Cải thiện hiệu năng hệ thống truyền thông vệ tinh bằng mimo đa vệ tinh

Nguyễn Viết Minh  
CẢI THIỆN HIỆU NĂNG HỆ THỐNG  
TRUYỀN THÔNG VỆ TINH BẰNG MIMO  
ĐA VỆ TINH  
Nguyn Viết Minh  
Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông  
cho máy thu mặt đất và điều này phải được đưa vào tính  
cải thiện dung lượng của hệ thống truyền thông vệ tinh toán trong triển khai MIMO. Các hệ thống LEO gần đây  
Tóm tắtBài báo giới thiệu giải pháp mới trong việc  
(SatCom) quỹ đạo thấp (LEO) bằng kỹ thuật MIMO  
(Multiple-Input Multiple-Output). Gần đây chùm vệ tinh  
LEO cung cấp dịch vụ dữ liệu cố định hoặc di động toàn  
cầu nhận được nhiều quan tâm của các nhà cung cấp dịch  
vụ lớn do đặc trưng nổi bật về trễ và tổn hao truyền sóng  
so với các các quỹ đạo khác. Việc triển khai MIMO đa vệ  
tinh với chùm vệ tinh LEO là khả thi và hiệu năng hệ  
thống được cải thiện đáng kể. Bài báo đề xuất cấu hình  
MIMO 3 vệ tinh với hiệu năng dung lượng nhận được khá  
tốt trên băng tần Ku.  
đa số sử dụng băng tần số siêu cao như Ku (14/12GHz) và  
Ka (30/20GHz) nhằm mở rộng băng thông khả dụng và  
để tránh nhiễu đa vệ tinh, việc ấn định tần số được thực  
hiện riêng cho từng kênh (FDMA).  
Bài báo đề xuất giải pháp MIMO đa vệ tinh cho hệ  
thống chùm vệ tinh LEO lớn cung cấp kết nối cho đầu  
cuối cố định. Các vấn đề Doppler cũng như can nhiễu đa  
vệ tinh được đưa vào tính toán để làm rõ mức độ cải thiện  
hiệu năng dung lượng của hệ thống. Sau phần giới thiệu,  
mô hình cơ bản của hệ thống LEO được trình bày ở phần  
II. Phần III đưa ra giải pháp cải thiện hiệu năng dung  
lượng cho hệ thống mà bài báo đề xuất. Kết quả tính toán  
bằng mô phỏng đánh giá mức độ cải thiện hiệu năng được  
trình bày trong phần IV. Cuối bài báo là Kết luận  
Từ khóaLEO, MIMO, SatCom, Truyền thông vệ  
tinh.  
I. GIỚI THIỆU  
Vệ tinh quỹ đạo thấp có độ cao quỹ đạo khoảng 700km  
đến 1.200km. Với khoảng cách truyền dẫn nhỏ hơn rất  
nhiều so với quỹ đạo địa tĩnh GEO (trên 36.000km) và  
quỹ đạo trung bình MEO (10.000km đến 20.000km) nên  
LEO đảm bảo trễ truyền lan nhỏ và tổn hao truyền sóng  
thấp. Điều này tạo thuận lợi cho việc thực hiện truyền dẫn  
đến các đầu cuối người dùng, nhất là thiết bị di động.  
Khai thác lợi thế này, nhiều hệ thống di động vệ tinh mặt  
đất (LMS) đã được triển khai khá sớm, từ những năm  
cuối 1990 như GlobalStar, Iridum, ICO. Tuy nhiên thời  
điểm đó chi phí chế tạo, phóng vệ tinh còn rất đắt đỏ,  
cùng với máy đầu cuối cồng kềnh khiến việc thương mại  
hóa gặp nhiều khó khăn.  
Hiện nay, các điều kiện kỹ thuật đã cho phép triển khai  
chùm vệ tinh LEO lớn để cung cấp dịch vụ dữ liệu cố  
định và di động toàn cầu. Chẳng hạn như hệ thống  
StarLink dự kiến lên tới 12.000 vệ tinh cung cấp kết nối  
intenet toàn cầu, đến nay đã phóng trên 1000 vệ tinh và  
bắt đầu thử nghiệm dịch vụ từ đầu 2020. Để cải thiện  
dung lượng của hệ thống, giải pháp MIMO là lựa chọn  
hàng đầu vì với chùm vệ tinh LEO, mỗi đầu cuối có thể  
kết nối tới nhiều vệ tinh. Tuy nhiên sự chuyển động liên  
II. MÔ HÌ NH HỆ THỐNG LEO  
Hệ thống chùm vệ tinh LEO lớn bao gồm từ hàng trăm  
vệ tinh trở lên hoạt động trên quỹ đạo thấp. Trạm thu phát  
gốc (BS) được đặt trên các vệ tinh, phủ sóng xuống bề  
mặt trái đất. Để tránh nhiễu giữa các vệ tinh trong vùng  
phủ sóng thì mỗi vệ tinh được ấn định một tần số riêng.  
