Nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bắt nạt ở học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Nghiên cu mi liên hgiữa đặc điểm nhân cách  
và hiện tượng bt nt hc sinh phthông trên  
địa bàn tnh Bc Ninh  
Nguyn ThDuyên  
Trường Đại hc Giáo dc  
Luận văn ThS ngành: Tâm lý hc lâm sàng trem và vthành niên; Mã s: 60 31 80  
Người hướng dn: GS.TS..Nguyn ThMLc  
Năm bo v: 2012  
Abstract: Tìm hiu và hthng hóa các lý thuyết cơ bản vnhân cách và hiện tượng  
bt nt, bbt nt hc sinh phthông. Nghiên cu khảo sát, phân tích đánh giá thực  
trng hiện tượng bt nt ca 303 hc sinh phthông Bc Ninh. Chra mi liên hệ  
gia hiện tượng bt nt, bbt nạt và đặc điểm nhân cách ca hc sinh phthông,  
qua đó chỉ ra được những đặc điểm nhân cách chcht ca thphm và nn nhân  
ca bt nt.  
Content  
1. Lý do chọn đề tài  
Hiện tượng bt nt nói chung và bt nt học đường nói riêng đã xuất hin tlâu, tkhi  
các hình thc dy học đầu tiên hình thành, bi vì gây hn, thng trvà cnh tranh là mt phn  
trong các đặc tính ca con người. Mức độ, hình thc và hu quca bt nt ngày càng tinh vi,  
nguy hiểm và để li hu qunng nề cho cá nhân, gia đình mà toàn xã hội.  
Nhân cách là tp hp những đặc điểm riêng ca mỗi cá nhân, được thhin mt cách  
ổn định thông qua hành vi ng xca họ. Ngoài giai đoạn hình thành nhân cách mnh mẽ  
ln thnhất khi đứa trkhong ba tuổi, nhân cách được đình hình rõ ràng xung quanh lứa  
tui dậy thì, cũng là lứa tui mà hiện tượng bt nt xy ra khá phbiến.  
Trong nghiên cu này chúng tôi mun tìm hiu mi liên hgiữa đặc điểm nhân cách  
ca hc sinh và hiện tượng bt nt có mi liên hvới nhau như thế nào?  
2. Mục đích nghiên cứu  
Tìm hiu mi liên hgiữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bt nt, bbt nt hc  
sinh phthông từ đó có đề ra nhng biện pháp tác động phù hp.  
3. Đối tƣợng và khách thnghiên cu  
- Đối tượng nghiên cu của đề tài là mi liên hgiữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bt  
nt, bbt nt hc sinh phthông.  
- Khách thnghiên cu bao gm 303 hc sinh tlớp 6 đến 12 từ trường Trung học cơ sở  
Tân Hồng và trường Trung hc phthông Lý Thái T, ThXã Từ Sơn, Tỉnh Bc Ninh.  
4. Phn phm vi nghiên cu Gii  
-
-
Thi gian kho sát của đề tài nghiên cu t: 09/2011-02/2012  
Do thi gian hn chế nên chúng tôi chnghiên cu hiện tượng bt nt, bbt nt ca hc  
sinh phthông din ra ở nhà trường.  
5. Githiết nghiên cu  
-
-
-
Hiện tượng bt nt có tn ti hc sinh phổ thông và dưới các hình thc khác nhau.  
Vic bt nt và bbt nt có liên quan tới các đặc điểm nhân cách ca hc sinh.  
Nhng cá nhân bt nt và cá nhân bbt nt có những đặc điểm nhân cách đặc trưng  
và khác nhau.  
6. Nhim vnghiên cu  
-
Tìm hiu và hthng hóa các lý thuyết cơ bản vnhân cách và hiện tượng bắt tượng  
bt nt hc sinh phthông.  
- Nghiên cu khảo sát, phân tích đánh giá thc trng hiện tượng bt nt ca 303 hc sinh  
phthông Bc Ninh.  
