Giáo trình Thương mại điện tử căn bản (Phần 2)

Chƣơng V. ng dng thƣơng mại điện ttrong doanh nghip  
1. Xây dựng hthống thƣơng mại điện ttrong doanh nghip  
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và  
công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất và truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và  
trao đổi thông tin số. (Khoản 1 – Điều 4 – Luật Công nghệ thông tin năm 2006).  
Hệ thống thông tin hiểu theo nghĩa rộng là tập hợp và kết hợp của các  
phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng  
để thu thập, tạo và tái tạo, phân phối và chia sẻ thông tin nhằm phục vụ các mục  
tiêu  
của  
tổ  
chức.  
Hình 8.1: Các thành phần của HTTT  
Nguồn: Foundations of Information System, D.S.Yadas  
Chức năng của hệ thống thông tin  
- Nhập dữ liệu: thu thập và nhận dữ liệu để xử lý  
249  
- Xử lý dữ liệu: chuyển đổi dữ liệu thành thông tin có nghĩa với người sử  
- Xuất thông tin: phân phối thông tin đến những người hoặc hoạt động cần  
dụng  
sử dụng thông tin đó  
- Lưu trữ thông tin  
- Cung cấp thông tin phản hồi: nhằm hỗ trợ quá trình kiểm tra, đánh giá  
lại và hoàn thiện hệ thống.  
1.1. Lƣu trữ wesbite thƣơng mại điện tử  
1.1. 1. Một số phƣơng pháp lƣu trữ website  
Bản chất của website là tập hợp các trang web (webpages) dưới dạng các  
trang web sẵn có (các trang tĩnh) hoặc các trang web được tạo ra từ các tài  
nguyên và cơ sở dữ liệu (các trang động). Lưu trữ website là một trong các vấn  
đề quan trọng nhất của thương mại điện tử, tương tự như tổng hợp các việc lưu  
trữ công văn, giấy tờ, sổ sách kế toán, kho hàng, cửa hàng… trong thương mại  
truyền thống.s  
Việc lưu trữ website thương mại điện tử bao gồm cả lưu trữ dữ liệu (thông  
tin về doanh nghiệp, sản xuất, kinh doanh, khách hàng…), hệ thống phần mềm  
xử lý các giao dịch điện tử (mua bán trực tuyến, quản lý hóa đơn, dịch vụ khách  
hàng…) và những nội dung khác trên website (catalogue điện tử, báo cáo, tài  
nguyên số…). Tùy theo quy mô của hệ thống thương mại điện tử mà số lượng,  
cấu hình của hệ thống máy chủ cần sử dụng để lưu trữ các website thương mại  
điện tử sẽ khác nhau.  
Hiện nay, có một số phương pháp cơ bản để lưu trữ các website thương  
mại điện tử như sau:  
- Tự đầu tƣ mua các máy chủ về lắp đặt tại cơ sở của doanh nghiệp,  
thuê chuyên gia thiết kế và xây dựng hệ thống mạng cũng như cài đặt các phần  
mềm cần thiết để quản trị hệ thống máy chủ của doanh nghiệp.  
+ Nhược điểm: Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống máy chủ của riêng  
doanh nghiệp rất lớn, về cơ sở hạ tầng, về máy móc, thiết bị, chi phí thuê thiết  
250  
kế hệ thống và quản trị hệ thống sau này. Để giảm thiểu chi phí hạ tầng, doanh  
nghiệp có thể vẫn đầu tư máy chủ nhưng thuê chỗ để đặt máy chủ tại các nhà  
cung cấp dịch vụ này. Như vậy, tránh đầu tư xây dựng các phòng máy chủ vốn  
có tiêu chuẩn kỹ thuật rất cao và tránh thuê đường truyền riêng để kết nối đến  
các máy chủ của mình. Cách làm này vẫn đảm bảo được bí mật thông tin của  
doanh nghiệp do các máy chủ được lưu giữ tại các phòng được bảo mật cao.  
Hiện nay, tại Việt Nam, hệ thống máy chủ của các ngân hàng, trường đại học,  
hải quan, thuế… thường được tự xây dựng và vận hành bên trong tổ chức.  
+ Ưu điểm: Mức độ an toàn của thông tin và chủ động trong vận hành hệ  
thống cũng như nâng cấp, mở rộng sau này. Bên cạnh đó, khả năng tự xây dựng,  
quản trị hệ thống máy chủ thương mại điện tử cũng là một năng lực cạnh tranh  
quan trọng của các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh điện tử.  
- Thuê máy chủ của các nhà cung cấp dịch vụ (thuê chỗ trên một máy  
chủ hoặc thuê một số máy chủ). Theo đó, các doanh nghiệp trả phí để có thể sử  
dụng một phần dung lượng ổ cứng trên máy chủ để lưu trữ website hoặc thuê  
một số máy chủ của nhà cung cấp dịch vụ để sử dụng. Có thể sử dụng kết hợp  
hình thức này với hình thức trên. Thậm chí những doanh nghiệp hàng đầu trong  
thương mại điện tử như Google cũng thuê ngoài dịch vụ lưu trữ website  
+ Ưu điểm: Các chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, lắp đặt đường truyền, duy  
trì và quản trị các máy chủ do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện. Doanh nghiệp chỉ  
phải trả phí thuê dịch vụ hàng tháng. Doanh nghiệp tận dụng được đường truyền  
tốc độ cao của nhà cung cấp dịch vụ.  