Đầu cuối mặt đất tại một thời điểm có thể thu tín hiệu từ  
nhiều vệ tinh, tuy nhiên kết nối đến mỗi vệ tinh chỉ tồn tại  
trong thời gian xác định.  
Giả thiết trạm đầu cuối mặt đất biết rõ quỹ đạo của các  
vệ tinh và băng tần ấn định của chúng. Tín hiệu phát xm(t)  
của vệ tinh thứ m được viết:  
(1)  
x t = s t exp j2f t  
sm(t) là tín hiệu băng gốc phát qua vệ tinh m, fm là tần  
số sóng mang vệ tinh.  
m ( ) m ( )  
(
)
m
Khi tính tới dịch tần Doppler do chuyển động của vệ  
tinh LEO thì giá trị fm được thiết lập theo:  
Wm +W  
m1 +WGB  
(2)  
fm fm1  
=
2
Với  
(3)  
W 2 max f  
(
)
(
)
GB  
m
1mM  
Wm độ rộng băng tần của tín hiệu vệ tinh thứ m, WGB  
là độ rộng băng tần bảo vệ và fm được đặt bằng 2 lần giá  
trị dịch tần Doppler tối đa giúp tránh nhiễu liên sóng  
mang.  
tục của vệ tinh làm phát sinh hiệu ứng Doppler phức tạp  
Tác giả liên hệ: Nguyễn Viết Minh,  
Email: minhnv@ptit.edu.vn  
Máy đầu cuối (UT) thu tín hiệu từ từng vệ tinh và nhận  
Đến tòa soạn: 10/2020, chỉnh sửa: 11/2020, chấp nhận đăng: 12/2020.  
SOÁ 04B (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
38  
CẢI THIỆN HIỆU NĂNG HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG VỆ TINH BẰNG MIMO ĐA VỆ TINH  
được thông tin điều khiển trong đó để lựa chọn vệ tinh có  
hiệu năng tốt nhất theo yêu cầu. Tiêu chí cơ bản cho lựa  
chọn thường là công suất thu tối đa trong số các vệ tinh  
data  
Sn,m t = s t exp j2f  
+...  
( ) n,m ( )  
(
)
n
(11)  
(12)  
data  
data  
data  
...+ fn1 + Wn1 +Wn  
2+WGB  
t
(
)
nhìn thấy, được xác định:  
2
Trong đó:  
(4)  
md = argmax rm  
data  
1mM  
f1  
= M W +W +W +Wdata / 2  
(
)
c
GB  
GB  
1
Trong đó:  
(5)  
r t = h x t +n t  
m ( ) ( m )( ) ( )  
m
sn,m là tín hiệu băng gốc từ vệ tinh thứ m ở băng thứ n,  
rm(t) là tín hiệu thu và hm(t) là đáp ứng kênh của vệ tinh  
m, n(t) là tạp âm Gauss trắng tại UT. Ta giả thiết thêm hệ  
thống vệ tinh cung cấp một môi trường kênh truyền đơn  
như sau:  
data  
là tần số băng con của tín hiệu số liệu thứ n,  
fn  
W data  
là độ rộng băng tần tín hiệu số và M là số vệ tinh  
n
trong vùng dịch vụ. Tín hiệu thu từ anten thứ k của đầu  
cuối người dùng được biểu diễn như sau:  
(6)  
h x t = h exp j2f x t  
(
m )( )  
(
) m ( )  
m
m
m
M
Tín hiệu giải điều chế sm' đạt được bằng cách chia cho  
r t =  
k ( )  
h exp j2f C t +t +...  