- Chra mi liên hgia hiện tượng bt nt, bbt nạt và đặc điểm nhân cách ca hc sinh  
phổ thông, qua đó chỉ ra được những đặc điểm nhân cách chcht ca thphm và nn  
nhân ca bt nt.  
7. Phƣơng pháp nghiên cứu  
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liu:  
Qua vic tham kho các công trình nghiên cu, sách, báo, tp chí chuyên ngành, các  
trang web,… về các vsấn đề liên quan như đặc điểm nhân cách, hiện tượng bt nt, bt nt  
học đường, … từ đó hệ thng và khái quát hóa các khái nim công cụ làm cơ sở lý lun cho  
đề tài  
7.2. Thang đo và bảng hi:  
- Thang đo bắt nt và bbt nt: Chúng tôi dùng thang đo của Mynard và Joseph (2000  
được dịch và điều chnh cho phù hp vi hc sinh Vit Nam.  
- Trc nghim nhân cách Eysenck và NEO- PI- R, chúng tôi strình bày rõ hai trc  
nghim này mc sau.  
- Bng hi: Ngoài thang đo bắt nt, bbt nt, trc nghim Eysenck, NEO-PIR, chúng tôi  
cũng thiết kế mt bng hỏi để tìm hiu các vấn đề liên quan đến đặc điểm nhân cách ca cá  
nhân và hiện tượng bt nt, sẽ được trình bày cthể ở phn sau.  
7.3.Phương pháp xử lý sliu bng xác sut thng kê:  
Chúng tôi sdng phn mềm 17.0 SPSS để phân tích. Ngoài các phân tích thng kê  
thông dụng như phần trăm, tỉ l, tính tổng, điểm trung bình chúng tôi dùng ANOVA để  
phân tích và so sánh các nhóm. Chúng tôi sdụng tương quan (correlations) để tìm hiu  
mi quan hgiữa các thang đo và tiểu thang đo, và một smi quan hkhác.  
8. Cu trúc luận văn  
Ngoài phn mở đầu, kết lun, khuyến ngh, tài liu tham kho, luận văn được trình bày  
trong 3 chương.  
Chương 1: Cơ sở lý lun ca đề tài.  
Chương 2: Giới thiu vvấn đề nghiên cu.  
Chương 3: Kết qunghiên cu.  
CHƢƠNG 1  
CƠ SỞ LÝ LUẬN  
1.1. Các lý thuyết vnhân cách  
Lý thuyết cht dch cho rng: là cơ thể chứa đựng nhng cht dch hay cht lng có  
nhiu nhất trong cơ thể như máu, đờm, dãi, mật đen, và mật vàng, và nhng cht này có nh  
hưởng nhiu ti nhân cách của con người. Nhân cách vui v, hoạt bát, sinh động được cho  
rng phn ln ở người có tlmáu cao, còn những người có tlmật vàng hay nước mt  
cao hơn sẽ to ra tính cách nóng ny, hp tp.  
Lý thuyết phân tâm ca Freud cho rng: Có ba thành phn ca cu trúc nhân cách:  
Cái nó, cái tôi và cái siêu tôi. Theo Freud, nhân cách ca cá nhân có liên quan cht chvi  
quá trình ca ý thc và libido.  
Lý thuyết ca Karl Gustav Jung cho rng: Nhân cách là người mca ý thc và vô thc,  
là mca tâm lý tp thvà tâm lý cá nhân. Cái bn thân nm gia ý thc và vô thc. Cái  
bn thân là stng hp cái bên trong và cái bên ngoài.  
Thuyết hành vi và hành vi xã hi bao gm mt nhóm các lý thuyết xem nhân cách phn  
ln là kết quca stp quen. Nhng lý thuyết này thay đổi tthuyết kích thích - phn ng  
theo thuyết hành vi, xem nhân cách đơn thuần là kết quca vô scác ln biến đổi do điều  
kin ngoi cnh mà trtiếp nhận qua đời sống, cho đến lý thuyết ý thc xã hi và hành vi xã  
hi phc tạp hơn, xem kinh nghiệm xã hi là yếu tquan trng quyết định nhân cách.  