+ Nhược điểm: Mức độ bảo mật thông tin không được bảo đảm do doanh  
nghiệp không kiểm soát hoàn toàn những máy chủ lưu trữ thông tin của mình.  
Do đó, phương pháp này thường phù hợp với các hệ thống thương mại điện tử  
nhỏ, các website chỉ có chức năng giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ... chưa  
có chức năng thanh toán trực tuyến và các chức năng cao cấp khác như xử lý dữ  
liệu (data mining) hay chia sẻ thông tin giữa các đối tác (B2B integration)  
251  
1.1. 2. Đƣờng Internet thuê riêng (leased line Internet) cho các máy chủ  
Khi doanh nghiệp muốn xây dựng hệ thống máy chủ của riêng mình và hệ  
thống này đặt tại trung tâm lưu trữ dữ liệu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ  
phải thuê đường truyền Internet riêng để kết nối vào các máy chủ này. Thông  
qua đường kết nối này, các máy tính khác có thể truy cập tới máy chủ của doanh  
nghiệp để thực hiện các giao dịch điện tử như tra cứu thông tin, thực hiện giao  
dịch mua bán, ký kết hợp đồng… Đường truyền Internet thuê riêng là một dạng  
kết nối Internet cao cấp nhất hiện nay của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn  
hai dạng phổ biến khác để kết nối Internet là Dial-up và ADSL. Trong năm  
2008, tại Việt Nam FPT bắt đầu cung cấp đường cáp quan kết nối trực tiếp đến  
từng tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình. Về cơ bản, các loại hình kết nối  
Internet này có một số đặc điểm như sau:  
- Kết nối quay số (Dial-up): Với dịch vụ này, người sử dụng kết nối  
Internet sử dụng đường dây điện thoại, sau đó có thể đăng ký một tài khoản  
quay số của nhà cung cấp dịch vụ internet, hoặc qua một hệ thống quay số  
chung như vnn1269,…. Loại kết nối này đơn giản, không phải đầu tư nhiều về  
mặt thiết bị chỉ cần một modem kết nối Dial-up và đường điện thoại cố định.  
Tuy nhiên tốc độ của loại này rất chậm (theo lý thuyết chỉ đạt tối đa khoảng 56  
kbps). Loại đường truyền này không thể sử dụng để kết nối máy chủ vào  
Internet do tốc độ quá chậm và không có địa chỉ IP tĩnh (địa chỉ của máy chủ để  
các máy tính khác có thể truy cập vào đó). Đến nay, loại kết nối này đã lỗi thời,  
hầu như rất ít người còn sử dụng loại hình này.  
- ISDN - Integrated Services Digital Network (Mạng số tích hợp đa  
dịch vụ): ISDN ra đời năm 1976 với mục đích thống nhất truyền dữ liệu và âm  
thanh. Nhược điểm của công nghệ là chỉ truyền dịch vụ thoại và chuyển mạch  
gói tốc độ thấp. Nó không thích hợp cho chuyển mạch gói tốc độ cao và thời  
gian chiếm giữ lâu dài. Chính điều này là đặc điểm của mạng Internet hiện nay.  
Do đó, ISDN không được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các gia đình  
hoặc doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, với những người sử dụng ISDN tại Mỹ thì  
cũng khó quên được các lợi ích mà ISDN đem lại khi mà ISDN là công nghệ mở  
252  
đầu cho tất cả các loại dịch vụ tích hợp. IDSL - ISDN digital subscriber line –  
được đảm bảo tốc độ 144Kbps trên cả kênh B và D.  
- ADSL - Asymmetrical DSL: ADSL chính là một nhánh của công nghệ  
xDSL. ADSL cung cấp một băng thông bất đối xứng trên đường dây điện thoại  
có sẵn. Thuật ngữ bất đối xứng ở đây để chỉ sự không cân bằng trong dòng dữ  
liệu tải xuống (download) và tải lên (upload). Dòng dữ liệu tải xuống có băng  
thông lớn hơn băng thông dòng dữ liệu tải lên. ADSL ra đời vào năm 1989.  
ADSL1 cung cấp 1,5 Mbps cho đường dữ liệu tải xuống và 16 kbps cho đường  
đường dữ tải lên, hỗ trợ chuẩn MPEG-1. ADSL2 có thể cung cấp băng thông tới  
3 Mbps cho đường xuống và 16 kbps cho đường lên, hỗ trợ 2 dòng MPEG-1.  
ADSL 3 có thể cung cấp 6 Mbps cho đường xuống và ít nhất 64 kbps cho đường  
lên, hỗ trợ chuẩn MPEG-2. Dịch vụ ADSL mà chúng ta hay sử dụng hiện nay  
theo lý thuyết có cung cấp 8 Mbps cho đường truyền tải xuống và 2 Mbps cho  
đường truyền tải lên, tuy nhiên vì nhiều lý do từ phía các nhà cung cấp dịch vụ  
nên chất lượng dịch vụ sử dụng ADSL tại các đầu cuối của chúng ta thường  
không đạt được như lý thuyết. Phổ biến hiện nay, các nhà cung cấp dịch vụ đưa  
ra có tốc độ tải xuống là 2Mbps và tốc độ tải lên là 640kbps.  
