Giáo trình Thương mại điện tử căn bản (Phần 1)

BỘ MÔN THUƠNG MẠI ĐIỆN TỬ  
------------------------------  
GIÁO TRÌNH  
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN  
Hà nội, 2009  
1
Mục lục  
2
3
3.7. Những lưu ý khi vận dụng marketing điện tử trong xuất nhập khẩu.... 219  
4. Bài tập tình huống......................................................................................... 222  
Chƣơng IV. Rủi ro và phòng tránh rủi ro trong thƣơng mại điện tử.......... 225  
1. Tổng quan về an toàn và phòng tránh rủi ro trong thƣơng mại điện t. 225  
1.1. Vai trò của an toàn và phòng tránh rủi ro trong thương mại điện t.... 225  
1.2. Ri ro trong thương mại điện tti Vit Nam ..................................... 226  
1.3. Vai trò của chính sách và quy trình bảo đảm an toàn đối với TMĐT.. 227  
2. Rủi ro chính trong thƣơng mại điện t....................................................... 228  
2.1. Mt srủi ro chính doanh nghiệp có thể gp phi trong thương mại điện tử  
228  
2.2. Mt sdng tấn công chính vào các website thương mại điện t........ 228  
3. Xây dựng kế hoạch an ninh cho thƣơng mại điện tử................................. 232  
3.1. Nhng biện pháp cơ bản nào đảm bảo an toàn cho giao dịch TMĐT.. 233  
3.2. Các biện pháp cơ bn nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống TMĐT .... 237  
3.3. Mt sbiện pháp khác nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống TMĐT .. 239  
4. Bài tập tình huống......................................................................................... 240  
4.1. Đối phó với các vụ tấn công vào website thương mại điện t............. 240  
4.2. Phòng chng lừa đảo qua mng (phishing) .......................................... 241  
4.3. Giải pháp giảm ri ro trong thương mại điện tca iPremier ............. 243  
Chƣơng V. Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp ................... 249  
1. Xây dựng hệ thống thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp.................... 249  
1.1. Lưu trữ wesbite thương mại điện tử ..................................................... 250  
1.2. Phần mềm giải pháp thương mại điện tử cho doanh nghiệp ................ 269  
1.3. Một số giải pháp thương mại điện tử cho doanh nghiệp lớn................ 280  
1.4. Bài tập tình huống................................................................................. 285  
Case 1. Land‟s End đầu tƣ vào Thƣơng mại điện tử..................................... 285  
Case 2. Sear đã ứng dụng thƣơng mại điện tử ............................................... 287  
2. Triển khai dự án thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp ....................... 289  
2.1. Các phương pháp triển khai dự án thương mại điện tử trong doanh nghiệp  
289  
2.3. Quy trình mua và triển khai phần mềm thương mại điện tử ................ 309  
2.4. Kỹ năng quản lý dự án thương mại điện tử trong doanh nghiệp.......... 316  
3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị quan hệ khách hàng ........... 320  
3.1. Tổng quan về CRM............................................................................... 320  
3.2. Các chức năng cơ bản của CRM........................................................... 332  
3.3. Quy trình triển khai CRM trong doanh nghiệp..................................... 334  
3.4. Lựa chọn giải pháp CRM phù hợp với doanh nghiệp .......................... 335  
4
3.5. Kinh nghiệm ứng dụng CRM trong doanh nghiệp............................... 341  
3.6. Cài đặt và sử dụng một số phần mềm CRM......................................... 349  
4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị chuỗi cung ứng của doanh  
nghiệp.................................................................................................................. 353  
4.1. Tổng quan về Quản trị Chuỗi cung ứng (SCM - Supply Chain Management)  
353  
4.2. Các lợi ích của SCM............................................................................. 361  
4.3. Các chức năng chủ yếu của hệ thống SCM .......................................... 362  
4.4. Phân tích các bài học về ứng dụng SCM thành công ........................... 364  
4.5. Các phần mềm ứng dụng trong quản lý chuỗi cung ứng...................... 367  
4.6. Tích hợp chuỗi cung ứng và quản trị nguồn lực doanh nghiệp............ 374  
4.7. Bài tập tình huống................................................................................. 375  
5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản trị nguồn lực doanh nghiệp..... 377  
5.1. Tổng quan về ERP ................................................................................ 377  
5.2. Triển khai dự án ERP............................................................................ 379  
5.3. Lựa chọn giải pháp ERP phù hợp với doanh nghiệp............................ 391  
5.4. Bài học kinh nghiệm về ứng dụng ERP thành công............................. 400  
5.5. Cài đặt và sử dụng phần mềm ERP ...................................................... 404  
6. Xây dựng kế hoạch kinh doanh điện tử ...................................................... 412  
6.1. Tổng quan về kế hoạch kinh doanh điện t.......................................... 412  
6.2. Cấu trúc kế hoạch kinh doanh điện tử .................................................. 416  
6.3. Mô tả chung về hoạt động kinh doanh: Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu. 424  
6.4. Mô hình kinh doanh.............................................................................. 434  
6.5. Phân tích thị trường............................................................................... 441  
6.6. Phân tích cạnh tranh.............................................................................. 447  
6.7. Tổ chức thực hiện ................................................................................. 454  
6.8. Phân tích hiệu quả tài chính.................................................................. 460  
6.9. Trình bày kế hoạch kinh doanh điện tử một cách hiệu quả.................. 464  
7. Xây dựng website và quản lý website thƣơng mại điện tử và bán hàng trực  
