánh kiến trúc Web caching giữa ba cấp và bốn cấp cache, chúng tôi đưa  
vào mô hình ba cấp cache như ở hình 4.  
Hình 4. Mô hình mạng 3 cấp cache tìm đối tượng Web  
và thực hiện thay thế Web Cache.  
2.3. Mô hình mạng tích hợp cho phân tích kiến trúc cache với thực hiện thay  
thế web cache bằng LRU-EXT  
Hình 5. Mô hình tích hợp kiến trúc cache với thực hiện t  
hay thế Web cache bằng LRU-EXT.  
147  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018  
Công nghệ thông tin  
Từ đồ thị diễn giải thực hiện thuật toán thay thế Web cache ở hình 2, chúng tôi đề  
xuất mô hình mạng tích hợp hàng đợi và GSPN của kiến trúc Web caching 3 cấp ở  
hình 5.  
Bảng 2. Các nút của mô hình cho ở hình 5.  
Mạng GSPN  
Các nút  
Chức năng  
Các nút  
Chức năng  
Client-D Yêu cầu client http L2-NoMinSize  
Min Size In Cache L2: No  
PRC-L0-S Ghi vào Cache L0 L0-NoMaxSize Max Size IN Cache L0: No  
PRC-L0-H Trúng Cache L0 L1-NoMaxSize Max Size IN Cache L1: No  
PRC-L0-M Trượt Cache L0 L2-NoMaxSize Max Size IN Cache L2: No  
PRC-L0-  
FULL  
Cache L0 đã đầy  
tReq_L0  
tL0Resp  
tReq_L1  
tL1Resp  
tReq_L2  
tL2Resp  
tReq_OS  
tOSResp  
Client request to Proxy Server  
Cache L0  
PRC-L1-S Ghi vào Cache L1  
PRC-L1-H Trúng Cache L1  
PRC-L1-M Trượt Cache L1  
Đáp ứng trả về client từ Cache  
L0  
Gửi yêu cầu đến Proxy Server  
Cache L1  
Đáp ứng trả về Cache L0 từ  
Cache L1  
PRC-L1-  
FULL  
Cache L1 đã đầy  
Gửi yêu cầu đến Proxy Server  
Cache L2  
PRC-L2-S Ghi vào Cache L2  
PRC-L2-H Trúng Cache L2  
PRC-L2-M Trượt Cache L2  
Đáp ứng trả về Cache L1 từ  
Cache L2  
Gửi yêu cầu đến Origin Server  
Cache  
Đáp ứng trả về Cache L2 từ  
Cache OS  
PRC-L2-  
FULL  
Cache L2 đã đầy tSizeCompLRU SIZE Compare: New Object  
MINL0  
and Cache L0 Object by LRU-  
MIN  
ORG-H  
Trúng Cache ORG tSizeCompLRU SIZE Compare: New Object  
MINL1  
and Cache L1 Object by LRU-  
MIN  
L0-  
Min Size In Cache tSizeCompLRU SIZE Compare: New Object  
YesMinSize  
L0: Yes  
MINL2  
and Cache L2 Object by LRU-  
MIN  
L1-  
Min Size In Cache tStoreIntoLEWC Store Object to Ext Cache L0  
148  
N. X. Trường, H. K. Lâm, N. M. Quý, “Đánh giá hiệu năng … và Petri Net có thời gian.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
YesMinSize  
L1: Yes  
Min Size In Cache tStoreIntoLEWC Store Object to Ext Cache L1  
L2: Yes -L1  
Max Size In Cache tStoreIntoLEWC Store Object to Ext Cache L2  
L0: Yes -L2  
Max Size In Cache tSizeCompSIZEI SIZE Compare: New Object  
L1: Yes nL0 and Cache L0 Object by SIZE  
Max Size In Cache tSizeCompSIZEI SIZE Compare: New Object  
L1: Yes nL0 and Cache L1 Object by SIZE  
Min Size In Cache tSizeCompSIZEI SIZE Compare: New Object  
-L0  
L2-  
YesMinSize  
L0-  
YesMaxSize  
L1-  
YesMaxSize  