Doanh nghiệp nếu đăng ký và được cấp địa chỉ IP tĩnh thì có thể sử dụng  
kết nối ADSL này để tự duy trì các máy chủ dịch vụ như ftp, mail, web, DNS…  
tương tự như sử dụng kết nối leased-line. Tuy nhiên hiện nay, để tiết kiệm  
không gian địa chỉ IP, không chỉ với dạng kết nối dial-up mà với cả dịch vụ  
ADSL, các nhà cung cấp cũng sử dụng phương thức cấp địa chỉ động. Điều này  
khiến cho những khách hàng sử dụng dịch vụ tốc độ cao ADSL hiện nay chỉ có  
thể cải thiện tốc độ truy cập Internet chứ vẫn chưa thể tự mình duy trì máy chủ  
dịch vụ như mail, ftp, web như những đối tượng thuê kết nối trực tiếp leased-  
line.  
+ Ưu điểm sử dụng ADSL: Giá thành rẻ và tốc độ cao với thời gian  
downtime chấp nhận được. So với dịch vụ kênh thuê riêng, dịch vụ này có tốc  
độ cao và cũng tương đối ổn định.  
253  
+ Nhược điểm sử dụng ADSL: Mức độ ổn định của kết nối Internet bằng  
đường truyền ADSL vẫn là cản trở lớn khi sử dụng kết nối các máy chủ vào  
Internet.  
- Kết nối Internet bằng kênh thuê riêng (leased line)  
Nhà cung cấp đồng thời sẽ cung cấp cho doanh nghiệp tối thiểu 1 dải IP  
gồm 8 địa chỉ. Doanh nghiệp sẽ sử dụng 6 trong 8 địa chỉ này cho các máy chủ  
của mình. Hai địa chỉ không sử dụng là địa chỉ IP đầu tiên (địa chỉ mạng con) và  
địa chỉ IP cuối cùng (địa chỉ quảng bá trong mạng con). Vì đây là một đường kết  
nối riêng từ doanh nghiệp đến nhà cung cấp dịch vụ Internet, tốc độ kết nối vào  
Internet sẽ ổn định và có thể tăng cao thấp tùy nhu cầu của doanh nghiệp. Bên  
cạnh đó tốc độ upload và download là bằng nhau, ổn định liên tục 24/24. Tuy  
nhiên, phí dịch vụ sử dụng loại của đường truyền này còn cao, chưa phù hợp với  
phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.  
Bảng 7.1: Danh sách các nhà cung cấp dịch vụ Internet lớn tại Việt  
nam  
STT  
Tên công ty  
VDC  
Website  
1
2
3
4
FPT  
Vietel  
NetNam  
Nguồn: www.vnnic.com.vn  
1.1. 3. Máy chủ web  
Các máy chủ web nói chung thường có nhiều bộ nhớ, ổ cứng lớn, chạy  
nhanh, và bộ vi xử lý có tốc độ cao hơn các máy tính cá nhân thông thường.  
Nhiều máy chủ web sử dụng nhiều bộ vi xử lý, trong khi rất ít máy tính cá nhân  
có nhiều hơn một bộ vi xử lý. Yêu cầu cơ bản đối với các máy chủ là khả năng  
hoạt động liên tục 24/7 và xử lý đồng thời nhiều thông tin khi nhiều người dùng  
cùng truy cập đưa ra. Vì vậy, các máy chủ web sử dụng nhiều phần cứng nên  
chúng thường có giá đắt hơn các máy trạm thông thường. Các máy tính cá nhân  
tốt hiện nay, thông thường giá chỉ khoảng USD 1,000 – USD 3,000 trong khi đó  
254  
các máy chủ web thường có giá từ USD 6,000 đến USD 400.000. Các công ty  
bán máy chủ web như Dell, Gateway, Hewlett Packard và Sun, tất cả các công  
ty này đều có công cụ hỗ trợ cấu hình trên trang web của họ để khách hàng có  
thể xem và lựa chọn cấu hình máy chủ cho phù hợp.  
1.1. 4. Đánh giá năng lực của máy chủ web  
Sự kết hợp giữa điểm chuẩn của phần cứng và phần mềm của máy chủ  
web có thể giúp đánh giá một hệ thống website. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc  
độ thực thi của máy chủ bao gồm: phần cứng, phần mềm hệ điều hành, phần  
mềm máy chủ, tốc độ kết nối, số lượng người dùng, và loại trang web đang  
phân phối. Khi đánh giá hiệu năng của máy chủ web, chúng ta cần biết chính  
xác những yếu tố nào đang được đo và đảm bảo rằng các yếu tố đó là quan trọng  
liên quan đến việc sử dụng của máy chủ web. Một nhân tố khác ảnh hưởng đến  
hiệu năng của máy chủ web đó là tốc độ kết nối. Một máy chủ được kết nối bằng  
một đường T3 (44,736Mbps) sẽ có khả năng phân phối các trang web tới các  
máy trạm nhanh hơn nếu dùng đường T1 (1,544Mbps).  
