Bài giảng Chương trình dịch - Chương 4: Dịch trực tiếp cú pháp
CHƯƠNG IV
Dịch trực tiếp cú pháp
Mục tiêu:
• Vai trò của dịch trực tiếp cú pháp
• Hiểu được các khái niệm: Định nghĩa trực tiếp
cú pháp, thuộc tính tổng hợp và thuộc tính kế
thừa, cây cấu trúc...
Định nghĩa trực tiếp cú pháp
• Ðịnh nghĩa trực tiếp cú pháp (syntax- directed
definition) là sự tổng quát hóa một văn phạm phi
ngữ cảnh, trong đó mỗi ký hiệu văn phạm kết hợp
với một tập các thuộc tính (attribute)
• Các thuộc tính có thể là một xâu, một số, một kiểu
dữ liệu, một địa chỉ trong bộ nhớ...
• Giá trị các thuộc tính được tính bởi các luật ngữ
nghĩa (semantic rule) đi kèm. Mỗi luật ngữ nghĩa
được viết như lời gọi các thủ tục hoặc một đoạn
chương trình
• Cây phân tích cú pháp có trình bày giá trị các thuộc
tính tại mỗi nút gọi là cây chú thích
• Trong một định nghĩa trực tiếp cú pháp, mỗi luật
sinh A → kết hợp một tập luật ngữ nghĩa có
dạng b:= f (c1, c2,..., ck) trong đó f là một hàm và:
1) b là một thuộc tính tổng hợp (synthesized
attribute) của A và c1, c2,..., ck là các thuộc tính
của các ký hiệu văn phạm của luật sinh. Hoặc
2) b là một thuộc tính kế thừa (inherited attribute)
của một trong các ký hiệu văn phạm trong vế
phải của luật sinh và c1, c2,..., ck là các thuộc
tính của các ký hiệu văn phạm của luật sinh
Ví dụ 4.1: Định nghĩa trực tiếp cú pháp (ĐNTTCP)
cho một máy tính đơn giản
PRODUCTION
SYMANTIC RULES
L → En
print(E.val)
E → E1 + T
E → T
E.val := E1.val + T.val
E.val := T.val
T → T1 * F
T → F
T.val := T1.val * F.val
T.val := F.val
F → (E)
F → digit
F.val := E.val
F.val := digit.lexval
• Token digit có thuộc tính tổng hợp lexval mà giá trị
được cung cấp bởi bộ phân tích từ vựng
• Thuộc tính tổng hợp là thuộc tính mà giá trị của
nó tại mỗi nút trên cây phân tích cú pháp được
tính từ giá trị thuộc tính tại các nút con của nó
• Ðịnh nghĩa trực tiếp cú pháp chỉ sử dụng các
thuộc tính tổng hợp gọi là định nghĩa S- thuộc
tí nh (S- attributed definition)
• Trong cây phân tích cú pháp của định nghĩa S-
thuộc tính, các luật ngữ nghĩa tính giá trị các
thuộc tính cho các nút từ dưới lên, từ lá đến gốc
Ví dụ 4.2: ĐNTTCP trong ví dụ 4.1 là định nghĩa
S- thuộc tính. Cây chú thích cho biểu thức
3*5+4n (n kí hiệu cho newline) như sau:
L
|
n
E.val=19
|
T.val=4
+
E.val=15
|
F.val=4
|
|
T.val=15
|
*
F.val=5
digit.lexval=4
T.val=3
|
|
F.val=3
|
digit.lexval=5
digit.lexval=3
• Thuộc tính kế thừa là một thuộc tính mà giá trị
của nó được xác định từ giá trị các thuộc tính
của các nút cha hoặc nút anh em của nó
• Nói chung ta có thể viết một định nghĩa trực tiếp
cú pháp thành một định nghĩa S- thuộc tính.
Nhưng trong một số trường hợp, việc sử dụng
thuộc tính kế thừa lại thuận tiện vì tính tự nhiên
của nó.