L2-  
YesMaxSize  
L0-  
NoMinSize  
L0: No  
nL0  
and Cache L2 Object by SIZE  
L1-  
NoMinSize  
Min Size In Cache  
L1: No  
Mạng Hàng đợi  
Các nút  
Các nút  
Chức năng  
Chức năng  
Client-Q Các đầu cuối người PRC-OS-L2-W Ghi đối tượng Web từ Cache  
dùng  
OS vào L2  
PRC-L0 Proxy Server Cache  
L0  
PRC-L0-  
MinSizeFind  
Min Size finded in Cache L0  
PRC-L1 Proxy Server Cache  
L1  
PRC-L1-  
MinSizeFind  
Min Size finded in Cache L1  
Min Size finded in Cache L2  
Max Size finded in Cache L0  
Max Size finded in Cache L1  
Max Size finded in Cache L2  
PRC-L2 Proxy Server Cache  
L2  
PRC-L2-  
MinSizeFind  
OrgSER  
Origin Server  
PRC-L0-  
MaxSizeFind  
PRC-L1-L0- Ghi đối tượng Web  
PRC-L1-  
W
từ Cache L1 vào L0 MaxSizeFind  
PRC-L2-L1- Ghi đối tượng Web PRC-L2-  
từ Cache L2 vào L1 MaxSizeFind  
W
3. MÔ PHỎNG, TÍNH TOÁN  
3.1. So sánh các kiến trúc Web caching 4 cấp cache, 3 cấp cache với thực hiện  
thay thế Web cache, và thực hiện LRU-EXT  
- Sử dụng công cụ JMT1.0.2 tính các thông số hiệu năng: PRC-  
L0_class1_Number of Customers (j): Số yêu cầu của client đến Proxy Server  
Cache  
149  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018  
Công nghệ thông tin  
PRC-L0_class1_Response Time (s): Đáp ứng của Proxy Server Cache L0 (giây)  
PRC-L0_class1_Utilization: Mức độ sử dụng của Proxy Server Cache L0  
class1_Systen Number of Customers (j): Tổng số yêu cầu http trong kiến trúc  
mạng  
class1_System Response Time (s): Đáp ứng trung bình của kiến trúc mạng  
3.2. Mô phỏng  
a) Đặt thời gian phục vụ của các nút hàng đợi mô hình mạng 4 cấp cache cho ở  
hình 3: PRC-L0, PRC-L1-L0-W, PRC-L1, PRC-L2, PRC-L2-L1-W, PRC-L3,  
PRC-L3-L2-W, PRC-OS-L3-W, OrgSER có phân bố mũ f(x)=λe-λx và có giá trị  
trung bình= 0.25s và λ=4.  
Các chuyển tiếp có thời gian trễ kích hoạt như sau: tReq_L0=1s mean và λ=1;  
tL0Resp=4s mean và λ=0.25; tReq_L1 = 5s mean và λ=0.2; tL1Resp=10s mean và  
λ=0.1; tReq_L2=8s mean và λ=0.125; tL2Resp=15s mean và λ=0.067;  
tReq_L3=10s mean và λ=0.1; tL3Resp=20s mean và λ=0.05; tReq_OS=15s mean  
và  
λ=0.067;  
tOSResp=25s  
mean  
và  
λ=0.04;  
tReplL0=tReplL1=tReplL2=tReplL3=0.2s mean và λ=5.  
b) Đặt thời gian phục vụ của các nút hàng đợi mô hình mạng 3 cấp cache cho ở  
hình 4: PRC-L0, PRC-L1-L0-W, PRC-L1, PRC-L2, PRC-L2-L1-W, PRC-OS-L2-  
W, OrgSER có phân bố mũ f(x)=λe-λx và có giá trị trung bình = 0.25 và λ=4. Các  
chuyển tiếp có thời gian trễ kích hoạt như sau: tReq_L0=1s mean và λ=1;  
tL0Resp=4s mean và λ=0.25; tReq_L1=5s mean và λ=0.2; tL1Resp=10s mean và  
λ=0.1; tReq_L2=8s mean và λ=0.125; tL2Resp=15s mean và λ=0.067;  
tReq_OS=15s mean và λ=0.067; tOSResp=25s mean và λ=0.04;  
tReplL0=tReplL1=tReplL2=tReplL3=0.2s mean và λ=5.  
