Phân tích hiệu năng của hệ thống phát hiện xâm nhập dựa trên mạng (NIDS) sử dụng mạng hàng đợi

ISSN 2354-0575  
PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP  
DỰA TRÊN MẠNG (NIDS) SỬ DỤNG MẠNG HÀNG ĐỢI  
Phạm Tư Cường, Hồ Khánh Lâm  
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên  
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 10/08/2017  
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 26/08/2017  
Ngày bài báo được duyệt đăng: 10/09/2017  
Tóm tắt:  
Hệ thống phát hiện xâm nhập IDS đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong cấu trúc kết nối LAN  
nhằm đảm bảo an ninh cho một cơ sở, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, trường học,... Ngày nay sự gia  
tăng tấn công mạng càng yêu cầu lớn về các loại IDS. Công nghệ của IDS, các giải pháp an ninh mà IDS  
thực hiện gia tăng hiệu quả trong đảm bảo an ninh mạng. Do đó, phân tích hiệu năng của IDS là một vấn  
đề được quan tâm nghiên cứu. Bài báo này đề xuất sử dụng mô hình hàng đợi để phân tích hiệu năng của  
hệ thống phát hiện xâm nhập dựa vào kết nối mạng (NIDS), một trong những phương pháp hiệu quả.  
Từ khóa: NIDS, hiệu năng, LAN, mạng hàng đợi.  
1. Đặt vấn đề  
IDS (Instrusion Detection System) ngày  
này sẽ chỉ thành công nếu IDS chứa lỗi mã hóa có  
thể bị khai thác bởi kẻ tấn công kinh nghiệm và  
thông minh.  
càng thông dụng trong xây dựng các giải pháp đảm  
bảo an ninh mạng cho nhiều mạng máy tính kết  
nối Internet. Có nhiều loại IDS có thể áp dụng kết  
hợp trong thiết kế LAN kết nối Internet. Mặc dù có  
những nhược điểm nhưng hệ thống IDS dựa vào  
mạng NIDS (Network based Instrusion Detection  
System) lại được dùng phổ biến trong sự kết hợp  
với các loại IDS khác. Trong kết nối LAN, NIDS  
được sau Router+Firewall, bởi vì toàn bộ lưu lượng  
các gói tin từ Internet phải đi qua NIDS để thực  
hiện phát hiện xâm nhập. Vì vậy, NIDS sẽ dễ dàng  
bị quá tải hay bị tấn công dạng DoS (từ chối dịch  
vụ. Hiệu năng của NIDS ảnh hưởng lớn đến toàn  
bộ hoạt động của LAN. Công nghệ của NIDS ảnh  
hưởng đến tốc độ xử lý (phục vụ) các gói tin đến,  
trong đó có một số yếu tố hiệu năng như sau.  
Khả năng kháng cự của IDS (resistance  
to atackers directed at the IDS): số đo này chỉ ra  
khả năng chống chọi của IDS trước các cố gắng tấn  
công phá vỡ hoạt động của IDS. Các tấn công vào  
IDS có thể ở các dạng:  
- Gửi một lượng lớn lưu lượng không tấn công  
với dung lượng vượt quá khả năng xử lý của IDS.  
- Gửi đến IDS các gói không tấn công nhưng  
Khả năng xử lý lưu lượng băng thông cao  
của NIDS: số đo này chỉ ra NIDS vận hành như  
thế nào khi có khối lượng lớn lưu lượng đến. Hầu  
hết các NIDS sẽ bắt đầu bỏ các gói vì khối lượng  
lưu lượng tăng lên, dẫn đến chúng bỏ qua các tấn  
công. Ở một ngưỡng nào đó, hầu hết các NIDS sẽ  
dừng phát hiện bất kỳ tấn công nào. Thông số này  
tương tự như “khả năng kháng cự của NIDS” khi  
kẻ tấn công gửi khối lượng lớn lưu lượng không tấn  
công đến NIDS. Chỉ có sự khác nhau là số đo này  
tính khả năng của IDS xử lý các khối lượng của lưu  
lượng cơ sở bình thường.  