tuyến.................................................................................................................... 465  
7.1 Các công nghệ xây dựng website thương mại điện tử........................... 465  
7.2. Máy chủ web, Hqun trcơ sdliệu, Ngôn ngữ lập trình web ...... 466  
7.3. Cài đặt và quản lý website thương mại điện t.................................... 471  
7.4. Cài đặt và quản lý cửa hàng trực tuyến ................................................ 479  
7.5. Nâng cấp và phát triển website thương mại điện t............................. 481  
7.6. Thực hành sử dng hợp đồng điện tử và thanh toán điện tB2C........ 481  
Chƣơng VI. Luật điều chỉnh thƣơng mại điện tử .......................................... 486  
5
1. Khái quát khung pháp lý về thƣơng mại điện tử trên thế giới................. 486  
1.1. Lut mu vthương mại điện tca UNCITRAL............................... 486  
1.2. Lut mu vchữ ký điện tca UNCITRAL ...................................... 487  
1.3. Công ước của Liên hợp quc vsdng chng từ điện ttrong hợp đồng  
thương mi quc tế ...................................................................................... 488  
2. Khung pháp lý về thƣơng mại điện tử của một số nƣớc và khu vực........ 489  
2.1. Khung pháp lý về thương mại điện tca Hoa K.............................. 489  
2.2. Khung pháp lý về thương mại điện tca Singapore .......................... 492  
2.3. Khung pháp lý về thương mại điện tca Canada............................... 494  
2.4. Khung pháp lý về thương mại điện tca EU ..................................... 495  
2.5. Khung pháp lý về thương mại điện tca APEC ................................ 497  
3. Những quy định liên quan đến thƣơng mại điện tử................................... 499  
3.1. Incoterms 2000...................................................................................... 499  
3.2. eUCP..................................................................................................... 499  
4. Khung pháp lý về thƣơng mại điện tử của Việt Nam................................ 500  
4.1. Luật công nghệ thông tin ...................................................................... 500  
4.2. Lut giao dịch điện t........................................................................... 500  
4.3. Nghị định số 57/2006/NĐ-CP vthương mại điện t.......................... 501  
4.4. Nghị định số 26/2007/NĐ-CP vchữ ký số và dịch vchng thc chữ ký số  
503  
4.5. Nghị định số 27/2007/NĐ-CP vgiao dịch điện ttrong hoạt động tài chính  
506  
4.6. Nghị định số 35/2007/NĐ-CP vgiao dịch điện ttrong hoạt động ngân hàng  
508  
Phụ lục 1: Các mô hình thƣơng mại điện tử thành công trên thế giới......... 511  
Phụ lục 2: Qui trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử bằng email ...... 554  
Phụ lục 3: Luật mẫu của UNCITRAL về thƣơng mại điện tử (Model Law on  
Electronic Commerce) ...................................................................................... 572  
Phục lục 3: UNCITRAL Model Law on Electronic Signatures.................... 582  
Phụ lục 4: United Nations Convention on the Use of Electronic  
Communications in International Contracts.................................................. 589  
6
Chƣơng 1. Tổng quan về Thƣơng mại điện tử  
1. Khái niệm chung về Thƣơng mại điện tử  
1.1. Sự ra đời và phát triển của Internet  
Internet là mạng liên kết các mạng máy tính với nhau. Mặc dù mới thực sự  
phổ biến từ những năm 1990, internet đã có lịch sử hình thành từ khá lâu :  
1962: J.C.R. Licklider đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính với nhau, ý tưởng  
liên kết các mạng thông tin với nhau đã có từ khoảng năm 1945 khi khả năng hủy  
diệt của bom nguyên tử đe dọa xóa sổ những trung tâm liên lạc quân sự, việc liên  
kết các trung tâm với nhau theo mô hình liên mạng sẽ giảm khả năng mất liên lạc  
toàn bộ các mạng khi một trung tâm bị tấn công.  
1965: Mạng gửi các dữ liệu đã được chia nhỏ thành từng packet, đi theo các  
tuyến đường khác nhau và kết hợp lại tại điểm đến (Donald Dovies); Lawrence G.  
Roberts đã kết nối một máy tính ở Massachussetts với một máy tính khác ở  
California qua đường dây điện thoại  
1967: Lawrence G Roberts tiếp tục đề xuất ý tưởng mạng ARPANet  
(Advanced Research Project Agency Network) tại một hội nghị ở Michigan; Công  
nghệ chuyển gói tin - packet switching technology đem lại lợi ích to lớn khi nhiều  
máy tính có thể chia sẻ thông tin với nhau; Phát triển mạng máy tính thử nghiệm  
của Bộ quốc phòng Mỹ theo ý tưởng ARPANet  
1969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của Internet;  
Internet - liên mạng bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng máy tính được kết nối với  
nhau  
1972: Thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson)  
1973: ARPANet lần đầu tiên được kết nối ra nước ngoài, tới trường đại học  
London  
1984: Giao thức chuyển gói tin TCP/IP (Transmission Control Protocol và  
Internet Protocol) trở thành giao thức chuẩn của Internet; hệ thống các tên miền  
DNS (Domain Name System) ra đời để phân biệt các máy chủ; được chia thành  
sáu loại chính bao gồm .edu -(education) cho lĩnh vực giáo dục, .gov -  
7
     
(government) thuộc chính phủ, .mil - (miltary) cho lĩnh vực quân sự, .com -  
(commercial) cho lĩnh vực thương mại, .org - (organization) cho các tổ chức, .net -  
(network resources) cho các mạng  
1990: ARPANET ngừng hoạt động, Internet chuyển sang giai đoạn mới,  
mọi người đều có thể sử dụng, các doanh nghiệp bắt đầu sử dụng Internet vào mục  
đich thương mại  
1991: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup  
Language) ra đời cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (HyperText  
Transfer Protocol), Internet đã thực sự trở thành công cụ đắc lực với hàng loạt các  
dịch vụ mới. World Wide Web (WWW) ra đời, đem lại cho người dùng khả năng  
tham chiếu từ một văn bản đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này  
sang cơ sở dữ liệu khác với hình thức hấp dẫn và nội dung phong phú. WWW  
chính là hệ thống các thông điệp dữ liệu được tạo ra, truyền tải, truy cập, chia sẻ...  