Số lượng người dùng mà máy chủ có thể quản lý được cũng là một yếu tố  
quan trọng. Điều này có thể gây khó khăn cho việc đo đạc bởi vì các kết quả bị  
ảnh hưởng bởi tốc độ đường truyền của máy chủ, tốc độ đường truyền của máy  
trạm, và kích thước của trang web được phân phối. Hai yếu tố để đánh giá khi  
đo tốc độ phân phát trang web của một máy chủ web đó là thông lượng và  
thời gian đáp ứng. Thông lượng ở đây được hiểu là số lượng yêu cầu mà phần  
cứng và phần mềm máy chủ có thể xử lý được trong một đơn vị thời gian. Thời  
gian đáp ứng là thời gian cần thiết để máy chủ xử lý một yêu cầu.  
Với những hệ thống website nhỏ, số người truy nhập đồng thời ít, chúng  
ta có thể sử dụng các máy chủ với bộ vi xử lý dòng Pentium tốc độ 3.0 Ghz,  
RAM 2Gb trở lên là chấp nhận được. Còn với các hệ thống lớn, số lượng giao  
dịch lớn, nhiều người truy cập, cần sử dụng nhiều máy chủ có cấu hình mạnh  
hơn và có hệ thống mạng được thiết kế hợp lý, phân chia các giao dịch cần xử lý  
qua thiết bị cân bằng tải. Ví dụ, với các doanh nghiệp lớn như Amazon,  
Alibaba... thì hệ thống máy chủ không phải chỉ có 1 mà có thể lên tới hàng trăm  
255  
máy chủ tạo thành một mạng phân phối, và các máy chủ này có thể không tập  
trung một chỗ mà được đặt rải rác tại một số địa điểm trên thế giới nhằm tăng  
tốc độ xử lý lên nhanh nhất có thể được cho khách hàng.  
Để có thể lựa chọn được phần cứng tốt cho máy chủ web, chúng ta có thể  
sử dụng phương pháp kiểm tra trên nhiều yếu tố kết hợp. Để có thể thực hiện  
được việc kiểm tra, tất nhiên chúng ta phải cài đặt cả phần cứng lẫn phần mềm  
cho máy chủ. Điều này sẽ khó thực hiện được khi chúng ta chưa trả tiền mua  
máy chủ đó. Tuy nhiên, chúng ta có thể sử dụng các testing labs độc lập của các  
công ty khác ví dụ như Mindcraft để kiểm tra phần cứng, phần mềm của hệ  
thống. Trang web của công ty này có nhiều báo cáo và các thống kê so sánh tổng  
hợp của phần cứng và hệ điều hành và các sản phẩm phần mềm máy chủ web. (  
Tham khảo thêm www.mindcraft.com)  
1.1. 5. Hệ điều hành cho các máy chủ web  
Hệ điều hành có nhiệm vụ thực thi chương trình và phân phối tài nguyên  
như bộ nhớ, không gian lưu trữ cho chương trình. Phần mềm hệ điều hành cũng  
cung cấp các dịch vụ nhập xuất tới các thiết bị kết nối với máy tính như bàn  
phím, màn hình và máy in. Một máy tính muốn hoạt động được nó phải được cài  
đặt phần mềm hệ điều hành để điều khiển việc thực thi các chương trình. Với  
các hệ thống lớn, hệ điều hành còn phải theo dõi hoạt động của nhiều người sử  
dụng khác nhau khi họ cùng đăng nhập vào hệ thống và phải đảm bảo hoạt động  
của những người sử dụng này không gây cản trở nhau.  
Phần lớn các máy chủ web được cài đặt một trong các hệ điều hành sau:  
Microsoft Windows NT Server, Microsoft Windows 2000 Server, Microsoft  
Windows 2003 Server, Linux, hoặc các hệ điều hành dựa trên UNIX nhƣ  
Solaris hoặc FreeBSD. Nhiều công ty tin rằng các sản phẩm của hãng  
Microsoft thì đơn giản, nhân viên hệ thống thông tin của họ có thể học và sử  
dụng chúng hơn là các hệ điều hành dựa trên hệ thống UNIX. Các công ty khác  
thì lo lắng về vấn đề yếu kém trong bảo mật do việc tích hợp giữa các phần mềm  
ứng dụng và hệ điều hành của các sản phẩm của Microsoft. Máy chủ web chạy  
256  
trên nền UNIX thì phổ biến hơn, và nhiều người sử dụng tin rằng việc cài đặt  
máy chủ web trên UNIX sẽ bảo mật hơn.  
Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở, dễ cài đặt, nhanh và hiệu quả.  
Phần mềm mã nguồn mở được phát triển bởi một cộng đồng các lập trình viên,  
họ tạo ra các phần mềm và cung cấp miễn phí cho những người quan tâm có thể  
tải xuống. Các lập trình viên khác sử dụng các phần mềm này sửa đổi, tùy biến  
hoặc phát triển chúng. Các lập trình viên đó có thể cung cấp phiên bản đã cải  
tiến của họ trở lại cộng đồng để mọi người sử dụng và tiếp tục phát triển.  
Số lượng các công ty bán máy tính dự định làm máy chủ web đã bao gồm  
luôn hệ điều hành Linux trong cấu hình ngầm định đang ngày càng tăng lên.  
Mặc dù hệ điều hành Linux có thể tải miễn phí từ Internet, phần lớn các công ty  
vẫn mua chúng thông qua các nhà phân phối thương mại. Các nhà phân phối  
thương mại sản phẩm hệ điều hành Linux đã bao gồm thêm một số phần mềm  
hữu dụng như các tiện ích cài đặt và một bản hợp đồng hỗ trợ cho hệ điều hành.  