(
)
(
)
m=1  
km  
m
m
dm  
d
(13)  
N
đáp ứng kênh ước tính hm bởi tích vô hướng của tín hiệu  
thu với sóng mang kênh mong muốn cùng bù dịch tần  
Doppler như sau:  
...+  
Sm,n t +t  
+n t  
k ( )  
(
)
n=1  
dm  
Với hkm là thành phần kênh được tạo giữa vệ tinh thứ m  
và anten thứ k của người dùng, và  
là trễ thời gian  
td  
s' = r exp j2f +f t . 1 h'  
(7)  
m
(
)
(
)
(
)
md  
m
md  
m
m
giữa thời gian chuẩn (  
) và thời gian thu thứ m.  
td =0  
Do hệ thống LEO sử dụng càng nhiều tín hiệu kênh khi  
1
càng nhiều vệ tinh có mặt trong vùng phủ, M, hiệu suất Trong hệ thống LEO-MIMO đề suất, như đã có trong  
phổ tần của hệ thống được cấp phát băng thông W nếu bỏ công thức (13), các thành phần kênh hkm và tần số  
qua băng bảo vệ thì có thể được tính:  
Doppler fm có thể được ước tính thậm chí nếu tín hiệu số  
được ghép trên cùng băng tần với từng dịch Doppler riêng  
do tín hiệu điều khiển cho việc đánh giá được ấn định ở  
băng riêng cố định. Để ước tính ma trận kênh cho giải  
điều chế tín hiệu MIMO, các thành phần kênh sau phải  
được ước tính tại thiết bị đầu cuối:  
W MWGB  
(8)  
=  
W
Một hạn chế dễ thấy của hệ thống LEO đó là việc ấn  
định tần số cố định cho mỗi vệ tinh khiến việc triển khai  
MIMO không linh hoạt. Với tín hiệu điều khiển thì việc  
cố định tần số riêng cho từng vệ tinh là cần thiết vì liên  
quan đến nhận dạng vệ tinh cho thông tin điều khiển của  
từng vệ tinh, quá trình ước tính kênh để đánh giá lựa chọn  
vệ tinh cũng như phục vụ quá trình mô hình kênh cho cân  
bằng tại máy thu. Tuy nhiên, nếu tần số cho tín hiệu số  
liệu cũng được cố định chung với tín hiệu điều khiển thì  
sẽ không khai thác hết phổ tần để cải thiện dung lượng  
của hệ thống.  
(14)  
hkm = h exp j2Wt  
(
)
km  
c
dm  
Với hkm là thành phần kênh phức liên quan đến hệ số  
biên độ và pha khi không có chênh lệch trễ từ vệ tinh  
tham chuẩn (vệ tinh số 1). Với giả thiết kênh đơn đường,  
đặc tính tần số của kênh phụ thuộc vào thành phần kênh  
và trễ giữa các vệ tinh, có thể được biểu diễn tuyến tính  
như ở trên. Nghĩa là tương quan kênh có thể được tính  
toán thông qua ước tính  
. Tham số  
có thể ước tính  
m
hkm  
td  
III. GIẢI PHÁ P CẢI THIỆN HIỆU NĂNG DUNG  
nếu xác định được thời gian trễ và lượng dịch tần. Thời  
gian trễ được ước tính bằng cách tách thời gian thu của từ  
duy nhất trong tín hiệu điều khiển. Lượng dịch tần xác  
định thông qua thông tin về tần số của tín hiệu điều khiển.  
Trong hệ thống đề xuất, sự tương quan được tính toán sử  
dụng giá trị ước tính kênh có được để lựa chọn vệ tinh  
MIMO cụ thể.  
LƯỢNG  
Trong mô hình bài báo đề xuất, để cải thiện hiệu năng  
dung lượng, tín hiệu điều khiển và số liệu được ấn định  
trên những sóng mang khác nhau. Tín hiệu điều khiển ấn  
định trên tần số riêng cho từng vệ tinh, trong khi sóng  
mang của tín hiệu số liệu được lựa chọn động phù hợp với  
sơ đồ MIMO.  
(15)  
m = argmax det Η  
(
)
d
l
Tín hiệu băng gốc xm(t) được phát từ vệ tinh m được  
1lL  
biểu diễn như sau:  
M
K
Với  
(16)  
là ma  
L =  
N
(9)  
x t = C t +  
m ( ) m ( )  
S
t
m,n ( )  
K là số anten của máy đầu cuối.  
n=1  
H L  
(
)
l
Cm là tín hiệu điều khiển của vệ tinh thứ m. Giả sử độ  
rộng băng tần của Cm là như nhau, Cm có thể được viết:  
trận kênh tạo ra từ K kết hợp tùy ý các vec tơ cột  
của  
hm  
thành phần kênh hàng K thuộc vệ tinh thứ m và anten thu.  