Khả năng liên hệ các sự kiện: thông số này  
chỉ ra IDS liên hệ các sự kiện tấn công. Những sự  
kiện này có thể được lấy từ IDS, router, firewall,  
các log của ứng dụng, hoặc các thiết bị trong mạng.  
Mục đích đầu tiên của liên hệ các sự kiện là xác  
định các tấn công đã xâm nhập.  
Khả năng phát hiện các tấn công chưa có  
trước đó: thông số này chỉ ra IDS phát hiện các tấn  
công mà các tấn công chưa xuất hiện trước đó.  
Khả năng nhận dạng tấn công: số đo này  
chỉ ra IDS nhận dạng tốt như thế nào tấn công mà  
nó được phát hiện nhờ sự gán nhãn từng tấn công  
với tên chung hoặc tên dễ bị tổn thương hoặc nhờ sự  
gán tấn công cho một loại.  
lại được khôn khéo kích hoạt các nghi ngờ bên  
trong IDS, khi đó IDS có thể đưa ra các cảnh báo  
sai hoặc làm hỏng công cụ hiển thị.  
- Gửi đến IDS một số lượng các gói tấn công  
Khả năng xác định sự thành công của tấn  
công: thông số này chỉ ra IDS có thể xác định sự  
thành công của các tấn công từ các nơi xa mà kẻ tấn  
công có được các thẩm quyền cấp độ về an ninh của  
hệ thống bị tấn công. Khả năng này là cơ sở để phân  
tích sự liên hệ tấn công và kịch bản tấn công.  
So sánh dung lượng cho NIDS: NIDS yêu  
nhằm làm sao lãng người quản trị IDS trong khi  
kẻ tấn công lại đưa vào tấn công thực sự dấu dưới  
“smokescreen” được tạo bởi vô số các tấn công khác.  
- Gửi đến IDS các gói chứa dữ liệu có thể  
khai thác đặc tính yếu kém (hay lỗ hổng an ninh)  
trong các thuật toán xử lý của NIDS. Kiểu tấn công  
Journal of Science and Technology  
56  
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017  
ISSN 2354-0575  
cầu giao thức cấp độ cao so với các thiết bị mạng khỏi mạng ra ngoài thì số lượng công việc của một  
khác như router, switch. Do đó, quan trọng là đo khả lớp không thay đổi và lớp công việc đó được gọi là  
năng của NIDS để chiếm đoạt, xử lý và thực hiện ở đóng. Ngược lại, lớp công việc không đóng được  
cùng một cấp độ chính xác dựa vào tải của mạng.  
gọi là mở. Nếu mạng hàng đợi chứa cả các lớp đóng  
Một số thông số khác cũng được đưa vào và mở thì mạng được gọi là mạng kết hợp.  
đánh giá hiệu năng của IDS:  
Có các ký hiệu sau đây cần phải được bổ sung  
để mô tả các mạng hàng đợi nhiều lớp công việc:  
R - số lượng các lớp công việc trong một mạng.  
nir - số lượng các công việc của lớp thứ r ở  
nút i; đối với một mạng đóng:  
- Số lượng các nút trong mạng.  
- Xác suất của lỗi tấn công (cấp độ an ninh  
của hệ thống).  
- Giới hạn về số lượng các lần cố tấn công.  
- Số lượng các nút trong mạng bị tấn công.  
- Số lượng các liên kết mà IDS theo vết từ  
nút bị tấn công đến nguồn tấn công.  
Một số yếu tố khác như: tính dễ dàng sử  
dụng, dễ dàng bảo trì, cách đưa ra khai thác, các  
yêu cầu tài nguyên, độ sẵn sàng và chất lượng của  
hỗ trợ, v.v... Những yếu tố này không trực tiếp liên  
quan đến hiệu năng của IDS nhưng có thể có ý  
nghĩa nhiều hơn trong nhiều tình trạng thương mại.  