c) Đặt thời gian phục vụ của các nút hàng đợi mô hình mạng 3 cấp cache những  
có thực hiện LRU-EXT cho ở hình 5: PRC-L0, PRC-L1-L0-W, PRC-L1, PRC-L2,  
PRC-L2-L1-W, PRC-OS-L2-W, OrgSER có phân bố mũ f(x)=λe-λx và có giá trị  
trung bình = 0.25 và λ=4. Các nút hàng đợi L0-MaxSizeFind, PRC-L0-  
MinSizeFind, L1-MaxSizeFind, PRC-L1-MinSizeFind, L2-MaxSizeFind, và PRC-  
L2-MinSizeFind có thời gian phục vụ trung bình = 0.2s và λ=5. Các chuyển tiếp có  
thời gian trễ kích hoạt như sau: tReq_L0=1s mean, λ=1; tL0Resp=4s mean,  
λ=0.25; tReq_L1= 5s mean, λ=0.2; tL1Resp=10s mean, λ=0.1; tReq_L2=8s mean,  
λ=0.125; tL2Resp=15s mean, λ=0.067; tReq_OS=15s mean, λ=0.067;  
tOSResp=25s mean, λ=0.04; tReplL0=tReplL1=tReplL2=tReplL3=0.2s mean,  
λ=5. Các chuyển tiếp tức thời cho thực hiện LRU-EXT: tSizeCompLRUMINInL0,  
tStoreIntoLEWC-L0,  
tSizeCompLRUMINInL1, tStoreIntoLEWC-L1, L1-YesMinSizeFind, L1-  
MaxSizeFind, tSizeCompLRUMINInL2, tStoreIntoLEWC-L2, L2-  
YesMinSizeFind, và L2-MaxSizeFind.  
L0-YesMinSizeFind,  
L0-MaxSizeFind,  
150  
N. X. Trường, H. K. Lâm, N. M. Quý, “Đánh giá hiệu năng … và Petri Net có thời gian.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
d) Xác suất định tuyến của các hàng đợi được xác định cho trường hợp có xác  
suất trúng cache cao: PRC-Li-H = 0.9, PRC-Li-M = 0.1; trong đó, i = 0, 1, 2, 3  
Để có thể thực hiện thay thế Web cache, đặt trường hợp xấu nhất: PRC-L0-L0-  
W có xác suất định tuyến đến nút vị trí PRC-Li-FULL = 0.9; trong đó i = 0, 1, 2, 3  
3.3. Kết quả chạy mô phỏng các mô hình mạng  
a) Mạng 4 cấp cache:  
b) Mạng 3 cấp cache:  
Hình 7a. PLC-L0_class1_Number of  
Hình 6a. PLC-L0_class1_Number of  
Customers (j).  
Customers (j).  
Hình 6b. PRC-L0_class1_Response  
Hình 7b. PRC-L0_class1_Response  
Time (s).  
Time (s).  
Hình 7c. PRC-L0_class1_Utilizatio.  
Hình 6c. PRC-L0_class1_Utilization.  
Hình 7d. class1_System Number of  
Hình 6d. class1_System Number of  
Customers (j).  
Customers (j).  
151  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018  
Công nghệ thông tin  
Hình 6e. class1_System Response  
Hình 7e. class1_System Response Time  
Time (s).  
(s).  
c) Mạng 3 cấp cache với thuật toán thay thế Web cache LRU-EXT  
Hình 8a. PLC-L0_class1_Number of  
Hình 8b. PRC-L0_class1_Response  
Customers (j).  
Time (s).  
Hình 8c. PRC-L0_class1_Utilization.  
Hình 8d. class1_System Number of  
Customers (j).  
Hình 8e. class1_System Response Time (s).  