Nhân cách theo thuyết hành vi xã hội  
Albert Bandura cho rng yếu txã hi trong vic hình thành nhân cách quan trọng hơn  
stha nhn ca Watson hay Skinner. Bandura nhn dng hc tp xã hi là mt quá trình  
quyết định liên quan đến nhân cách.  
Lý thuyết thân chtrng tâm ca Carl Rogers nhn mnh tm quan trng ca khái nim  
cái tôi và sphát trin cá nhân cho rng chai yếu tố này đều cn thiết trong vic phát trin  
nhân cách lành mnh.  
Lý thuyết nhân cách ca Cattell, áp dng phân tích nhân t, nhà tâm lý hc nhân cách  
Raymond Cattell đã tìm ra 16 đặc điểm nguồn tượng trưng cho các khuôn khổ nhân cách cơ  
bn, sdng những đặc điểm ngun này, ông phát trin bng câu hi 16 nhân tnhân cách,  
là cách đánh giá cho biết mỗi đặc điểm nguồn dành cho ba nhóm đối tượng khác nhau: phi  
công, nghệ sĩ sáng tạo và nhà văn.  
Có rt nhiu nhng lý thuyết nhân cách khác nhau mi lý thuyết có ưu, nhược điểm  
khác nhau. Nhưng trong đề tài nghiên cu này chúng tôi sdụng đến hai lý thuyết nhân  
cách đó là lý thuyết nhân cách ca Hans Eysenck (1962) và lý thuyết 5 nhân tln ca  
Costa, P.T., Jr và Mccrae, R.R đưa ra năm 1992.  
Hans Eysenck cũng sử dng phân tích nhân tố để nhn dng các mẫu trong đặc điểm  
nhân cách, và nhn thy nhân cách tt nht nên mô tbng thut nggm hai khuôn khổ  
hướng ni - hướng ngoi và thn kinh ổn định không ổn định. Nếu phân tích theo hướng  
ni - hướng ngoi, mt số người thường điềm tĩnh, cẩn thn trm ngâm và c chế (người  
hướng ni) còn mt skhác là những người luôn vượt lên trước, hòa đồng và hot động  
(người hướng ngoại). Con người cũng có thể chia thành kiểu người bun ru, hay tái,  
nhy cm (không ổn định), hay điềm tĩnh, đáng tin (ổn định). Bằng cách đánh giá con người  
theo hai chiều hướng này, Eysenck có thdự đoán hành vi con người trong nhiu tình  
hung khác nhau. Vi scâu va phi và ddin gii, dhiểu, thang đo nhân cách Eysenck  
(Eysenck Personality Inventory, viết tt là EPI) đã được dịch và đưa vào sử dng trong  
nghiên cu, ging dy và thc hành lâm sàng Vit Nam khá lâu. Trong nghiên cu này,  
chúng tôi sdụng thang đo nhân cách của Eysenck để tìm hiu nhân cách ca hc sinh phổ  
thông.  
Lý thuyết về đặc điểm nhân cách đó là sự ra đời ca mu 5 yếu tln ca nhân cách.  
Người ta cũng tìm thấy độ tin cậy và độ giá trca 5 yếu tvà các yếu tnày khá n  
định la tuổi trưởng thành (McCrae và Costa). Năm 1981, Golberg sau khi tổng hp các  
nghiên cu ca những người khác nhau ông đã đề nghi ly tên gi 5 nhân tố đó là “Big  
Five”.  
5 nhân tố mà được nhiều người tán thành nhất đó là Nhiễu tâm, Hướng ngoi, Ci m, Dễ  
đng ý và Tn tâm. Ý nghĩa của ca 5 yếu tố được din giải như sau:  
Nhiu tâm dùng để đánh giá sự bt ổn định vmt cm xúc, nhn ra nhng cá nhân  
dễ rơi vào stress tâm lý, những ý tưởng phi thc tế, nhng khao khát thái quá.  