(10)  
C t =c t exp j2m W +W W 2 t  
m ( ) m ( )  
GB   
)
(
c
GB  
h
1m   
Wc là độ rộng băng tần tín hiệu điều khiển, cm(t) là tín  
hiệu điều khiển băng gốc của vệ tinh m. Sm,n(t) là tín hiệu  
băng con từ vệ tinh thm trong băng tần thứ n.  
(17)  
hm
hKm  
Ví dụ khi máy đầu cuối có 3 anten thu (K=3) và có thể  
thông tin với 5 vệ tinh LEO (m=5). Nó chọn 3 vệ tinh cho  
SOÁ 04B (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
39  
Nguyễn Viết Minh  
hiệu điều khiển cho bởi phương trình (10).  
truyền dẫn MIMO để cực đại  
trong đó  
có  
.
Hl  
det H  
(
)
l
Trong các bước 3 và 4, sau khi máy đầu cuối thu và  
đồng bộ tín hiệu điều khiển ở phương trình (10), xác định  
vệ tinh MIMO cụ thể trong phương trình (15) dựa trên  
thông tin ước tính kênh, nó thông báo cho trạm gốc vệ  
tinh cụ thể qua đường lên.  
Trong bước 5, trạm gốc ấn định tài nguyên tần số cho  
từng tín hiệu số liệu của vệ tinh dựa trên thông tin được  
thông báo từ máy đầu cuối và phát tín hiệu số liệu đường  
xuống. Đồng thời phương pháp ấn định độ rộng băng tần  
5
   
mẫu gồm:  
L =  
=10  
   
3
   
H
(
)
(
)
(
)
1
1
2
3
2
1
2
4
3
4
5
Có thể đạt được dung lượng kênh cao bằng cách lấy giá  
trị lớn nhất của định thức trong phương trình (15) từ các  
kết hợp L. Véc tơ tín hiệu giải điều chế s’ được rút ra từ  
biến đổi tuyến tính:  
data  
W data  
j2  
f
+fm  
t
(
)
n
1
d
thứ n  
được điều khiển bởi trạm gốc căn cứ số vệ  
e
0
0
0
n
(18)  
tinh được xác định bởi các máy đầu cuối tích cực trong  
vùng dịch vụ.  
Trong bước 7, máy đầu cuối được thông báo thông tin  
về tần số qua tín hiệu điều khiển từ BS và thực hiện việc  
cân bằng dựa trên thông tin ước tính để giải điều chế tín  
hiệu MIMO.  
s' = Wr .  
0
0
0
nd  
data  
f
+fmK  
t
ej2  
(
)
n
d
Với  
là véc tơ tín hiệu thu tần số thứ nd có kích  
r
nd  
thước K. nd là số tần số được chọn từ 1 ~ n ~ N của tín  
hiệu số liệu được thông báo từ trạm gốc. Bù tần số  
là tần số Doppler của K vệ tinh, được ước  
fm ,
Hiệu suất phổ tần  
1
K
Hiệu suất phổ tần đạt được bằng việc loại bỏ tổng độ  
rộng các băng bảo vệ giữa M tín hiệu điều khiển và N tín  
hiệu số liệu.  
tính và loại trừ như ở trên. Nếu ma trận trọng số máy thu  
W được tính toán bằng giải thuật Cưỡng bức về Không  
(ZF), W được rút ra như sau:  
WMW N + M +1 W  
W = H1 m
(
)
c
GB  
(20)  
(19)  
R =  
(
)
md  
md  
d
W
là ma trận kênh ước tính của  
được chọn ở  
md  
So với các hệ thống truyền thống, hiệu suất phổ tần xác  
định theo (20) giảm đi do tài nguyên được ấn định cho  
các tín hiệu điều khiển dành riêng và băng bảo vệ giữa  
chúng. Tuy nhiên việc ấn định động băng tần truyền tín  
hiệu số liệu giúp triển khai linh hoạt sơ đồ MIMO và tác  
động đến việc cải thiện dung lượng của hệ thống.  
H
H'  
md  
phương trình (15).  
Từ đó ta xây dựng giải thuật ấn định độ rộng băng tần  
SISO/MIMO dựa trên thông tin yêu cầu của thiết bị đầu  
cuối.  