3.4. Đánh giá kết quả  
Vì Proxy Server L0 nằm ngay tại mạng của người dùng Internet, nó ảnh hưởng  
trực tiếp và quan trọng đến chất lượng đáp ứng các yêu cầu http từ người dùng, nên  
các số đo hiệu năng lấy trên PRC-L0. Mạng 4 cấp cache và mạng 3 cấp cache sử  
dụng thay thế Web cache cho thấy đáp ứng của PRC-L0_Response Time (s) có sự  
khác nhau. Giá trị này của mạng 3 cấp cache (3.393s-232.768s) nhỏ hơn so với  
mạng 4 cấp cache (3.658s-241.543s), đó là vì trễ đáp ứng của mạng 4 cấp cache có  
cao hơn, trong khi xác suất trúng cache cục bộ được đặt giống nhau. Đáp ứng của  
152  
N. X. Trường, H. K. Lâm, N. M. Quý, “Đánh giá hiệu năng … và Petri Net có thời gian.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
hệ thống mạng 3 cấp cache (662.241s-2050.199s) có giá trị trung bình tương  
đương với mạng 4 cấp cache (667.894s-1879.915s). Điều này xác định số cấp  
cache khác nhau của kiến trúc Web caching không ảnh hưởng nhiều đến đáp ứng  
của mạng cho các yêu cầu người dùng (http client).  
Kết quả mô phỏng của mô hình mạng 3 cấp cache có thực hiện thuật toán thay  
thế được đề xuất LRU-EXT cho thấy PRC-L0-class1_Response Time (s) (3.111s-  
230.901s) nhỏ hơn kết quả của mạng 3 cấp cache không sử dụng LRU-EXT  
(3.393s-232.768s). Đáp ứng của hệ thống với LRU-EXT (507.463s-1870.567s)  
cũng nhỏ hơn hệ thống không có LRU-EXT (662.241s-2050.199s). Như vậy, sự  
đưa vào thuật toán LRU-EXT vừa đảm bảo có được truy nhập các nội dung web  
lịch sử vừa cho đáp ứng trung bình của Proxy Server Cache và toàn kiến trúc mạng  
có nhúng thuật toán LRU-EXT tốt hơn.  
4. KẾT LUẬN  
Sự kết hợp mạng hàng đợi và mạng Petri có thời gian cho phép thực hiện mô  
hình hóa các kiến trúc mạng và các thuật toán phức tạp. Sử dụng mô hình kết hợp  
này chúng tôi đã có thể phân tích và đánh giá hiệu năng thuật toán thay thế Web  
cache LRU-EXT được đề xuất mà nghiên cứu [1] đã trình bày. Công nghệ nhớ làm  
cho vấn đề mở rộng dung lượng của cache (trên hệ thống đĩa) của Proxy Server là  
đơn giản, vì vậy LRU-EXT sẽ làm tăng tỷ số trúng cache, tỷ số trúng byte, và giảm  
thời gian đáp ứng của Proxy Server Cache, giảm tải lưu lượng ở các cấp mạng trên  
về phía các Server nguồn của các web site.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]. Nguyễn Xuân Trường, Hồ Khánh Lâm, "Đề xuất thuật toán thay thế cache  
cho kiến trúc Internet Web Caching của nhà cung cấp dịch vụ Internet". Tạp  
chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự, số đặc san 07-2017 (Tr. 54-  
60). ISSN: 1859-1043.  
[2]. Pablo Rodriguez, Christian Spanner, Ernst W.Biersack,"Web Caching  
Architectures:  
Hierarchical  
and  
Distributed  
Caching".  
Institut EUROCOM, france, 1999.  
[3]. Ho Khanh Lam, Nguyen Xuan Truong, “Performance Analysis of Hybrid  
Web Caching Architecture”, American Journal of Networks and  
Communications. Vol. 4, No. 3, 2015, pp. 37-43. doi:  
10.11648/j.ajnc.20150403.13.  
[4]. George Kingsley Zipf, “Relative frequency as a determinant of phonetic  
change”. eprinted from the Havard Studies in Classical Philiology, Volume  
XL, 1929.  
153  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018  
Công nghệ thông tin  
[5]. Harshal N. Datir, Yogesh H. Gulhane, P.R. Deshmukh, "Analysis and  
Performance Evaluation of Web Caching Algorithms". International Journal  
of Engineering Science and Technology (IJEST). ISSN : 0975-5462 NCICT.  
Special Issue Feb 2011.  