Công ty phân phối Linux phiên bản thương mại bán các phiên bản của hệ điều  
hành với các tiện ích cho máy chủ web bao gồm: Caldera, Mandrake, Red Hat,  
và SuSE. Hãng Sun, Microsoft phần cứng máy chủ web cùng với hệ điều hành  
dựa trên nền UNIX như Solaris.  
1.1. 6. Phần mềm máy chủ web  
Đó là các phần mềm mà máy chủ web phải cài đặt để các website có thể  
hoạt động trên nền là các phần mềm này. Giống như muốn cài đặt và đánh máy  
bằng MS Word thì máy tính phải được cài đặt MS windows. Một số phần mềm  
phổ biến nhất hiện nay đang được dùng làm máy chủ web như: Apache HTTP  
Server, Microsoft Internet Information Server(IIS) và Sun Java System Web  
Server (JSWS) (thường được gọi bằng các tên khác như Sun ONE, iPlanet  
Enterprise Server, và Netscape Enterprise). Thứ hạng về mức độ phổ biến này  
đã được tích lũy thông qua điều tra được thực hiện bởi NetCraft, một công ty tư  
vấn mạng ở Anh nổi tiếng về máy chủ web điều tra. Netcraft tiếp tục điều tra đối  
với tổng số trang web đang tồn tại và đo mức độ liên quan đến tính phổ biến của  
phần mềm máy chủ web.  
257  
Trang web điều tra của Netcraft chỉ ra rằng, thị trường của phần mềm máy  
chủ web trong một vài năm gần đây đã đi vào ổn định. Nhìn chung Apache  
chiếm khoảng 65 đến 70% thị phần, Microsoft IIS chiếm khoảng 20 đến 25%  
thị phần. Theo điều tra của một tạp chí máy tính, thị phần của các phần mềm  
máy chủ web cũng rất khác nhau đối với máy chủ web công cộng và máy chủ  
web nội bộ.  
(i) Máy chủ web Apache  
Apache là tên của một nhóm đang phát triển phần mềm. Rob McCool  
phát triển Apache trong khi đang làm việc tại trường đại học của Illinois tại  
NCSA vào năm 1994. Một vài webmaster trên thế giới đã tạo ra phần mở rộng  
riêng cho máy chủ sao cho họ có thể điều khiển các thay đổi của mình cho hệ  
thống (được biết đến với cái tên „patches‟ có nghĩa là các 'miếng vá‟). Hệ thống  
này bao gồm một hệ thống nhân gốc với rất nhiều mảnh (patches) do đó nó được  
biết đến với tên gọi là „a patchy server‟ hay gọi đơn giản là „apache‟. Apache  
hiện nay có thể download miễn phí trên internet.  
Apache đã thống trị trong lĩnh vực web từ năm 1996 bởi lý do apache là  
miễn phí và hoạt động rất hiệu quả. Apache mạnh đến mức mà công ty IBM  
cũng sử dụng trong các gói ứng dụng cho máy chủ WebSpere. Các phần mềm  
máy chủ web khác như Zeus, cũng được phát triển dựa trên mã nguồn mở của  
Apache. Hiện nay, có khoảng từ 65-70% máy chủ Web trên thế giới sử dụng  
Apache, nghĩa là Apache được sử dụng một cách rộng rãi hơn tất cả các phần  
mềm máy chủ Web khác hợp lại. Apache chạy được trên nhiều hệ điều hành như  
FreeBSD-UNIX, HP-UX, Linux, Microsoft Windows, SCO-UNIX, và Solairis.  
(ii) Máy chủ web Microsoft Internet Information Server  
Một số website chỉ chạy được trên nền máy chủ web của Microsoft là IIS,  
ví dụ là các website được viết bằng ngôn ngữ ASP và dot.Net. Máy chủ web IIS  
được gắn kèm theo trong phiên bản hiện hành của hệ điều hành máy chủ  
Windows của Microsft. IIS được sử dụng nhiều trong các mạng intranet bởi lý  
do có nhiều công ty đã tương thích các sản phẩm của Microsoft với các sản  
phẩm chuẩn của họ.  
258  
IIS có thể phù hợp với cả các website nhỏ cũng như các hệ thống thương mại  
điện tử lớn. Theo điều tra trên thế giới có khoảng 20-25 phần trăm các máy chủ  
web sử dụng phần mềm IIS này. Trong một vài năm gần đây, số lượng trang  
web sử dụng IIS đã giảm xuống nguyên nhân là do IIS có nhiều lỗ hổng về bảo  
mật và đã bị công khai. Các lỗ hổng này làm cho các máy chủ chạy IIS dễ bị tấn  
công.  
(iii) Máy chủ web Java System Web Server của Sun Microsystems  
(Sun ONE, iPlanet, Netscape)  
Sun Java System Web Server (JSWS) được phát triển dựa trên chương  
trình máy chủ web NCSA và được biết đến dưới một số tên như Sun ONE,  
Netscape Enterprise Server, và iPlanet Enterprise Server. Khi AOL mua  
Netscape năm 1999, công ty này đã cộng tác với Sun Microsystems để hỗ trợ và  
tiếp tục phát triển sản phẩm Netscape. Sự cộng tác này được gọi tên là iPlanet và  
hoạt động của nó kéo dài 3 năm và hết hạn vào tháng 3 năm 2002. Khi kết thúc,  
iPlanet trở thành một phần của Sun bởi vì máy chủ web và các phần mềm  
thương mại điện tử mà iPlanet bán đã có quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh  
doanh của Sun hơn của Time Warner.  