thông qua Internet. Internet và Web là công cụ quan trọng nhất của TMĐT, giúp  
cho TMĐT phát triển và hoạt động hiệu quả. Mạng Internet được sử dụng rộng rãi  
từ năm 1994, Công ty Netsscape tung ra các phần mềm ứng dụng để khai thác  
thông tin trên Internet vào tháng 5 năm 1995. Công ty IBM giới thiệu các mô hình  
kinh doanh điện tử năm 1997... Dịch vụ Internet bắt đầu được cung cấp tại Việt  
Nam chính thức từ năm 1997 mở ra cơ hội hình thành và phát triển thương mại  
điện tử. Năm 2003, thương mại điện tử chính thức được giảng dạy ở một số trường  
đại học tại Việt Nam.  
1.2. Khái niệm thƣơng mại điện tử  
Thương mại điện tử được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, như “thương  
mại điện tử” (Electronic commerce), “thương mại trực tuyến” (online trade),  
“thương mại không giấy tờ” (paperless commerce) hoặc “kinh doanh điện tử” (e-  
business). Tuy nhiên, “thương mại điện tử” vẫn là tên gọi phổ biến nhất và được  
dùng thống nhất trong các văn bản hay công trình nghiên cứu của các tổ chức hay  
các nhà nghiên cứu. Thương mại điện tử bắt đầu bằng việc mua bán hàng hóa và  
dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, các doanh nghiệp  
tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của mình, từ bán hàng,  
8
 
marketing, thanh toán đến mua sắm, sản xuất, đào tạo, phối hợp hoạt động với nhà  
cung cấp, đối tác, khách hàng... khi đó thương mại điện tử phát triển thành kinh  
doanh điện tử, tức là doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử ở mức cao được  
gọi là doanh nghiệp điện tử. Như vậy, có thể hiểu kinh doanh điện tử là mô hình  
phát triển của doanh nghiệp khi tham gia thương mại điện tử ở mức độ cao và ứng  
dụng công nghệ thông tin chuyên sâu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.  
* Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp  
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ  
thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và  
internet.  
Cách hiểu này tương tự với một số các quan điểm như:  
- TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện  
thông qua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dƣơng,  
1997)  
- TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển  
giao giá trị thông qua các mạng viễn thông (EITO, 1997)  
- TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng  
máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử  
dụng hàng hoá và dịch vụ (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000)  
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử bắt đầu bằng việc các doanh nghiệp sử  
dụng các phương tiện điện tử và mạng internet để mua bán hàng hóa, dịch vụ của  
doanh nghiệp mình, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp  
(B2B) hoặc giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân (B2C), cá nhân với nhau  
(C2C); Ví dụ: Alibala.com; Amazon.com, eBay.com  
* Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng  
Đã có nhiều tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm theo nghĩa rộng về thương mại  
điện tử  
- EU: TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại thông qua các mạng viễn  
thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm TMĐT gián tiếp (trao đổi  
hàng hoá hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hoá vô hình).  
9
- OECD: TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ chức  
và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đó được số hoá thông qua  
các mạng mở (như Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở (như  
AOL).  
- Thương mại điện tử cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao  
gồm: mua bán điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội  
dung số hoá được; chuyển tiền điện tử - EFT (electronic fund transfer); mua bán cổ  
phiếu điện tử - EST (electronic share trading); vận đơn điện tử - E B/L (electronic  
bill of lading); đấu giá thương mại - Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản  
xuất; tìm kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến - Online  
procurement; marketing trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán...  
- UNCTAD:  
* Thương mại điện tử bao gồm các hoạt động của doanh nghiệp. Trên góc  
độ doanh nghiệp “TMĐT là việc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm  
marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phương tiện điện tử”  
Khái niệm này đã đề cập đến toàn bộ hoạt động kinh doanh, chứ không chỉ  
giới hạn ở riêng mua và bán, và toàn bộ các hoạt động kinh doanh này được thực  
hiện thông qua các phương tiện điện tử.  
Khái niệm này được viết tắt bởi bốn chữ MSDP, trong đó:  
M – Marketing (có trang web, hoặc xúc tiến thương mại qua internet)  
S – Sales (có trang web có hỗ trợ chức năng giao dịch, ký kết hợp đồng)  
D – Distribution (Phân phối sản phẩm số hóa qua mạng)  
P – Payment (Thanh toán qua mạng hoặc thông qua bên trung gian như  
ngân hàng)  
Như vậy, đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phương tiện điện tử và  
mạng vào trong các hoạt động kinh doanh cơ bản như marketing, bán hàng, phân  
phối, thanh toán thì được coi là tham gia thương mại điện tử.  