K
R
/ /  
nir = N  
i = 1 r = 1  
Nr - số lượng công việc của lớp thứ r trong toàn  
mạng; giá trị này không nhất thiết là hằng số ngay cả  
trong mạng đóng, bởi vì một công việc khi chuyển từ  
một nút đến một nút khác có thể chuyển lớp:  
K
/
nir = Nr  
i = 1  
N - tổng số công việc thuộc tất cả các lớp  
của toàn mạng là một vector tổng các số lượng công  
việc của từng lớp:  
2. Các nghiên cứu liên quan  
Nghiên cứu [1] đưa ra phân tích hiệu năng  
N = (N1, N2,..., NR)  
các hệ thống phát hiện và ngăn chặn xâm nhập IDPS  
(Instrusion Detection and Prevention Systems) như  
là các dịch vụ hàng đợi với mô hình hàng đợi mở  
hữu hạn M/G/1/K. Các tác giả của [2] lại đưa ra định  
dạng hàng đợi của sự phát hiện xâm nhập để đánh  
giá chất lượng của IDS qua các đáp ứng tích cực và  
thụ động với mục đích tìm ra cấu hình phù hợp và  
quyết định kiểm tra sự đáp ứng tích cực và thụ động  
đối với các xâm nhập. Các đáp ứng này dựa trên các  
cảnh báo. Chất lượng của IDS được thể hiện qua  
các tỷ lệ phát hiện và tỷ lệ cảnh báo sai. Các firewall  
mạng nói chung trong đó gồm cả IDS được nghiên  
cứu [3] mô hình hóa bằng hàng đợi hữu hạn dựa trên  
chuỗi Markov nhúng (Embedded Markov Chain) để  
phân tích hiệu năng của chúng khi có lưu lượng bình  
thường cũng như có các lưu lượng tấn công DoS qua  
các thông số: thông lượng, mất gói, trễ gói, mức độ  
sử dụng của CPU trên firewall. Nghiên cứu [4] tổng  
hợp các ứng dụng của Markov ẩn cho IDS. Một số  
nghiên cứu, ví dụ [5][6][7] ứng dụng mạng nơron để  
đánh giá hiệu năng của IDS.  
Si - trạng thái của nút i của mạng là: Si = (ni1,  
K
/
ni2, ..., niR) và thỏa mãn:  
Si = N  
.
i = 1  
S - trạng thái của toàn mạng gồm nhiều lớp  
các công việc là vector: S = (S1, S2,..., SN)  
nir - tốc độ phục vụ của nút i cho tất các các  
công việc thuộc một lớp r.  
rir,js - xác suất định tuyến mà một công việc  
của lớp r ở nút i được chuyển đến nút j của lớp s.  
r0,js - xác suất trong một mạng mở mà một  
công việc từ ngoài mạng chuyển đến nút j thuộc lớp s.  
rir,0 - xác suất trong một mạng mở mà một  
công việc của lớp r rời khỏi mạng sau khi đã được  
phục vụ xong ở nút i:  
K
R
/ /  
rir,0 = 1 -  
rir,js  
j = 1 s = 1  
m - tổng tốc độ đến từ ngoài mạng.  