Giải thuật:  
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG  
Bước 1. Nhận dạng vệ tinh: Trạm gốc nhận dạng vệ  
tinh có thể kết nối trong từng vùng dịch vụ dựa trên thông  
tin quỹ đạo vệ tinh.  
Bước 2. Thông báo tín hiệu điều khiển: Với từng vùng  
dịch vụ, trạm gốc gửi tín hiệu điều khiển tới băng tần của  
mỗi vệ tinh  
Bước 3. Đồng bộ tín hiệu điều khiển: Đầu cuối người  
dùng đồng bộ tín hiệu điều khiển của tất cả vệ tinh thu  
được.  
Bây giờ ta đánh giá dung lượng truyền dẫn đạt được  
trong hệ thống MIMO-LEO đề xuất. Để đánh giá các đặc  
tính cơ bản, giả sử rằng tất cả các máy đầu cuối có cùng  
số lượng anten cũng như là số lượng vệ tinh, tức K = M.  
Cũng như vậy, ta xem xét tất cả các máy đầu cuối thực  
hiện truyền dẫn MIMO với tất cả anten, nghĩa là số băng  
tín hiệu số liệu N = 1.  
Ta sử dụng phương trình dưới để phân tích đặc tính cơ  
bản của hệ thống đề xuất:  
Bước 4. Ước tính kênh dựa trên tín hiệu điều khiển:  
Đầu cuối người dùng thực hiện ước tính kênh, sau đó  
thông báo cho trạm gốc về vệ tinh yêu cầu.  
Bước 5. Ấn định băng thông truyền dẫn MIMO: Độ  
rộng băng tần cho truyền dẫn MIMO của tín hiệu số liệu  
được trạm gốc ấn định dựa trên thông tin của vệ tinh  
được yêu cầu từ tất cả các đầu cuối.  
Bước 6. Thực hiện truyền dẫn số liệu: Trạm gốc tạo ra  
và phát tín hiệu số liệu tới đầu cuối qua từng vệ tinh.  
Bước 7. Thu số liệu: Máy đầu cuối tiến hành cân bằng  
thu sử dụng tín hiệu điều khiển của vệ tinh và giải điều  
chế tín hiệu số liệu của mình.  
Capacity = R.log det HH H N N  
+ I  
(21)  
(
)
)
(
(
)
(
)
0
t
r
Nr  
(.)H ký hiệu cho chuyển vị Hermitian. 0 biểu diễn SNR  
thu từ vệ tinh khi có một anten thu. Nt là số vệ tinh phát  
Nr là số anten thu. Lý do phải chia cho Nr là để duy trì  
sự công bằng trong trường hợp so sánh giữa các trường  
hợp lượng anten thu khác nhau. INr là ma trận đơn vị với  
các phần tử đường chéo Nr.  
Các thông số mô phỏng theo các chỉ tiêu của các hệ  
thống đang khai thác, ta khảo sát hai tần số trung tâm  
12GHz và 20GHz tương ứng cho đường xuống băng Ku  
và Ka. Giả sử tần số Doppler là hàm của tần số trung tâm,  
fc x 2 x 10-5, nó được đặt hơi cao hơn tần số Doppler cực  
đại. Ngoài ra, để thu tín hiệu điều khiển và tránh nhiễu  
giữa các sóng mang, độ rộng băng tần của tín hiệu điều  
khiển WC và độ rộng băng bảo vệ WGB được đặt bằng hai  
lần tần số Doppler. Số vệ tinh khảo sát thay đổi 1 ÷ 15,  
mức CNR cho từng anten đạt 7 ÷ 10dB.  
Bước 8 Xác định vệ tinh MIMO: Máy đầu cuối xác  
định có cần thay đổi vệ tinh yêu cầu hay không, nếu  
không thì lặp lại bước 7, nếu có thì quay về bước 4.  