Sun JSWS là sản phẩm thương mại, tuy nhiên chi phí bản quyền của nó là  
chấp nhận được. Mức phí của nó thay đổi tùy thuộc vào năng lực của bộ vi xử lý  
của máy chủ mà nó cài đặt lên, tuy nhiên phần lớn website trả với mức phí từ  
USD 1400 đến USD 5000 cho việc mua bản quyền này. Phần mềm của Sun  
cũng hoạt động được trên nhiều hệ điều hành như: HP_UX, Solaris và cả  
Windows. Theo đánh giá mới đây, chỉ có khoảng 5% máy chủ web sử dụng Sun  
JSWS. Tuy nhiên một số website nổi tiếng nhất, tấp nập nhất lại vẫn đang sử  
dụng phần mềm máy chủ này của Sun, điển hình là BMW, Dilbert,  
E*TRADE, Excite, Lycos và Schwab. Báo cáo từ công ty tư vấn như Gartner,  
Inc. chỉ ra rằng Sun JSWS được sử dụng với mức hơn 40% đối với các website  
công cộng và hơn 60% của 100 website kinh doanh đứng đầu. Cũng như phần  
lớn các chương tình máy chủ khác, Sun JSWS hỗ trợ phát triển các ứng dụng  
động cho các ứng dụng phía máy chủ.  
259  
1.1. 7. Hệ thống cân bằng tải cho các máy chủ website thƣơng mại điện tử  
Một bộ chuyển mạch cân bằng tải (load balancing switch) là một thiết bị  
mạng có thể điều khiển phân phối công việc cho các máy chủ gắn vào nó và gán  
luồng thông tin đến vào máy chủ có khả năng đáp ứng tốt nhất trong từng thời  
điểm. Trong một hệ thống cân bằng tải đơn giản, dữ liệu đi vào website từ  
internet sẽ đi qua bộ định tuyến của website sau đó đến bộ chuyển mạch cân  
bằng tải, bộ chuyển mạch này sẽ phân tích và hướng dữ liệu đến máy chủ web  
có khả năng đáp ứng tốt nhất luồng dữ liệu này trong số các máy chủ của doanh  
nghiệp.  
Mô hình 7.1. Hệ thống cân bằng tải cho các máy chủ web  
Nguồn: Alias, 2003, Ecommerce for Managers.  
260  
Mô hình 7.2. Hệ thống cân bằng tải cho các máy chủ web  
Nguồn: Alias, 2003, Ecommerce for Managers.  
Trong một hệ thống cân bằng tải phức tạp, dữ liệu đi vào có thể gặp nhiều  
hơn một bộ định tuyến trên của một website lớn, sau đó nó được hướng tới một  
nhóm các máy chủ có chức năng xác định. Cả bộ chuyển mạch cân bằng tải và  
phần mềm điều khiển có thể có giá từ 10.000 đến 50.000 đô la Mỹ, bao gồm các  
sản phẩm như E-load, Loadrunner, ServerIron và Silkperformer.  
1.1. 8. Dịch vụ lƣu trữ website và phƣơng pháp đánh giá  
Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet hỗ trợ dịch vụ hosting  
(cho thuê không gian trên các máy chủ để cài đặt website). Vậy doanh nghiệp  
nên dựa vào các tiêu chí nào để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất với nhu cầu sử  
dụng của mình. Một số tiêu chí chúng ta có thể tham khảo để lựa chọn một nhà  
cung cấp dịch vụ như:  
- Năng lực hỗ trợ phần cứng: Cho biết cấu hình máy chủ được nhà cung  
cấp dịch vụ sử dụng, tốc độ của bộ vi xử lý, dung lượng bộ nhớ RAM, hệ điều  
hành được cài đặt trên máy chủ. Điều này sẽ tác động đến khả năng xử lý các  
giao dịch của website thương mại điện tử. Ví dụ đồng thời máy chủ có khả năng  
261  
xử lý bao nhiêu giao dịch, bao nhiêu khách hàng có thể truy cập đồng thời vào  
máy chủ...  