m0,ir - tốc độ đến nút i từ ngoài mạng của các  
công việc thuộc lớp r, m0,ir = m.r0,ir  
mir - tốc độ đến nút i của các công việc thuộc  
lớp r, đối với mạng mở:  
K
R
/ /  
mjs .rjs,ir ;  
j = 1 s = 1  
mir = m.r0,ir  
+
3. Mạng hàng đợi đóng của NIDS đa lớp công  
việc [8][9]  
• Mạng hàng đợi đa lớp công việc:  
• Đề xuất mạng hàng đợi mở cho LAN với  
Một mạng hàng đợi (đóng, mở, hoặc kết Firewall và NIDS:  
hợp) có thể có một số lớp công việc. Các lớp công  
Mạng hàng đợi mở gồm các nút hàng đợi  
việc (một luồng gói tin) khác nhau bởi các thời dạng M/M/n, trong đó Router+Firewall được mô  
gian phục vụ và các xác suất định tuyến của chúng. hình bằng hàng đợi M/M/1, NIDS được mô hình  
Một công việc có thể chuyển từ một lớp sang lớp bằng hàng đọi M/M/1, các máy chủ Servers được  
khác khi nó chuyển từ một nút đến một nút khác. mô hình bằng hàng đợi M/M/8 (cho rằng trong LAN  
Nếu không có công việc việc nào của một lớp cụ có khoảng 8 servers), mạng Ethernet gồm 300 máy  
thể không chuyển từ bên ngoài mạng đến hoặc rời trạm được mô hình bằng hàng đợi M/M/300 (Hình  
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017  
Journal of Science and Technology  
57  
ISSN 2354-0575  
1). Mạng hàng đợi mở có nguồn vào (Source) từ cho rằng NIDS xử lý được lưu lượng tấn công (class  
Internet là các luồng dữ liệu tấn công (packet attack 2) và không cho lưu lượng này đi vào LAN, mà chỉ  
flow) - gọi là lớp công việc 1 (job class 1) và, luồng lượng bình thường (class 1) vào LAN. Sự thay đổi  
dữ liệu bình thường (Packer normal service flow) - tốc độ xử lý luồng tấn công ảnh hưởng đến đáp ứng  
gọi là lớp công việc 2 (job class 2). Mặc định cho trung bình của NIDS và của cả LAN.  
rằng các nút hàng đợi có khả năng xử lý được tất cả  
Để thực hiện mô phỏng và tính toán hiệu  
các gói tin đến (khách hàng, hay công việc), do đó năng của mạng hàng đợi đề xuất, tác giả sử dụng  
kích thước hàng đợi là ∞. Toàn bộ lưu lượng các gói công cụ mô phỏng JMT v.1.0.1 (Java Modelling  
tin từ Internet trước tiên phải qua Route+Firewall Tools) [10]. Sơ đồ ở Hình 2 và các kết quả mô  
và NIDS. Để phân tích ảnh hưởng NIDS đến hiệu phỏng ở dạng các đồ thị cho ở các Hình 3: (1)-(24)  
năng của LAN (gồm các servers và các máy trạm, nhận được từ chạy chương trình JMT.  
Hình 1. Mạng hàng đợi mở của LAN+NIDS  
Hình 2. Mạng hàng đợi mở của LAN+NIDS trong JMT v.1.0.1  
Thực hiện 3 kịch bản với sự thay đổi thời  
Class 2: đặt thời gian phục vụ trung bình của  
gian phục vụ trung bình E[S] của các hàng đợi Rout- Router+firewall và NIDS bằng 0.1s, của Servers và  
er+Firewall và NIDS đối với luồng các gói tấn công Ethernet bằng 0.5s.  
(job class 2). Thời gian phục vụ trung bình của các  
Tốc độ đến trung bình từ Source (Internet),  
hàng đợi đối với luồng gói dịch vụ bình thường (job λ: của các luồng gói tin Class 1 và Class 2 bằng 0.5sec-1  
;
class 1) không thay đổi và bằng 0.5s cho cả 3 kịch Các kết quả tính trên JMT cho ở các hình (1) - (8).  
bản. Tốc độ đến trung bình của các gói dữ liệu tấn  
công và bình thường từ Source đều là λ = 0.5s-1. Hai  
số đo hiệu năng được tính trong mô phỏng là E[N]  
- số khách hàng trung bình (Number of Customers)  
và E[R] - đáp ứng trung bình (Response Time) (s).  
4. Kết quả mô phỏng  
1) Kịch bản 1: Các thời gian phục vụ  
trung bình, E[S]:  
Class 1: đặt thời gian phục vụ trung bình của  
Router+firewall và NIDS bằng 0.5s, của Servers và  
Ethernet bằng 0.5s  
Hình 3: (1). Number of customers of NIDS (class1)  
125.088  
Journal of Science and Technology  
58  
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017  
ISSN 2354-0575  
Hình 3: (8). Response Time of Ethernet (class 1):  
0.499s  
Hình 3: (2). Response Time of NIDS (class 1): 98.838s  
Từ Hình 3: (1) đến Hình 3: (8) thể hiện kết  
quả của số lượng khách hàng trung bình và mức đáp  
ứng trung bình của hệ thống trong kịch bản 1.  