* Dưới góc độ quản lý nhà nước, thương mại điện tử bao gồm các lĩnh vực :  
I - Cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT (I)  
M - Thông điệp (M)  
10  
B - Các quy tắc cơ bản (B)  
S - Các quy tắc riêng trong từng lĩnh vực (S)  
A - Các ứng dụng (A)  
Mô hình IMBSA này đề cập đến các lĩnh vực cần xây dựng để phát triển  
TMĐT như sau:  
+ I: Infrastructure: Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông.  
Một ví dụ điển hình là dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL. Tại nước ta, theo  
thống kê năm 2008 của Cục Thương mại điện tử, có đến 99% doanh nghiệp đã kết  
nối internet, trong đó 98% doanh nghiệp là sử dụng dịch vụ băng thông rộng  
ADSL truy cập Internet với tốc độ đủ cao để giao dịch qua mạng. Suy cho cùng,  
nếu không phổ cập dịch vụ Internet thì không thể phát triển thương mại điện tử  
được. Chính vì vậy, UNCTAD đưa ra lĩnh vực đầu tiên cần phát triển chính là Cơ  
sở hạ tầng Công nghệ thông tin và truyền thông, tạo lớp vỏ đầu tiên cho TMĐT.  
+ M : Message: Các vấn đề liên quan đến Thông điệp dữ liệu. Thông điệp  
chính là tất cả các loại thông tin được truyền tải qua mạng, qua Internet trong  
thương mại điện tử. Ví dụ như hợp đồng điện tử, các chào hàng, hỏi hàng qua  
mạng, các chứng từ thanh toán điện tử ... đều được coi là thông điệp, chính xác hơn  
là “thông điệp dữ liệu”. Tại các nước và tại VN, những thông điệp dữ liệu khi  
được sử dụng trong các giao dịch TMĐT đều được thừa nhận giá trị pháp lý. Điều  
này được thể hiện trong các Luật mẫu của Liên hợp quốc về giao dịch điện tử hay  
Luật TMĐT của các nước, cũng như trong Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam.  
+ B : Basic Rules: Các quy tắc cơ bản điều chỉnh chung về TMĐT: chính là  
các luật điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến TMĐT trong một nước hoặc khu  
vực và quốc tế..Ví dụ: ở Việt Nam hiện nay là Luật Giao dịch điện tử (3/2006),  
Luật Công nghệ Thông tin (6/2006). Đối với khu vực có Hiệp định khung về  
TMĐT của các khu vực như EU, ASEAN, … Hiệp định về Công nghệ thông tin  
của WTO, về Bảo hộ sở hữu trí tuệ, và về việc thừa nhận giá trị pháp lý khi giao  
dịch xuyên “biên giới” quốc gia.  
+ S : Sectorial Rules/ Specific Rules: Các quy tắc riêng, điều chỉnh từng  
lĩnh vực chuyên sâu của TMĐT như chứng thực điện tử, chữ ký điện tử, ngân hàng  
11  
điện tử (thanh toán điện tử). Thể hiện dưới khía cạnh pháp luật ở Việt Nam có thể  
là các Nghị định chi tiết về từng lĩnh vực. Hay các tập quán thương mại quốc tế  
mới như Quy tắc về xuất trình chứng từ điện tử trong thanh toán quốc tế (e-UCP),  
hay quy tắc sử dụng vận đơn điện tử (của Bolero)  
+ A: Applications: Được hiểu là các ứng dụng TMĐT, hay các mô hình  
kinh doanh thương mại điện tử cần được điều chỉnh, cũng như đầu tư, khuyến  
khích để phát triển, trên cơ sở đã giải quyết được 4 vấn đề trên. Ví dụ như: Các mô  
hình Cổng TMĐT quốc gia (ECVN.gov), các sàn giao dịch TMĐT B2B  
(Vnemart.com) cũng như các mô hình B2C (golmart.com.vn, Amazon.com), mô  
hình C2C (Ebay.com), hay các website của các công ty XNK... đều được coi chung  
là các ứng dụng TMĐT.  
- WTO: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và  
phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được  
giao nhận có thể hữu hình hoặc giao nhận qua internet dưới dạng số hoá.  
- AEC (Association for Electronic Commerce): Thương mại điện tử là làm  
kinh doanh có sử dụng các công cụ điện tử, định nghĩa này rộng, coi hầu hết các  
hoạt động kinh doanh từ đơn giản như một cú điện thoại giao dịch đến những trao  
đổi thông tin EDI phức tạp đều là thương mại điện tử.  
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban liên hiệp quốc về luật thương  
mại quốc tế (UNCITRAL Model Law on Electronic Commerce, 1996) định nghĩa:  
Thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương  
tiện điện tử, không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình  
giao dịch.  
“Thông tin” được hiểu là bất cứ thứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuận điện  
tử, bao gồm cả thư từ, các file văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản  
thiết kế, hình đồ hoạ, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hoá đơn, bảng giá, hợp đồng,  
hình ảnh động, âm thanh...  
“Thƣơng mại” được hiểu theo nghĩa rộng, bao quát mọi vấn đề nảy sinh từ  
mọi mối quan hệ mang tính thương mại, dù có hay không có hợp đồng. Các mối  
quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn ở, các giao dịch  
12  
sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; đại  
diện hoặc đại lý thương mại; uỷ thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các  
công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thoả  
thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công  
nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển,  
đường không, đường sắt hoặc đường bộ.  
Mặc dù môn học có tên gọi thương mại điện tử nhưng phạm vi nghiên cứu  
rộng hơn bao trùm lên cả các mô hình và các vấn đề kinh doanh điện tử với mục  
đích trang bị các kiến thức, kỹ năng về thương mại và kinh doanh điện tử để người  
học áp dụng trong mọi lĩnh vực kinh doanh và các tổ chức liên quan.  