Hướng ngoi đánh giá số lượng và cường độ các tương tác liên cá nhân, mức độ tích  
cc, nhu cu khuyến khích và khả năng hưởng ng.  
Ci mlà yếu tố để mô tvic lao vào thnghiệm, đánh giá cao sự nm gikinh  
nghim, khả năng chịu đựng để kho sát nhng cái mi l.  
Dễ đồng ý đánh giá chất lượng sự định hướng liên cá nhân của con người vi mt  
chui tsự đồng tình đến đi nghịch trong suy nghĩ, cảm giác và hành động.  
Tn tâm đánh giá mức độ tchức, uy tín, động cơ trong hành vi hướng ti mục đích  
của cá nhân. Nó tương phản gia nhng cá nhân phthuc, khó tính vi những người độc  
lp và mm mng.  
Btrc nghiệm đánh giá nhân cách NEO PI-R (Personality lnventory - Revised) được xây  
dng da trên mô hình nhân cách 5 nhân t, gm 240 câu, là trc nghiệm nhân cách được sử  
dng trong nghiên cu nhiu nht trên thế gii. Ti Vit Nam, NEO PI-R đã được dùng trong  
nghiên cu cấp nhà nước Nghiên cu giá trị nhân cách theo phương pháp NEO PI-R ci biên ca  
Phm Minh Hc và cng s. Phiên bản NEO đầy đủ này cũng đang được thích nghi bởi Trường  
Đại hc Giáo dc. Tuy nhiên, 240 câu là quá dài và không hp phù hp cho nghiên cu này, nên  
chúng tôi sdng phiên bn ngn gm 65 câu, tên gi là NEO FFI (NEO Five-Factor Inventory)  
cũng được thiết kế bi Costa và McCrae và năm 2004. NEO FFI đã được sdng trong mt  
nghiên cu trên sinh viên Vit Nam.  
Vấn đề nhân cách là mt trong nhng vấn đề ln không chcác nhà nghiên cu ln  
trên thế giới quan tâm mà cũng được các nhà nghiên cứu trong nước tìm hiu và khám phá.  
Cũng có rt nhiu những quan điểm khác nhau, nhưng nổi bật hơn cả là những quan điểm  
ca HChí Minh hay các nghiên cu ca Phm Minh Hạc, Lê Đức Phúc, v.v. trong cun  
sách Mt svấn đề vnhân cách do Phm Minh Hạc và Lê Đức Phúc đồng chủ biên năm  
2004. Cuốn sách đã đề cp rt nhiu những quan điểm, nhng bài viết ca nhiu nhà nghiên  
cứu khác nhau liên quan đến vấn đề nhân cách.  
Trong các quan điểm về nhân cách đều có đưa ra những ý kiến về định nghĩa, cấu  
trúc vnhân cách. Trong quá trình tng hp, khái quát hóa chúng tôi đưa ra quan điểm về  
định nghĩa nhân cách như sau: nhân cách là mt phm trù xã hi, có bn cht xã hi lch  
sử, nghĩa là nội dung ca nhân cách là ni dung ca những điều kin lch scthca xã  
hi cthchuyển vào thành đặc đim nhân cách ca từng người”.  