Như vậy, trong hệ thống đề xuất, ở bước 1 và 2 tần số  
tín hiệu điều khiển duy nhất của vệ tinh được trạm gốc ấn  
định cho vùng dịch vụ, máy đầu cuối thu và đồng bộ tín  
SOÁ 04B (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
40  
CẢI THIỆN HIỆU NĂNG HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG VỆ TINH BẰNG MIMO ĐA VỆ TINH  
Hình 1 trình bày dung lượng kênh theo số vệ tinh được thiết lập đủ lớn so với dịch tần Doppler, có thể kỳ vọng  
vẽ với giá trị của hàm phân bố tích lũy, CDF, lần lượt là hiệu ứng cải thiện dung lượng truyền dẫn đáng kể mà  
là 1% và 50%. Do R giảm khi số vệ tinh tăng, có thể thấy không cần xét đến số vệ tinh.  
rằng có một sự đánh đổi giữa số lượng vệ tinh và dung  
Lưu ý các kết quả mô phỏng trên với giả thiết tất cả các  
lượng kênh ở trường hợp W = 10MHz trong hình (a). Tại máy đầu cuối có khả năng thiết lập truyền dẫn MIMO với  
12GHz, giá trị tối đa đạt được với 3 vệ tinh tại cả hai giá cùng số lượng vệ tinh, trong khi thực tế thì số lượng vệ  
trị CDF 1% và 50%.  
tinh tùy thuộc vị trí của máy đầu cuối và tình hình vùng  
dịch vụ. Việc tạo chùm vệ tinh nhìn thấy là cần thiết để  
đảm bảo rằng tất cả máy đầu cuối có thể đạt được dung  
lượng truyền dẫn cao trong băng tần hạn chế. Các quỹ đạo  
vệ tinh trong mô phỏng được đặt ngẫu nhiên trong khi  
dung lượng truyền dẫn MIMO cũng phụ thuộc vào quỹ  
đạo vệ tinh, do đó việc khảo sát thêm với với thông tin  
quỹ đạo vệ tinh cụ thể là cần thiết.  
C
D
F
V. KẾT LUẬN  
Bài báo đã phân tích dung lượng của hệ thống truyền  
thông vệ tinh quỹ đạo thấp sử dụng kỹ thuật MIMO. Do  
có tổn hao truyền lan thấp và thời gian trễ nhỏ nên các  
chùm vệ tinh LEO lớn được triển khai nhiều gần đây. Với  
khả năng nhìn thấy nhiều vệ tinh từ máy đầu cuối, kỹ  
thuật MIMO sử dụng đa vệ tinh được kỳ vọng mang lại  
dung lượng truyền dẫn cao hơn cho hệ thống vệ tinh. Vấn  
đề chính của hệ thống MIMO-LEO là dịch Doppler do  
chuyển động của vệ tinh ảnh hưởng đến hiệu năng hệ  
thống.  
Số vệ tinh  
Qua nghiên cứu ta thấy, truyền dẫn MIMO với 3 vệ  
tinh đạt được cải thiện hiệu năng đáng kể nếu độ rộng  
băng tần giới hạn 10MHz, và mức cải thiện dung lượng  
trung bình lên tới 4 lần có thể đạt được ở băng Ku đường  
xuống 12GHz. Hơn nữa dung lượng có thể tăng thêm nếu  
độ rộng băng tần sử dụng đủ lớn hơn tần số Doppler.  
C
D
F
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1] R.T. Schwarz, A. Knopp, D. Ogermann, C.A. Hofmann, B.  
Lankl, "Optimum-capacity MIMO satellite link for fixed  
and mobile services," in Int. ITG Work. Smart Antennas,  
WSA 2008, pp. 209-216, Feb. 2008.  
[2] R.T. Schwarz, A. Knopp, B. Lankl, D. Ogermann, C.A.  
Hofmann, "Optimum-capacity MIMO satellite broadcast  
system: Conceptual design for LOS channels," in 4th  
Advan. Satell. Mobile Syst., ASMS 2008, pp. 60-65,  
Bologna, Italy, Aug. 2008.  
Số vệ tinh  
Hì nh 1. So sánh dung lượng hai giá trị CDF (1% và 50%)  
giữa hệ thống thông thường và hệ thống đề xuất theo số  
lượng vệ tinh ở hai băng tần Ku và Ka.  
Ngược lại, tại 20GHz mặc dù đặc tính dung lượng đơn  
điệu giảm, lượng cải thiện đạt được với 2 đến 4 vệ tinh so  
với hệ thống thông thường.  