2) Kịch bản 2:  
Các thời gian phục vụ trung bình, E[S]:  
Class 1: đặt thời gian phục vụ trung bình  
của Router+firewall và NIDS bằng 0.5s, của các  
Servers và Ethernet bằng 0.5s.  
Hình 3: (3). Number of customers of NIDS (class  
2) 52.305  
Class 2: đặt thời gian phục vụ trung bình  
của Router+firewall và NIDS bằng 0.5s, của các  
Servers và Ethernet bằng 0.5s.  
Tốc độ đến trung bình từ Source  
(Internet), λ: của các luồng gói tin Class 1 và Class  
2 bằng 0.5sec-1; Các kết quả tính trên JMT cho ở các  
hình (9) - (16).  
Hình 3: (4). Response Time of NIDS (class 2): 14.31s  
Hình 3: (9). Number of customer of NIDS (class 1),  
89.832  
Hình 3: (5). Number of Customers of Servers (class  
1), 0.365  
Hình 3: (10). Response Time of NIDS (class 1), 59.901s  
Hình 3: (6). Response Time of Servers (class 1): 0.500s  
Hình 3: (7). Number of customers of Ethernet (class  
Hình 3: (11). Number of customers of NIDS (class  
1), 0.699  
2), 50.239  
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017  
Journal of Science and Technology  
59  
ISSN 2354-0575  
của Router+firewall và NIDS bằng 0.5s, của các  
Servers và Ethernet bằng 0.5s.  
Class 2: đặt thời gian phục vụ trung bình của  
Router+firewall và NIDS bằng 1s, của các Servers  
và Ethernet bằng 0.5s.  
Tốc độ đến trung từ Source (Internet), λ:  
của các luồng gói tin class 1 và class 2 bằng bằng  
0.5 sec-1; Các kết quả (17) - (24).  
Hình 3: (12). Response Time of NIDS (class 2), 64.390s  
Hình 3: (17). Number of customers of NIDS (class  
Hình 3: (13). Number of customer of servers (class 1),  
1), 164.158  
0.349  
Hình 3: (18). Response Time of NIDS (class 1), 172.876s  
Hình 3: (14). Response Time of Servers (class 1),  
0.500s  
Hình 3: (19). Number of customer of NIDS (class  
2), 300.689  
Hình 3: (15). Number of customer of Ethernet (class  
1), 0.668  
Hình 3: (20). Response Time of NIDS (class 2), 490.908s  
Hình 3: (16). Response Time of Ethernet (class 1),  
0.500s  
Từ Hình 3: (9) đến Hình 3: (16) thể hiện kết  
quả của số lượng khách hàng trung bình và mức đáp  
ứng trung bình của hệ thống trong kịch bản 2.  
3) Kịch bản 3:  
Các thời gian phục vụ trung bình, E[S]:  
Class 1: đặt thời gian phục vụ trung bình  
Hình 3: (21). Number of customer of Servers (class  
1), 0.312  
Journal of Science and Technology  
60  
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017  
ISSN 2354-0575  
Hình 3: (22). Response Time of Servers (class 1), 0.498s  
Hình 3: (24). Response Time of Ethernet (class 1), 0.498s  
Từ Hình 3: (17) đến Hình 3: (24) thể hiện kết  
quả của số lượng khách hàng trung bình và mức đáp  
ứng trung bình của hệ thống trong kịch bản 3.  