1.2. Cấu trúc nhân cách  
Khi nói vcu trúc nhân cách, có rt nhiu những quan điểm khác nhau, song có thhiu  
cấu trúc nhân cách như sau: Xu hướng, Tính cách, Năng lực, Khí cht  
1.3. Bắt nạt:  
Các nhà khoa hc trên thế giới đã bắt đầu nghiên cứu đến hiện tượng bt nt từ  
những năm 70 của thế kỷ trước, vi nghiên cứu đầu tiên ca Dan Olweus, mt nhà khoa hc  
Na Uy, được xem như người mở đường và là “cha đẻ” của các nghiên cu vvấn đề bt nt  
và ngược đãi. Ngoài ra còn có nhiều nghiên cu khác vbt nạt như: Olweus, Tonja Nansel  
và cng sự,…và Amie E. Green và Thomas H. Ollendick đã nghiên cứu Nn nhân bt nt,  
tự đánh giá bản thân và lo âu hc sinh tiu hc trên 279 hc sinh lp 6, lp 7, lp 8, trong  
đó học sinh nam chiếm 47%, hc sinh nchiếm 53%. Nghiên cứu này đã chỉ ra rng 75/279  
chiếm 27.7% hc sinh bbt nạt. Trong đó, học sinh nam bbt nt chiếm 55% (n=41) và  
nchiếm 45% (n=34).  
Vit Nam nhng nghiên cu vbt nt thì mi bắt đầu từ năm 2009, bắt đầu vi  
bài báo Bbt nt bi bn cùng la và mi liên hvi nhn thc bn thân, trm cm hc  
sinh phthông nghiên cu trên hc sinh mca Trần Văn Công, nghiên cứu sinh, Trường  
Đại hc Venderbilt ca Hoa Kỳ, nhưng nghiên cứu vbo lc học đường thì có từ lâu trước  
đó. Vi tính cht nguy him và hu quả để li quá nng ncmt thcht, ln tinh thn nên  
hiện nay cũng có nhiều các nghiên cu khác nhau vhiện tượng bt nạt như các báo cáo  
khoa hc của sinh viên trường Đại Hc Giáo Dục, ĐHQGHN, luận văn thạc sĩ của Khoa  
tâm lý trường Đại Học KHXN&NV, ĐHQGHN.  
Các công trình nghiên cu vbt nạt cũng đã đề cập đến các vấn đề khác như: Khái  
niệm, đặc điểm, nguyên nhân, hu quca bt nt:  
1.3.1. Khái nim:  
Người bt nt là cá nhân hoặc nhóm người ctình sdng li nói hoc hành vi nào đó lặp  
đi lặp li nhm gây tổn thương đến cơ thể hoc tâm lý của người khác, da trên sự ưu thế  
vquyn lc và vthế xã hi ca mình.  
1.3.2. Các đặc điểm ca bt nt:  
Đặc điểm của nạn nhân, đặc điểm của thủ phạm là khác nhau: Tuy nhiên đều chung các  
nhóm đặc điểm đó là: Đặc điểm cá nhân, đặc điểm về giới, độ tuổi, môi trường gia đình  
Các đặc điểm ca nn nhân:  
Thnhất là đặc điểm cá nhân: Nhng hc sinh hay bbt nạt thường yếu đuối vthể  
cht, rt rè, nhút nhát, lm lít nói, cau có, không có kỹ năng kết bn nên ít bạn bè, thường  
tách bit, luôn cm thy thiếu shtrchung quanh nên dshãi, và thiếu ttin vào khả  
năng và sức mnh ca chính mình, hoc là nhng trbkhuyết tt. Tuy nhiên nhng trnày  
cũng thường có nhiều nguy cơ sẽ đi bắt nt nhng tryếu thế hơn mình.  
Đặc điểm vgii tính  
Ngiới thường bbt nạt ít hơn nam giới, nữ thường bbt nt vcác mi quan hệ  
và bt nt vli nói nhiều hơn nam.  
Nam gii bbt nt thcht nhiều hơn nữ giới đã quan sát những hc sinh nữ đi bt  
nạt người khác và nhn thy các em sdng lời nói để nho báng và trêu chc nhiều hơn là  
bt nt trc tiếp vmt thcht.  
Đặc điểm về độ tui: Theo mt nghiên cu trên hc sinh tlớp 7 đến lp 12 Úc,  
Peterson và Rigby (1999) đã chỉ ra rng tltrbbt nt giảm đi theo độ tui, trcàng ln  
thì càng ít bbt nạt hơn.  