1.3. Các phƣơng tiện thực hiện thƣơng mại điện tử  
Các phương tiện thực hiện thương mại điện tử (hay còn gọi là phương tiện  
điện tử) bao gồm: điện thoại, fax, truyền hình, điện thoại không dây, các mạng máy  
tính có kết nối với nhau,... và mạng Internet. Tuy nhiên, thương mại điện tử phát  
triển chủ yếu qua Internet và thực sự trở nên quan trọng khi mạng Internet được  
phổ cập. Mặc dù vậy, gần đây các giao dịch thương mại thông qua các phương tiện  
điện tử đa dạng hơn, các thiết bị điện tử di động cũng dần dần chiếm vị trí quan  
trọng, hình thức này được biết đến với tên gọi thương mại điện tử di động (Mobile-  
commerce hay M-commerce).  
- Điện thoại: là một phương tiện phổ thông, dễ sử dụng, và gần như xuất  
hiện sớm nhất trong các phương tiện điện tử được đề cập. Một số dịch vụ có thể  
cung cấp trực tiếp qua điện thoại như dịch vụ bưu điện, ngân hàng, hỏi đáp, tư vấn,  
giải trí. Với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của  
điện thoại đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn. Nhưng điện thoại có một hạn chế là chỉ  
truyền tải được âm thanh và mọi cuộc giao dịch vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ.  
Ngoài ra, chi phí giao dịch bằng điện thoại, nhất là giao dịch điện thoại đường dài,  
còn khá đắt. Thương mại điện tử vẫn sử dụng điện thoại như một công cụ quan  
trọng, tuy nhiên “điện thoại” được hiểu theo nghĩa rộng, không giới hạn ở điện  
thoại cố định mà được hiểu là tất cả các hình thức giao tiếp bằng giọng nói thông  
qua các phương tiện điện tử: điện thoại qua Internet, “voice chat”, “voice message”  
13  
 
qua Yahoo Messenger (YM) hay Skype... Đây cũng chính là lợi thế nổi bật của  
Internet với các ứng dụng truyền thoại qua môi trường này và các thiết bị điện tử  
như máy tính được sử dụng trong giao dịch thương mại điện tử này. Ví dụ: đàm  
phán, ký kết hợp đồng qua YM & thư điện tử.  
- Máy fax: Có thể thay thế dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống.  
Tuy nhiên hạn chế của máy fax là chỉ truyền được văn bản viết, không truyền tải  
được âm thanh, hình ảnh động, hình ảnh ba chiều. Fax qua Internet là một dịch vụ  
mới được ứng dụng khá rộng rãi để giảm chi phí trong giao dịch điện tử. Thiết bị  
điện tử cũng không giới hạn ở máy fax truyền thống mà mở rộng ra máy vi tính và  
các thiết bị điện tử khác sử dụng các phần mềm cho phép gửi và nhận văn bản fax.  
Hoạt động này cũng làm mở rộng khái niệm thương mại điện tử và những quy định  
về văn bản gốc, bằng chứng, văn bản do bản gốc của fax trước đây là văn bản giấy,  
bản gốc của fax qua máy vi tính có thể là văn bản điện tử. Ví dụ: sử dụng winfax  
gửi văn bản word từ máy vi tính đến máy fax của đối tác.  
- Truyền hình: ngày nay, truyền hình trở thành một trong những công cụ  
điện tử phổ thông nhất. Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong thương mại,  
nhất là trong quảng cáo hàng hóa. Song truyền hình mới chỉ là một công cụ truyền  
thông một chiều, qua truyền hình, khách hàng không thể tìm kiếm được các chào  
hàng, không thể đàm phán với người bán về các điều khoản mua bán cụ thể. Gần  
đây, khi máy thu hình được kết nối với máy tính thì công dụng của nó được mở  
rộng hơn. Việc giao dịch và đàm phán bằng “video conference” thực hiện qua  
Internet trở nên quan trọng và đẩy mạnh thương mại điện tử khi tiết kiệm được thời  
gian và chi phí của các bên mà vẫn có hiệu quả như đàm phán giao dịch trực tiếp  
truyền thống. Ví dụ: e-learning sử dụng video-conference và net-meeting  
- Máy tính và mạng Internet: thương mại điện tử chỉ thực sự có vị trí quan  
trọng khi có sự bùng nổ của máy tính và internet vào những năm 90 của thế kỷ 20.  
Máy tính và Internet giúp doanh nghiệp tiến hành giao dịch mua bán, hợp tác trong  
sản xuất, cung cấp dịch vụ, quản lý các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, liên  
các các doanh nghiệp trên toàn cầu, hình thành các mô hình kinh doanh mới.  
Không chỉ giới hạn ở máy tính, các thiết bị điện tử và các mạng viễn thông khác  
14  
cũng được ứng dụng mạnh mẽ vào thương mại làm đa dạng các hoạt động thương  
mại điện tử từ việc sử dụng thẻ thông minh trong thanh toán điện tử, mobile phone  
trong các giao dịch điện tử giá trị nhỏ, hệ thống thương mại điện tử trong giao  
thông để xử lý vé tàu điện, xe bus, máy bay đến giao dịch chứng khoán, tài chính,  
ngân hàng điện tử, hai quan điện tử trong nước và quốc tế. Những tập đoàn toàn  
cầu cũng chia sẻ thông tin trong hoạt động thương mại qua mạng riêng của mình  
hoặc qua internet. Ví dụ: ngân hàng điện tử (e-banking), mua sắm điện tử (e-  
procurement).  