- Khả năng hỗ trợ phần mềm: Cho biết máy chủ sẽ hỗ trợ các website  
thương mại điện tử nào, có phù hợp với công nghệ được sử dụng để xây dựng  
website của doanh nghiệp hay không. Tuy nhiên, thường nhà cung cấp có nhiều  
máy chủ khác nhau và có khả năng đáp ứng mọi công nghệ xây dựng website  
phổ biến. Mặc dù vậy, doanh nghiệp vẫn cần lưu ý đến các yếu tố cơ bản như  
công nghệ xây dựng website của doanh nghiệp, ngôn ngữ lập trình được sử dụng  
để viết mã nguồn, cơ sở dữ liệu được xây dựng trên phần mềm nào? Hiện nay có  
rất nhiều ngôn ngữ cho phép các lập trình viên xây dựng một website một cách  
nhanh chóng như ASP, PHP, Java, Dot.net,… với mỗi ngôn ngữ đòi hỏi một  
chương trình webserver khác nhau; ví dụ với ASP thì chạy trên môi trường  
window với webserver là IIS, Php có thể chạy trên cả windows, Unix, Linux và  
webserver có thể là Apache Server, còn với website được viết bằng java thì cần  
có Tomcat Server,…Về cơ sở dữ liệu cũng có rất nhiều hệ quản trị khác nhau  
như Oracle, Microsoft SQL, MySQL... Ngoài ra còn một số tiện ích khác có thể  
liên quan đến hệ thống website khi xây dựng người lập trình sẽ liệt kê trong  
danh sách yêu cầu về hệ thống, dựa vào đó chúng ta sẽ biết được lựa chọn nhà  
cung cấp dịch vụ có hỗ trợ phần mềm như thế nào cho phù hợp với yêu cầu của  
phần mềm website của mình.  
- Tài nguyên mạng: Bên cạnh các tiêu chí về phần cứng, phần mềm đã  
chỉ ra, chúng ta còn phải xem xét đến tài nguyên mạng của nhà cung cấp dịch  
vụ. Ưu điểm lớn nhất của việc thuê dịch vụ hosting là ở chỗ chúng ta sẽ tận  
dụng được đường truyền tốc độ cao có sẵn của nhà cung cấp. Như vậy khi lựa  
chọn nhà cung cấp dịch vụ, chúng ta cũng phải tìm hiểu xem nhà cung cấp dịch  
vụ đó có tổng dung lượng ra vào internet là bao nhiêu, có bao nhiêu khách hàng  
đang sử dụng dịch vụ đường truyền của nhà cung cấp dịch vụ đó, từ đó dự đoán  
được tốc độ khách hàng sẽ truy cập được vào website của mình. Thông thường,  
khi thuê dịch vụ hosting, doanh nghiệp sẽ phải trả giá trên dung lượng lưu trữ và  
thông lượng mạng (lượng thông tin truyền qua mạng trong một đơn vị thời  
262  
gian). Như vậy về cơ bản, doanh nghiệp phải tính được kích thước website, dự  
báo dung lượng lưu trữ trong tương lai, tính thông lượng trung bình hiện tại và  
dự báo thông lượng trong tương lai dựa vào chiến lược phát triển website để đưa  
ra sự lựa chọn dịch vụ phù hợp với nhu cầu thực tế, tránh đầu tư lãng phí.  
263  
Bảng 7. 2. Giá thao khảo dịch vụ lƣu trữ website  
Windows Window Window Windows Window Windows  
Đặc tính  
Plan 1  
s Plan 2 s Plan 3  
Plan 4  
s Plan 5  
Plan 6  
Disk  
100 MB  
200 MB 300 MB 500 MB 1000 MB 1500 MB  
Space  
Bandwidt  
h
1GB  
01  
2 GB  
02  
4 GB  
03  
5 GB  
s
10 GB  
10  
20 GB  
20  
Domains  
MySQL  
Database  
ASP  
01  
02  
03  
05  
10  
20  
/
/
X
X
X
X
X
X
PHP  
Email  
Unlimite Unlimite  
Unlimite  
d
Unlimited  
Account  
Unlimited  
Account  
Unlimited  
Account  
Pop3  
d
d
Webmail  
Đăng ký  
ít nhất  
Account Account  
Account  
12 Tháng 12 Tháng 12 Tháng 12 Tháng 12 Tháng 12 Tháng  
2
3
9
Chi phí  
1 $/Tháng  
5 $/Tháng  
12 $/Tháng  
$/Tháng $/Tháng  
$/Tháng  
- Kinh nghiệm và uy tín: Kinh nghiệm và uy tín thường thể hiện ở khả  
năng bảo mật, xử lý các sự cố, thời gian cần thiết để xử lý các sự cố... các yếu tố  
này giúp website của doanh nghiệp có khả năng hoạt động liên tục cao nhất.  
- Đội ngũ kỹ thuật: Đội ngũ kỹ thuật của nhà cung cấp dịch vụ chịu trách  
nhiệm về cả duy trì hoạt động, đảm bảo an toàn đối với website của doanh  
nghiệp và xử lý các sự cố phát sinh. Số lượng và chất lượng của đội ngũ kỹ thuật  
là điều kiện cơ bản để đảm bảo về chất lượng dịch vụ và thời gian để khắc phục  
các sự cố mạng có thể xảy ra.  
- Giá thành dịch vụ phải trong khả năng ngân sách của công ty.  
264  
1.1. 9. Dịch vụ hosting cho các website thƣơng mại điện tử  
Để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ hosting, trước hết doanh nghiệp cần  
tính đến uy tín của nhà cung cấp và khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới. Ví  
dụ, nếu doanh nghiệp xuất khẩu muốn quảng bá ra thị trường nước ngoài, doanh  
nghiệp nên tìm một nhà cung cấp dịch vụ hosting gần với khách hàng nhất có  
thể được để tăng tốc độ truy nhập website của khách hàng. Trong trường hợp  
doanh nghiệp muốn xây dựng một hệ thống website thương mại điện tử để giới  
thiệu các sản phẩm với khách hàng trong nước thì doanh nghiệp nên đăng ký  
dịch vụ hosting với một nhà cung cấp dịch vụ nội địa.  