Đặc điểm gia đình: Baldry và Farrington (1998) đã chỉ ra rng phn ln cha mca  
nhng trbbt nt có phong cách giáo dục độc đoán. Những đứa trgái có mức độ giao tiếp  
ít với các thành viên trong gia đình có xu hướng bbt nt nhiều hơn là bắt nt.  
Những người bbt nt là những người khép kín trong các mi quan hệ gia đình, đặc  
bit là trong mi quan hvi mẹ  
Đặc điểm ca thphm  
Đặc điểm cá nhân: Nhng kbt nạt thường là nhng hc sinh cá bit, có tính hung  
hăng, lì lợm, không biết svà to kho, có tính bốc đồng, thiếu scm thông, mun trở  
thành trung tâm gây schú ý, thhin sttin vào bn thân mình, có nhu cu thng trị  
mnh mvà khut phc các hc sinh khác, ddàng bkhiêu khích và tc gin, luôn luôn  
bướng bnh và gây hấn đối với người khác. Nhng hc sinh mi chuyển trường vì không  
mun bcô lp hoc vì mun chng tquyn lực, cũng có thể gia nhp nhóm ca nhng kẻ  
bt nt và trthành kẻ đi bắt nt. Hc sinh cm thy thào khi nhng kẻ “cứng rn, bn  
lĩnh và uy quyền” chấp nhn chúng.  
Đặc điểm Về độ tui: Các nghiên cu ở nước ngoài cho thy độ tui càng nhthì  
càng có hiện tượng bt nt nhiu. Trbbt nt nhiu thc sinh tiu học đến hc sinh  
trung hc phthông, càng ln thì hiện tượng bt nt càng giảm đi. Hình thức bt nạt cũng  
có sự thay đổi theo la tui. hc sinh nhtuổi thì thường là bt nt vmt thân th,  
nhưng lớn lên thì ít bt nt vthân thể nhưng lại tăng lên về bt nt li nói.  
Đặc điểm vgii tính: Các nghiên cứu đều khẳng định bt nt có cnam và n.  
Tuy nhiên, ngii thì phbiến vhình thc bt nt vlời nói, trong khi đó, ở nam gii thì  
li bt nt vthcht nhiều hơn.  
Đặc điểm về gia đình: Nhng thphm ca bt nạt thường sống trong gia đình  
thường thiếu vng scó mt của người b. Những đứa trnày, cnam và n, chúng có  
khuynh hướng ít đưc khuyến khích, ng hộ trong gia đình của mình.  
1.3.3. Hình thc bt nt  
Có rt nhiu các hình thc bt nt khác nhau: Bt nt thcht, bt nt quan h, bt  
nt công nghệ…  
Trong nghiên cu này chúng tôi chia bt nt theo hai hình thc là bt nt trc tiếp và  
bt nt gián tiếp. Bt nt trc tiếp là thphạm tác động mt cách trc din vào nn nhân mà  
không qua trung gian nào, ví dhành vi đấm đá trực tiếp vào người khác, còn bt nt gián  
tiếp là thphm sdụng trung gian để bt nạt người khác ví dcô lp, bo các bn khác  
không chơi với ai đó  
1.3.4. Hu quca bt nt  
Có rt nhiu hu qudo bt nạt gây ra đối vi cthphm, nn nhân, gia đình hai  
bên và toàn xã hi.  
Ví dụ đối vi nn nhân nhng hc sinh bbt nt kéo dài, ngoài ảnh hưởng xu vic  
hc tp, còn có tác hi rt lớn đến sphát trin ca các em, cvmt xã hi ln cm xúc.  