1.4. Hệ thống các hoạt động cơ bản trong thƣơng mại điện tử  
Theo Micheal Porter, thương mại điện tử có thể ứng dụng vào tất cả các giai  
đoạn trong chuỗi giá trị. Tất nhiên, khi ứng dụng sâu và rộng thương mại điện tử ở  
đây được hiểu theo nghĩa rộng, trở thành kinh doanh điện tử.  
Mua sắm trực tuyến  
- Mua nguyên liệu trực tuyến  
(sản xuất ô tô, máy bay...)  
- Đấu thầu trực tuyến để mua  
nguyên liệu  
Outbound logistics  
- Quản trị đặt hàng trực  
tuyến  
- Ký kết hợp đồng tự động  
qua mạng  
Dịch vụ sau bán hàng  
- Theo dõi bán hàng trực  
tuyến  
- Hỗ trợ khách hàng trực  
tuyến  
- Kết nối ERP giữa các công  
ty và các nhà cung cấp  
- Chia sẻ thông tin nguyên  
liệu sản xuất cho nhà cung  
cấp  
- Cho phép khách hàng truy  
xuất tới danh mục sản phẩm  
mới và thời hạn giao hàng  
- Quản trị quá trình thực  
hiện hợp đồng  
- Quản trị quan hệ khách  
hàng  
- Quản trị bán phụ  
kiện/hàng thay thế  
Outbound  
Logistics  
Sản phẩm  
và Dịch vụ  
Marketing &  
Bán hàng  
Inbound  
Logistics  
2
Dịch vụ sau  
bán hàng  
6
Xử lý  
nghiệp vụ  
4
1
5
3
R&D điện tử  
Sản xuất điện tử  
Marketing điện tử  
- R&D trực tuyến  
- Thiết kế sản phẩm  
mới quần áo, máy tính  
- Phát triển sản phẩm  
mới nhanh hơn (ô tô)  
- Sản xuất theo đơn  
hàng của khách hàng  
- Hợp tác giữa nhà sản  
xuất linh kiện và lắp ráp  
- Chia sẻ kiến thức  
- Kế hoạch hoá việc sử  
dụng các nguồn lực  
- Marketing theo đối tượng  
khách hàng  
- Nghiên cứu thị trường điện tử  
- Quảng cáo điện tử  
- Tương tác với khách hàng  
- Bán hàng trực tuyến  
- Xử lý giao dịch trực tuyến  
- Định giá tương tác  
Hình 1.1. Ứng dụng thƣơng mại điện tử trong các giai đoạn của chuỗi giá trị  
15  
 
Nguồn: Marketing Management, Porter M.E. 2001  
1.5. Quá trình phát triển thƣơng mại điện tử  
Thương mại điện tử phát triển qua 3 giai đoạn chủ yếu  
* Giai đoạn 1: Thương mại thông tin (i-commerce)  
Giai đoa  
dịch vụ của doanh nghiệp cũng như về bản thân doanh nghiệp đã được đưa lên  
web. Tuy nhiên thông tin trên chi mang tinh giơi thiêu va tham khao . Viêc trao đô  
thông tin, đam phan vê cac điêu khoan hơp đông , giưa doanh nghiêp vơi doanh  
nghiêp hay giưa doanh nghiêp vơi khach hang ca nhân chu yêu qua email , diê  
đan, chat room…Thông tin trong giai đoan nay phân lơn chi mang tinh môt chiê  
thông tin hai chiêu giưa ngươi ban va mua con han chê không đap ưng đươc nhu  
câu thưc tê . Trong giai đoạn này người tiêu dùng có thể tiến hành mua hàng trực  
̣ n nà y đã có sự xuấ t hiệ n củ a Website . Thông tin về hà ng hó a và  
̉
́
́
̣
̀
̉
̣
̉
i
̀
́
̀
́
̀
̉
̣
̀
̃
̣
́
̣
̃
̣
́
́
̀
́
̉
́
̃
n
̀
̣
̀
̀
́
̉
́
̣
̀ u,  
̀
̃
̀
́
̀
̀
̣
́
́
́
̣
̀
̣
́
tuyến, tuy nhiên thì thanh toán vẫn theo phương thức truyền thống.  
* Giai đoạn 2: Thương mại giao dịch (t-commerce)  
Nhơ  
n thêm mô  
thương mai điê  
mua ban hang trư  
như sach điên tư va  
Trong giai đoạn này các doanh nghiêp đã xây dựng mạng nội bộ nhằm chia  
̀
co  
t giai đoa  
n tư giao di  
c tuyên. Trong giai đoa  
nhiêu sản phẩm số hóa.  
́
sư  
̣
ra đơ  
n nư  
ch . Thanh toa  
n na  
̀
i cu  
̉
a thanh toa  
́
n điê  
nh pha  
n điê  
y nhiê  
̣
n tư  
t triê  
n tư  
̉
mà thương mại điện tử thông tin đã  
n thương mai điên tư đo la  
ra đơi đa hoan thiên hoat đô  
u san phâm mơi đa đươc ra đơ  
tiê  
́
̣
̣
̃
a cua qua tri  
̉
́
̀
́
̉
̣
̣
̉
́
̀
̣
̣
̉
̣
́
̣
̉
̀
̃
̀
̣
̣
̣ ng  
́
̀
̣
́
̣
̀
̀
̉
̉
́
̃
̣
̀ i  
́
̣
̉
̀
̀
sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, cũng như ứng dụng các phần  
mềm quản lý Nhân sự, Kế toán, Bán hàng, Sản xuất, Logistics, tiến hành ký kết  
hợp đồng điện tử  
* Giai đoạn 3: Thương mại cộng tác (c-Business)  
Đây là giai đoạn phát triển cao nhất của thương mại điện tử hiện nay . Giai  
đoa  
nghiê  
đoan na  
vào của quá trình sản xuất cho tới việc phân phối hàng hóa.  