[3] Jukka Kyröläinen, Ari Hulkkonen, Juha Ylitalo, Aaron  
Byman, Bhavani Shankar, Pantelis-Daniel Arapoglou and  
Trong trường hợp hình (b) W = 100MHz, có thể thấy  
hệ thống đề xuất cho độ cải thiện dung lượng khá lớn so  
với hệ thống thông thường. Do phần độ rộng băng tần  
kênh điều khiển là cố định trong khi có thể ấn định thêm  
băng thông cho tín hiệu số liệu, bất cứ sự tăng băng thông  
nào của hệ thống MIMO-LEO đều ảnh hưởng tích cực  
đến dung lượng hệ thống. Điều này giúp khắc phục nhược  
điểm của hệ thống LEO thông thường, khi băng tần cho  
tín hiệu điều khiển và số liệu được ấn định cố định, việc  
tăng số vệ tinh kết nối lại làm giảm dung lượng hệ thống  
do ảnh hưởng của can nhiễu. Lưu ý sự cải thiện dung  
lượng truyền dẫn dần dần bão hòa khi số lượng vệ tinh  
lớn.  
Joel Grotz,  
" Applicability of MIMO to satellite  
communications," Int. J. Satell. Commun. Network. 2014.  
[4] Jing Qingfeng, Liu Danmei, Liu Xin, " Capacity of the  
Broadband Dual-orthogonal Polarized MIMO Land Mobile  
Satellite (LMS) Channel: Channel Modeling and  
Influenced Factors Analysis," International Journal of  
Electronics and Communications, 2017.  
[5] K.P. Liolis, A.D. Panagopoulos, P.G. Cottis, "Multi-  
satellite MIMO communications at Ku-band and above:  
Investigations on spatial multiplexing for capacity  
improvement and selection diversity for interference  
mitigation," EURASIP J. Wirel. Commun. Netw., vol.  
2007.  
[6] R.T. Schwarz, A. Knopp, B. Lankl, "The channel capacity  
of MIMO satellite links in a fading environment: A  
probabilistic analysis," in Int. Work. Satell. Space  
Commun., IWSSC 2009, pp. 78-82, Tuscany, Italy, Sept.  
2009.  
Minh chứng nêu trên cho thấy dung lượng hệ thống có  
thể được cải thiện đáng kể so với hệ thống thông thường  
bằng việc thiết lập phù hợp độ rộng băng tần và số vệ  
tinh. Hơn nữa, chắc chắn rằng khi độ rộng băng tần được  
SOÁ 04B (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
41  
Nguyễn Viết Minh  
[7] Ana Pérez-Neria, Miguel A. Lagunas, and Miguel A.  
Vázquez, " High throughput satellites in 5G and MIMO  
interference limited communications," CSCC. 2016.  
[8] Robert T. Schwarz, and Andreas Knopp, " MIMO Capacity  
of Co-Located Satellites in Longitude Separation," 978-1-  
5386-8088-9/19/©2019 IEEE.  
[9] Shree Krishna Sharma, Symeon Chatzinotas and Pantelis-  
Daniel Arapoglou, " Satellite Communications in the 5G  
Era," © The Institution of Engineering and Technology  
2018.  
IMPROVING CAPACITY PERFORMANCE OF  
SATELLITE COMMUNICATIONS SYSTEM BY  
MULTI-SATELLITE MIMO  
Abstractthe paper introduces a new method of  
capacity improvement in LEO SatCom based on MIMO  
techniques. Nowadays, LEO satellites providing fix and  
mobile data services have attracted much attention from  
many researchers and providers due to the unique low  
latency and propagation loss comparing to other orbits.  
The deployment of multisatellite MIMO is possible with  
LEO and system performance increases significally. In  
this paper, we propose a 3 satellite MIMO configuration  
with better capacity on Ku band.  
KeywordsLEO,  
MIMO,  
SatCom,  
Satellite  
communications.  
Nguyễn Viết Minh tốt nghiệp đại  
học ngành điện tử truyền thông tại  
Học viện công nghệ Bưu chính  
Viễn thông năm 2004, tốt nghiệp  
thạc sỹ ngành kỹ thuật điện tử  
năm 2010 tại cùng Học viện.  
Nhận bằng tiến sỹ kỹ thuật  
chuyên ngành viễn thông năm  
2019. Hướng nghiên cứu chính:  
Anten truyền sóng, truyền thông  
vệ tinh, kỹ thuật MIMO.  
SOÁ 04B (CS.01) 2020  
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN VAØ TRUYEÀN THOÂNG  
42  
pdf 5 trang yennguyen 08/04/2022 3500
Bạn đang xem tài liệu "Cải thiện hiệu năng hệ thống truyền thông vệ tinh bằng mimo đa vệ tinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcai_thien_hieu_nang_he_thong_truyen_thong_ve_tinh_bang_mimo.pdf