Hình 3: (23). Number of customer of Ethernet (class  
1), 0.585  
Bảng 1. Tổng hợp các giá trị trung bình của kết quả mô phỏng mạng hàng đợi LAN+NIDS  
Kịch bản 1:  
Các thời gian phục vụ trung bình, E[S]:  
Với các gói thuộc class 1: Router+firewall và NIDS có E[S]=0.5s, Servers và Ethernet có E[S]= 0.5s  
Với các gói thuộc class 2: Router+firewall và NIDS có E[S]=0.1s, Servers và Ethernet có E[S]= 0.5s  
Tốc độ đến trung bình từ Source (Internet), λ:  
của các gói thuộc lớp class 1 và class 2 đều bằng 0.5sec-1  
E[S]=0.5s  
NIDS  
Number of customers  
128.088  
Response Time  
98.838s  
Class 1  
Class 1  
Class 1  
Servers  
0.365  
0.500s  
Ethernet  
0.699  
0.499s  
E[S]=0.1s  
Class 2  
NIDS  
52.305  
14.31s  
Kịch bản 2:  
Các thời gian phục vụ trung bình, E[S]:  
Với các gói thuộc class 1: Router+firewall và NIDS có E[S]=0.5s, Servers và Ethernet E[S]=0.5s  
Với các gói thuộc class 2: Router+firewall và NIDS có E[S]=0.5s, Servers và Ethernet có E[S]=0.5s  
Tốc độ đến trung bình từ Source (Internet), λ:  
của các gói thuộc class 1 và class 2 đều bằng 0.5sec-1  
E[S]=0.5s  
NIDS  
Number of customers  
Response Time  
59.901s  
Class 1  
Class 1  
Class 1  
89.832  
0.349  
0.668  
Servers  
0.500s  
Ethernet  
0.500s  
E[S]=0.5s  
Class 2  
NIDS  
50.239  
64.390s  
Kịch bản 3:  
Với các gói thuộc class 1: Router+firewall và NIDS có E[S]=0.5s, Servers và Ethernet có E[S]=0.5s  
Với các gói thuộc class 2: Router+firewall và NIDS có E[S]=1s, Servers và Ethernet có E[S]=0.5s  
Tốc độ đến trung bình từ Source (Internet), λ:  
của các gói thuộc class 1 và class 2 đều bằng 0.5 sec-1  
E[S]=0.5s  
NIDS  
Number of customers  
164.158  
Response Time  
172.876s  
0.498s  
Class 1  
Class 1  
Class 1  
Servers  
0.312  
Ethernet  
0.585  
0.498s  
E[S]=0.5s  
Class 2  
NIDS  
300.689  
490.908s  
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017  
Journal of Science and Technology  
61  
ISSN 2354-0575  
5. Kết luận và đánh giá  
dùng mạng hàng đợi để phân tích hệ thống NNIDS  
kết hợp của HIDS và NIDS. Sự nâng cấp công nghệ  
của hệ thống NIDS bằng các giải pháp, ví dụ: ứng  
dụng kiến trúc tính toán song song - đa xử lý - đa  
nhân, các thuật toán, các phương pháp an ninh, hay  
ứng dụng trí tuệ nhân tạo sẽ làm tốc độ phục vụ  
trung bình của NIDS tăng lên, nghĩa là E[S] giảm  
đi, và làm đáp ứng trung bình của NIDS giảm, hiệu  
năng của NIDS tăng. Ngoài những công cụ đo đạc  
thông dụng chạy trên các hệ thống giám sát sẵn có  
trên các hệ thống quản lý mạng, thì giải pháp ứng  
dụng mạng hàng đợi để mô hình hóa và phân tích  
hiệu năng của NIDS có thể hữu ích trong thiết kế  
và nâng cấp các mạng LAN có cài đặt các hệ thống  
bức tường lửa.  
Nhận thấy, sự thay đổi thời gian phục vụ  
trung bình E[S] của NIDS đối với các gói tấn công  
(job class 2) làm thay đổi đáp ứng trung bình E[R]  
của NIDS: E[S] càng lớn (tốc độ phục vụ càng  
chập) thì E[R] càng lớn. Điều này chứng minh  
mạng hàng đợi mở được đề xuất như cho ở hình  
1 là phù hợp cho mô phỏng hiệu năng của NIDS.  