̣
n na  
p vơ  
y đo  
̀
y đo  
i nhà cung cấp , khách hàng, ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước . Giai  
i hoi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ chu trình từ đầu  
̀ i hỏ i tính cộ ng tá c , phố i hơp cao giữ a nộ i bộ doanh nghiệ p , doanh  
̣
́
̣
̀
̀
̉
16  
 
Giai đoạn này doanh nghiệp đã triển khai các hệ thống phần mềm Quản lý  
khách hàng (CRM), Quản lý nhà cung cấp (SCM), Quản trị nguồn lực doanh  
nghiệp (ERP)  
Hình 1.2. Sơ đồ phát triển kinh doanh điện tử  
Nguồn: UNCTAD, E-commerce development 2003  
1.6. Các vấn đề chiến lƣợc trong thƣơng mại điện tử  
Theo nghiên cứu của UNCTAD năm 2003, để phát triển thương mại điện tử  
có 25 hoạt động các nước cần triển khai từ thấp đến cao. Đối với các nước phát  
triển có hạ tầng công nghệ thông tin tiên tiến thì việc triển khai thương mại điện tử  
sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn. Theo như nghiên cứu của UNCTAD, để phát triển  
thương mại điện tử các nước cần quan tâm, chú trọng nhất vào 4N trong thương  
mại điện tử bao gồm: Nhận thức, Nối mạng, Nhân lực và Nội dung. Thương mại  
điện tử là một lĩnh vực hoàn toàn mới nên việc nâng cao nhận thức về vai trò của  
thương mại là vô cùng quan trọng. Nâng cao nhận thức về thương mại điện tử sẽ  
giúp cho việc triển khai và phát triển thương mại điện tử được nhanh chóng hơn.  
Ngoài ra thương mại điện tử là một lĩnh vực rất rộng đòi hỏi sự phối hợp cao nên  
cần phải có sự kết nối tốt giữa đẩy nhanh hoạt động thương mại với phát triển công  
nghệ thông tin. Để làm được điều này đòi hỏi phải có một đội ngũ giỏi chuyên  
môn.  
17  
 
Vấn đề khó khăn nhất hiện nay đối với thương mại điện tử gồm: thanh toán trực  
tuyến, an ninh, bảo mật trong giao dịch thương mại điện tử, chứng thực điện tử  
Hạ tầng viễn thông  
Truy cập được vào internet  
Đội ngũ nhân lực  
Các thiết bị có khả năng truy cập internet (như máy tính cá  
nhân, PDA)  
Chính sách và kế hoạch của Chính phủ về phát triển ngành  
Mối quan tâm  
của các nƣớc  
đang phát triển  
và kém phát  
triển  
công nghệ thông tin  
Những mối đe doạ do tự do hóa mang lại  
Sử dụng các phần mềm phù hợp (hợp pháp, gọn nhẹ và chi phí  
thấp)  
Máy tính có thể hiển thngôn ngữ địa phƣơng  
Những nội dung đã đƣợc địa phƣơng hóa  
Các cổng thông tin  
Chính phủ điện t- các cơ sở hạ tầng do chính phủ cung cấp  
Các tiêu chuẩn về sản xuất, an toàn lao động và sức khỏe.  
Luật pháp về Công nghệ thông tin (các giao dịch điện tử, chữ  
ký điện tử, tội phạm máy tính)  
Vấn đề an ninh - thông tin, tính hệ thống, hệ thống mạng  
Vấn đề chứng thực, mã khoá  
Truy cập internet bằng băng thông rộng (tại doanh nghiệp, gia  
đình)  
Phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin  
Hợp tác về hệ thống mạng  
Các cơ hội do tự do hóa và khu vực hóa mang lại  
Các chợ điện tử  
Cơ sở hạ tầng cho việc thực hiện thanh toán qua mạng  
Bảo vệ ngƣời tiêu dùng  
Mối quan tâm  
của các nƣớc  
phát triển và  
các tập đoàn  
công nghiệp  
hàng đầu  
Vấn đề chấp nhận xác thực liên quốc gia  
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ  
Vấn đề bảo mật thông tin cá nhân  
quốc tế  
Hình 1.3. Các bƣớc triển khai thƣơng mại điện tử  
2. Đặc điểm, phân loại thƣơng mại điện tử  
2.1. Đặc điểm của thƣơng mại điện tử  
- Sự phát triển của thƣơng mại điện tử gắn liền và tác động qua lại với  
sự phát triển của ICT. Thương mại điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin  
vào trong mọi hoạt động thương mại, chính vì lẽ đó mà sự phát triển của công nghệ  
thông tin sẽ thúc đẩy thương mại điện tử phát triển nhanh chóng, tuy nhiên sự phát  
18  
   
triển của thương mại điện tử cũng thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của ICT như  
phần cứng và phần mềm chuyển dụng cho các ứng dụng thương mại điện tử, dịch  
vụ thanh toán cho thương mại điện tử, cũng như đẩy mạnh sản xuất trong lĩnh vực  
ICT như máy tính, thiết bị viễn thông, thiết bị mạng.  