Ví dụ 4.3: Xét định nghĩa trực tiếp cú pháp sau
cho sự khai báo kiểu cho biến
PRODUCTION
SYMANTIC RULES
D → TL
L.in := T.type
T → int
T.type := integer
T.type := real
T → real
L → L1, id
L1.in := L.in;
addtype (id.entry, L.in)
addtype (id.entry, L.in)
L → id
• Các luật kết hợp với luật sinh của L gọi thủ tục
addtype dùng để nhập kiểu cho mục vào của
định danh trong symbol table
Ví dụ 4.4: Cây chú thích cho dòng lệnh
real id1, id2, id3; như sau
D
L.in=real
T.type=real
|
,
|
real
L.in=real
id3
|
,
id2
L.in=real
|
id1
• Đồ thị phụ thuộc (dependency graph): Trong 1
cây cú pháp có thể chứa cả thuộc tính tổng hợp
và thuộc tính kế thừa, ta dùng đồ thị phụ thuộc
để biểu diễn các loại thuộc tính đó
Ví dụ 4.5: Với định nghĩa S- thuộc tính
E → E1 + E2
E.val := E1.val + E2.val
Ta có đồ t
Ví dụ 4.6: Đồ thị phụ thuộc cho cây chú thích
trong ví dụ 4.4
Xây dựng cây cú pháp
• Câ y cú phá p (syntax - tree) là dạng rút gọn của
cây phân tích cú pháp dùng để biểu diễn cấu
trúc ngôn ngữ
• Trong cây cú pháp các toán tử và từ khóa không
phải là nút lá mà là các nút trong. Ví dụ với luật
sinh S → if B then S1 else S2 được biểu diễn
bởi cây cú pháp:
If-then-else
B
S2
S1
• Trong cây cú pháp các toán hạng và từ khoá
không xuất hiện ở nút lá
• Xây dựng cây cú pháp cho biểu thức:
➢ Tương tự như việc dịch một biểu thức thành
dạng hậu tố
➢ Xây dựng cây con cho biểu thức con bằng cách
tạo ra một nút cho mỗi toán hạng và toán tử
➢ Mỗi một nút có thể cài đặt bằng một bản ghi có
nhiều trường
➢ Trong nút toán tử, có một trường chỉ toán tử,
các trường còn lại chứa con trỏ, trỏ tới các nút
toán hạng
• Ðể xây dựng cây cú pháp cho biểu thức chúng
ta sử dụng các hàm sau đây:
1. mknode(op, left, right): Tạo một nút toán tử có
nhã n là op và hai trường chứa con trỏ, trỏ tới left
và right
2. mkleaf(id, entry): Tạo một nút lá với nhãn là id
và một trường chứa con trỏ entry, trỏ tới ô trong
bảng ký hiệu
3. mkleaf(num,val): Tạo một nút lá với nhãn là
num và trường val, giá trị của số
Ví dụ 4.7: Xây dựng cây cú pháp cho biểu thức:
a - 4 + c ta dùng một dãy các lời gọi các hàm
(1): p1 := mkleaf(id, entrya) (4): p4 := mkleaf(id, entryc)
(2): p2 := mkleaf(num,4)
(5): p5 := mknode(‘+’, p3, p4)
(3): p3 := mknode(‘-‘, p1, p2)
• Cây được xây dựng từ dưới lên
• p1, p2,..., p5 là các con trỏ, trỏ tới các nút
• entrya, entryc là các con trỏ, trỏ tới mục vào của a
và c trong symbol table
• Cây cú pháp cho biểu thức a - 4 + c
• Xây dựng cây cú pháp từ định nghĩa trực tiếp cú
pháp: Căn cứ vào các luật sinh văn phạm và luật
ngữ nghĩa kết hợp mà ta gọi các hàm mknode và
mkleaf để tạo ra cây cú pháp
Ví dụ 4.8: Ðịnh nghĩa trực tiếp cú pháp giúp việc xây
dựng cây cú pháp cho biểu thức (thuộc tính tổng
hợp nptr theo dõi con trỏ được trả về khi gọi các
hàm)
PRODUCTION
SYMANTIC RULES
E → E1 + T
E → E1 - T
E → T
E.nptr := mknode(‘+’, E1.nptr, T.nptr)
E.nptr := mknode(‘-’, E1.nptr, T.nptr)
E.nptr := T.nptr
T → (E)
T → id
T → num
T.nptr := E.nptr
T. nptr := mkleaf(id, id.entry)
T.nptr := mkleaf(num, num.val)
Ví dụ 4.9: Cây cú pháp cho biểu thức a-4+c
Đánh giá từ dưới lên với
định nghĩa S- thuộc tính
• Các thuộc tính tổng hợp được đánh giá bằng
cách phân tích cú pháp từ dưới lên
• Bộ phân tích cú pháp lưu trữ giá trị các thuộc
tính và các kí hiệu văn phạm trong STACK
• Khi áp dụng reduction, giá trị tổng hợp mới
được tạo từ các thuộc tính của các kí tự văn
phạm bên vế phải luật sinh được lưu trữ trong
STACK
• STACK được cài đặt bởi một cặp mảng state và
val. Mỗi ô trong stack là một con trỏ trỏ tới bảng
phân tích LR(1). Nếu phần tử thứ i của STACK
là ký hiệu A thì val[i] là giá trị thuộc tính kết hợp
với A
• Giả sử luật ngữ nghĩa A.a := f ( X.x, Y.y, Z.z )
kết hợp với luật sinh A → XYZ. Trước khi XYZ
được rút gọn thành A thì val[top] = Z.z, val[top -
1] = Y.y, val[top - 2] = X.x. Sau khi rút gọn, top bị
giảm 2 đơn vị, A nằm trong state[top] (vị trí của
X trước đó) và thuộc tính tổng hợp nằm trong
val[top].
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chương trình dịch - Chương 4: Dịch trực tiếp cú pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_chuong_trinh_dich_chuong_4_dich_truc_tiep_cu_phap.ppt