Tuy nhiên, có thể sử dụng mạng hàng đợi M/M/c/K  
để phân tích hệ thống NIDS với sự hữu hạn (K chỉ  
giá trị hữu hạn của tài nguyên của NIDS) của công  
suất xử lý của NIDS đối với trường hợp tấn công  
dạng DoS làm đầy bộ đệm của NIDS, khi đó xác  
suất mất gói ở NIDS khi số gói tin đạt tới K. Với  
xác suất mất gói tại NIDS thì NIDS cũng không còn  
khả năng đưa ra cảnh báo chính xác nữa. Cũng thể  
Tài liệu tham khảo  
[1]. Hồ Khánh Lâm, (2015), “Mạng hàng đợi và chuỗi Markov: lý thuyết và ứng dụng”, NXB KHKT.  
[2]. Sergey Zapechnikov, Natalia Miloslavskaya,AlexanderTolstoy, “Analysis of Intrusion Detection  
and Prevention Systems as Queueing Services”, Cyberneticsand Information Security Faculty,  
Information Security of BankingSystems Department, National Research Nuclear University  
MEPhI (Moscow Engineering Physics Institute), Moscow, Russia. Switzerland, Crans-Montana, 24  
March 2016.  
[3]. Wei T. Yue, Metin Cakanyildirim, Young U. Ryu, “A Queuing Formulation of Intrusion Detection  
withActive and Passive Responses”, Department of Information Systems and Operations Management  
School of Management The University of Texas at Dallas Richardson, Texas 75083-0688, USA.  
[4].KhaledSalah,PerformanceModelingandAnalysisofNetworkFirewalls.IEEETRANSACTIONS  
ON NETWORK AND SERVICE MANAGEMENT, VOL. 9, NO. 1, MARCH 2012.  
[5]. Preeti Saini Ms. Sunila Godara, “Modelling Intrusion Detection System using Hidden Markov  
Model: A Review”. International Journal of Advanced Research in Computer Science and Software  
Engineering. Volume 4, Issue 6, June 2014. ISSN: 2277 128X.  
[6]. Amit Kumar Choudhary and Akhilesh Swarup, “Performance of Intrusion Detection System  
using GRNN”. IJCSNS International Journal of Computer Science and Network Security, Vol.9,  
No.12, December 2009.  
[7]. Devarakonda, Nagaraju, et al. “Intrusion Detection System using Bayesian Network and Hidden  
Markov Model.” Procedia Technology 4 (2012): 506-514.  
[8]. Khosronejad, Mahsa, et al. “Developing a Hybrid Method of Hidden Markov Models and C5. 0  
as a Intrusion Detection System.” International Journal of Database Theory &Application 6.5 (2013).  
[9]. John C.S. Lui, “Introduction to Queueing Networks”. Department of Computer Science &  
Engineering The Chinese University of Hong Kong.  
[10]. Politecnico di Milano Italy, Imperial College London, “JMT Java Modelling Tools, user  
manual for JMT version 1.0.1 and above, May 4th, 2017”. http://jmt.sourceforge.net/Papers/JMT_  
users_Manual.pdf.  
PERFORMANCE ANALYSIS OF INTRUSION DETECTION SYSTEM  
NETWORK-BASED (NIDS) USE QUEUE NETWORK  
Abstract:  
Intrusion detection systems (IDS) play an important and necessary role in the LAN connection  
structure to ensure the security of a facility: public authorities, businesses, schools, etc... Today, the increase  
in network attacks is increasing the demand big about types IDS. The technology of IDS, security solutions  
that IDS perform increased performance in ensuring network security. Therefore, the performance analysis  
of IDS is a problem be interested, research. This paper proposes the use of a queue model to analyze the  
performance of Intrusion detection system Relies on network connection, one of the consequence methods  
(one of the effective methods).  
Keywords: NIDS, performance, LAN, network queue.  
Journal of Science and Technology  
62  
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017  
pdf 7 trang yennguyen 12/04/2022 7940
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích hiệu năng của hệ thống phát hiện xâm nhập dựa trên mạng (NIDS) sử dụng mạng hàng đợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_hieu_nang_cua_he_thong_phat_hien_xam_nhap_dua_tren.pdf