Ưu điểm của việc hosting ở nước ngoài là các nhà cung cấp dịch vụ nước  
ngoài thường có cơ sở hạ tầng mạng, cũng như đội ngũ kỹ thuật tốt, điều đó sẽ  
có lợi trong việc duy trì hoạt động ổn định của hệ thống. Tuy nhiên, trong  
trường hợp gặp sự cố (có thể do bị hacker tấn công) thì đó là một trở ngại để  
thương lượng với nhà cung cấp lấy lại quyền của hệ thống, do đó khi lựa chọn  
nhà cung cấp dịch vụ hosting nước ngoài chúng ta cần phải thận trọng xem xét  
về uy tín của công ty đó. Trong khi đó, nếu lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ  
hosting trong nước thì thị trường, cũng như cơ sở hạ tầng mạng không tốt bằng  
của các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài, tuy nhiên nó có lợi thế về mặt bảo mật  
và tên miền khi bị tấn công. Một yếu tố khác cần xem xét là giá thành thuê dịch  
vụ hosting của các nhà cung cấp dịch vụ hosting nước ngoài thường có giá rẻ  
hơn rất nhiều so với các dịch vụ tương đương của nhà cung cấp dịch vụ trong  
nước. Đó là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ  
hosting nào cho phù hợp.  
Bảng 7. 3: Các yếu tố về dịch vụ web hosting  
Hosting  
Medium  
Hosting  
Hosting  
Pro  
Mô tả  
Advance  
I. PHÍ KHỞI TẠO DỊCH VỤ VÀ CƢỚC HÀNG THÁNG (VND)  
1. Phí khởi tạo dịch vụ  
2. Cước hàng tháng  
150.000  
250.000  
250.000  
500.000  
500.000  
800.000  
265  
II. MÔ TẢ CHI TIẾT DỊCH VỤ  
50 MB 200 MB  
10 GB / tháng 25 GB / tháng 50 GB / tháng  
1. Dung lượng lưu trữ  
2. Lưu lượng thông tin  
3. Hỗ trợ kỹ thuật  
500 MB  
Giờ hành chính  
24 x 7  
Có  
24 x 7  
4. Tài khoản FTP  
5. Email account với tên  
5 account  
10 Account  
25 Account  
miền riêng  
6. Dung lượng mail box  
7. Ngôn ngữ  
50 MB/ Account  
ASP/ASP.NET/PHP  
8. Hỗ trợ cơ sở dữ liệu  
Không  
MySQL/  
SQL Server /  
MySQL  
SQL Server  
9. Hỗ trợ tên miền riêng  
10. Sao lưu dữ liệu  
Có  
Toàn bộ  
III. THỜI HẠN HỢP ĐỒNG & PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN  
1. Thời hạn hợp đồng tối  
thiểu  
12 tháng  
2. Thanh toán trước  
12 tháng / lần  
IV. CÁC DỊCH VỤ BỔ SUNG (VND)  
1. Lưu trữ thêm 100  
100.000  
MB/tháng  
2. Bổ sung 10 GB lưu  
lượng/tháng  
100.000  
3. Cấp thêm mỗi block 05  
250.000 / tháng  
email account  
V. HỆ THỐNG  
50  
1. Số khách hàng tối đa  
30  
10  
266  
trên 1 máy chủ  
2. Cấu hình máy chủ  
P4 3.06 GHz;  
P4 3.06 GHz;  
P4 3.06 GHz;  
2.048 MB  
2048 MB RAM; 2048 MB RAM;  
2 x SATA 160 2 x SATA 160  
RAM; 2 x  
GB, RAID 1  
Windows 2003 Windows 2003  
server - IIS 6.0 - server - IIS 6.0 - Windows 2003  
GB, RAID 1 SATA 160 GB,  
RAID 1  
Support  
ASP/ASP.net  
hoặc Linux-  
Apache  
Support  
ASP/ASP.net  
hoặc Linux-  
Apache  
server - IIS 6.0 -  
Support  
ASP/ASP.net  
hoặc Linux-  
Apache  
Cơ sở dữ liệu  
SQL Server/  
MySQL  
Nguồn: www.fpt.vn ngày 24/7/2006  
Chi tiết về Web Hosting (Windows Server)  
Windows Plan 6 (144$/Năm)  
Disk Space  
1500 MB  
20 GB  
20  
Bandwidth  
Domains Hosting  
MySQL Database  
Email  
20  
Email Pop3 / Webmail  
Email Auto-Responder  
Unlimited  
267  
Email Forwarding  
Email Catch-All Alias  
Spam & Virus Protect  
Services  
24 / 7 Email, FTP  
Same day setup  
File Management  
Errors & Access logs  
FTP Accounts  
Unlimited  
Unlimited  
Log Management  
Web Stats  
Disk Usage Meter  
File Manager  
Ecommerces  
Secure Server (SSL)  
Shopping Cart  
Support Technologies  
Sub Domains  
Unlimited  
CGI-bin, SSI, ASP / ASP.net /  
PHP / XML  
WebControl Panel (CPanel  
268  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 353 trang yennguyen 09/04/2022 29760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thương mại điện tử căn bản (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuong_mai_dien_tu_can_ban_phan_2.pdf