- Về hình thức: giao dịch thương mại điện tử là hoàn toàn qua mạng. Trong  
hoạt động thương mại truyền thống các bên phải gặp gꢀ nhau trực tiếp để tiến hành  
đa  
điê  
yếu là sử dụng mạng internet , mà giờ đây các bên tham gia vào giao dịch không  
phải gặp gꢀ nhau trực tiếp mà vẫn có thể đàm phán , giao dich đươc v ới nhau dù  
cho cac bên tham gia giao dich đang ơ bât cư quôc gia nao . Ví dụ như trươc kia  
muôn mua môt quyên sach thì bạn đọc phai ra tân cua hang đê tham kha , chọn  
mua môt cuôn sach ma minh mong muôn . Sau khi đa chon đươc cu ốn sách cần  
mua thi người đọc phai ra quây thu ngân đê thanh toan mua cuôn sach đo . Nhưng  
giơ đây vơi sư ra đơi cua thương mai điên tư thi chi cân co môt chiêc may tinh va  
mạng internet, thông qua vai thao tac kich chuôt, người đọc không cân biêt măt cu  
ngươi ban hang thì họ vân co thê mua môt cuôn sach minh mong muôn trên ca  
website mua ban trưc tuyên như amazon.com; vinabook.com.vn.  
̀
m pha  
́
n, giao di  
̣
ch va  
̀
đi đê  
́
n ky  
́
kê  
́
t hơ  
̣
p đô  
̀
ng . Còn trong hoạt động thương mại  
̣
n tư nhơ  
̉
̀
viêc sư  
̣
̉
dung ca  
̣
́
c phương tiê  
̣
n điê  
̣
n tư có kết nối với mạng toàn cầu, chủ  
̉
̣
̣
́
̣
̉
́
́
́
̀
́
́
̣
̉
́
̉
̣
̉
̀
̉
̉ o  
̣
́
́
̀
̀
́
̃
̣
̣
̀
̉
̀
̉
́
́
́
́
̀
́
̣
̀
̉
̣
̣
̉
̀
̉
̀
́
̣
́
̀
́
̀
̀
́
́
̣
̀
́
̣
̉ a  
̀
́
̀
̃
́
̉
̣
́
́
̀
́
́ c  
́
̣
́
- Phạm vi hoạt động: trên khắp toàn cầu hay thị trường trong thương mại  
điện tử là thị trường phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi người ở tất cả các  
quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kì địa điểm nào mà vẫn  
có thể tham gia vào cũng một giao dịch bằng cách truy cập vào các website thương  
mại hoặc vào các trang mạng xã hội.  
- Chủ thể tham gia: Trong hoạt động thương mại điện tử phải có tổi thiểu  
ba chủ thể tham gia. Đó là các bên tham gia giao dịch và không thể thiếu được  
tham gia của bên thứ ba đó là các cơ quan cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan  
chứng thực, đây là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện  
tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng  
thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch  
19  
Thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong  
giao dịch Thương mại điện tử.  
- Thời gian không giới hạn: Các bên tham gia vào hoạt động thương mại  
điện tử đều có thể tiến hành các giao dịch suốt 24 giờ 7 ngày trong vòng 365 ngày  
liên tục ở bất cứ nơi nào có mạng viễn thông và có các phương tiện điện tử kết nối  
với các mạng này, đây là các phương tiện có khả năng tự động hóa cao giúp đẩy  
nhanh quá trình giao dịch.  
- Trong thƣơng mại điện tử, hệ thống thông tin chính là thị trƣờng.  
Trong thương mại truyền thống các bên phải gặp gꢀ nhau trực tiếp để tiến hành  
đàm phán, giao dịch và ký kết hợp đồng. Còn trong thương mại điện tử các bên  
không phải gặp gꢀ nhau trực tiếp mà vẫn có thể tiến hành đàm phán, ký kết hợp  
đồng. Để làm được điều này các bên phải truy cập vào hệ thống thông tin của nhau  
hay hệ thống thông tin của các giải pháp tìm kiếm thông qua mạng internet, mạng  
extranet….để tìm hiểu thông tin về nhau từ đó tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng.  
Ví dụ giờ đây các doanh nghiệp thương mại muốn tìm kiếm các đối tác trên khắp  
toàn cầu thì chỉ cần vào các trang tìm kiếm như google, yahoo hay vào các cổng  
thương mại điện tử như trong nước là ecvn.com hay của hàn quốc là ec21.com.  
2. 2. Phân loại thƣơng mại điện tử  
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các hình thức/ mô hình Tmdt như:  
+ Phân loại theo công nghệ kết nối mạng: Thương mại di động (không dây),  
thương mại điện tử 3G.  
+ Phân loại theo hình thức dịch vụ: Chính phủ điện tử, giáo dục điện tử, tài  
chính điện tử, ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử.  
+ Phân loại theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng:  
Thương mại thông tin, thương mại giao dịch, thương mại cộng tác  
+ Phân loại theo đối tượng tham gia: Có bốn chủ thế chính tham gia phần lớn  
vào các giao dịch thương mại điện tử: Chính phủ (G), doanh nghiệp (B), khách  
hàng cá nhân (C), người lao động (E). Việc kết hợp các chủ thể này lại với nhau sẽ  
cho chúng ta những mô hình thương mại điên tử khác nhau. Dưới đây là một số mô  
hình thương mại điện tử phố biến nhất hiện nay:  
20  
 
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 248 trang yennguyen 09/04/2022 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thương mại điện tử căn bản (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuong_mai_dien_tu_can_ban_phan_1.pdf