[6]. Christoph Lindemann and Martin Reiser, "Modeling Web Proxy Cache  
[7]. Valentina Martina, Michele Garetto, Emilio Leonardi, "A unified approach to  
the performance analysis of caching systems".https://arxiv.org/pdf/  
1307.6702.pdf. 2016  
[8]. Tamas Berczes, Janos Sztrik, "A queueing network model to study Proxy  
Cache Servers". Proceedings of the 7th International Conference on Applied  
Informatics Eger, Hungary, January 28–31, 2007. Vol. 1. pp. 203–210.  
[9]. Xue Liu, Jin Heo, Lui Sha, "Modeling 3-Tiered Web Services". University of  
Illinois at Urbana-Champaign.  
[10]. TAMÁS BÉRCZES, "Performance evaluation of Proxy Cache Servers".  
University of Debrecen, Dept. of Informatics Systems and Networks.  
7/2006.  
[11]. J. Cao, M. Andersson, C. Nyberg, and M. Kihl, "Web server performance  
modeling using an M/G/1/K*PS queue”, presented at 10th International  
Conference on Telecommunications (ICT 2003), 2003.  
[12]. K. Y. Wong and K. H. Yeung, "Analytical Study on Web Caching Systems  
using Closed  
Queuing Network Modeling". Computer Studies Program  
Macao Polytechnic Institute.  
[13]. M.Bertoli, G.Casale, G.Serazzi, "JMT: performance engineering tools for  
system modeling". ACM SIGMETRICS Performance Evaluation Review,  
Volume 36 Issue 4,  
(Article) (BibTex).  
New York, US, March 2009, 10-15, ACM press.  
[14]. "CPN Tools: A tool for editing, simulating, and analyzing Colored Petri  
[15]. Kurt Jensen, "A Brief Introduction to Coloured Petri Nets". Computer  
Science Department, University of Aarhus NyMunkegade, Bldg. 540, DK-  
8000 AarhusC, Denmark.  
[16]. Reinhard German, Christian Kelling, Armin Zimmermann, Günter Hommel,  
"TimeNET: a toolkit for evaluating non-Markovian stochastic Petri nets".  
Performance Evaluation Volume 24, Issues 1–2, November 1995, Pages 69.  
[17]. "CacheSIM: A Web Cache Simulator Tool Based on Coloured Petri Nets and  
Java Programming". IEEE Latin America Transactions (Volume: 13, Issue:  
5, May 2015). Print ISSN: 1548-0992.  
154  
N. X. Trường, H. K. Lâm, N. M. Quý, “Đánh giá hiệu năng … và Petri Net có thời gian.”  
Nghiên cứu khoa học công nghệ  
ABSTRACT  
EVALUATE PERFORMANCE OF REPLACEMENT WEB CACHE LRU-EXT  
ALGORITHM FOR INTERNET WEB CACHING USING INTEGRATED  
QUEUE NETWORK AND GENERALIZED STOCHASTIC PETRI NETS  
Web caching is to save the copy of the document web which is near to the  
web user; Web caching is the application in the routing level and the most  
bandwidth is used for web to go up speed data transfer and speed access web.  
The internet web caching architectures and web cache replacement policies  
are the importance solution and they can not missing in the internet  
development to provide the high quality services. Some algorithm of the web  
cache replacement are RLU, LFU, MRU and etc were applied since many  
years ago. Nevertheless, each algorithm exists the advantage and dis  
advantage. Therefore, web cache replacement has been considered by the  
reseacheres. The LRU-EXT algorithm web cache replacement was proposed  
[1] and its evaluated by the examples and the formular equations. In this  
paper, we propose a model which is the network integrated the queue and  
Petri net has common time to evaluate the performance of the algorithm  
LRU-EXT.  
Keywords: Internet web caching architecture; LRU-EXT; Hybrid model of Queue and GSPN.  
Nhận bài ngày 28 tháng 6 năm 2018  
Hoàn thiện ngày 03 tháng 10 năm 2018  
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 11 năm 2018  
Địa chỉ: Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên.  
155  
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018  
pdf 14 trang yennguyen 12/04/2022 4160
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu năng của thuật toán thay thế Web cache LRU-EXT cho Internet web caching sử dụng mạng tích hợp hàng đợi và Petri Net có thời gian", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_nang_cua_thuat_toan_thay_the_web_cache_lru_ext.pdf