Các em rt dbtrm cm và luôn có cm giác thp kém, những điều sẽ gây khó khăn cho  
cuc sng ca các em ngay cả lúc đã ở tuổi trưởng thành…  
Hu quả đối vi thphm ca bt nt  
Có thnhn thy, bt nt ở trường học thường được coi là vấn đề nghiêm trng về  
mt cá nhân, xã hi và giáo dc, nh hưởng ti không ít hc sinh. Bt nạt cũng gây ảnh  
hưởng xu ngay cả đối với người đi bắt nt. Hc sinh chuyên bt nt học sinh khác thường  
phát trin thành "thú vui" trong vic thhin sc mnh và uy thế đối vi nn nhân và  
không thphát trin sự đồng cm với người khác. Cứ như vậy, nhng trẻ đó có thể sdn  
hình thành nhng hành vi phm pháp và ti ác.  
1.3.5. Nguyên nhân ca bt nt  
Có rt nhiu những quan điểm khác nhau vnguyên nhân ca bt nt và chúng tôi  
xin đưa ra các nguyên nhân mà được nhiều người đồng ý nhất: Điều kin kinh tế gia đình,  
hình thc bên ngoài ca học sinh….  
1.3.6. Mi quan hgiữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bt nt.  
Đối vi nn nhân  
Nhng nn nhân ca bt nạt thường thn trng, nhy cm, ít nói, trn tránh, xu h,  
thường xuyên lo lng, cm giác không an toàn, không vui và tự đánh giá bản thân thp, nhút  
nhát, thiếu ttin, và thiếu các kỹ năng xã hội, hay chán nn, phiền não và có ý tưởng ttử  
nhiều hơn bạn bè cùng trang lứa, thường sng thu mình, không có nhiều hơn một người bn  
thân và người bạn thân đó thường là người ln tuổi hơn, nếu là nam, hcó sc mnh thể  
cht yếu hơn các bạn nam cùng tui. Chính những đặc điểm này có thmt phn là nguyên  
nhân và hquca bt nt.  
Đối vi thphm  
Những kẻ bắt nạt thường là những học sinh cá biệt, có tính hung hăng, lì lợm, không  
biết sợ và to khoẻ, bốc đồng, thống trị, thiếu sự cảm thông, muốn trở thành trung tâm gây sự  
chú ý, thể hiện sự tự tin vào bản thân mình, có nhu cầu thống trị mạnh mẽ và khuất phục  
các học sinh khác, dễ dàng bị khiêu khích và tức giận, luôn luôn bướng bỉnh và gây hấn đối  
với người lớn, kể cả bố mẹ và giáo viên, rất ít có khả năng thấu cảm và bộc lộ sự thấu cảm  
đối với những học sinh là nạn nhân bị đối xử tàn nhẫn, nếu là nam, kẻ đi bắt nạt thường có  
sức mạnh thể chất khỏe hơn hẳn các cậu bé khác, sống ít tình cảm, nổi loạn, thù địch, chống  
đối xã hội, và đối đầu.  
Hc sinh bc phthông  
Tchc ý tế thế giới (WHO) quy định: Những người trtui là những người trong  
độ tui t10-24 tui, thanh niên (youth) là nhng người trong độ tui t15-24 tui, thanh  
thiếu niên (adolescent) là những người trong độ tui 10-19 tui. Hc sinh phthông nói  
chung, hay còn gi là thanh thiếu niên có độ tui chyếu t12- 18 tui đó là những hc  
sinh hc tlớp 6 đến lp 12. la tuổi này các em đã có sự trưởng thành đáng kể vthể  
cht, tâm lý là thi kỳ xác định vmt xã hi, tích cc tham gia vào cuc sống lao động,  
hc tập để chun bị cho tương lai. Đây là thời kỳ nhân cách đang trưởng thành tiến ti n  
định.  
1.4. Đặc điểm ca hc sinh bc phthông  
Đặc điểm thcht  
Đối vi các em cp trung học cơ sở thì chưa có sự thay đổi nhiu vmt thcht,  
nhưng Các em ở tuổi thanh niên đã đạt đến mức trưởng thành vmặt cơ thể như cân nặng,  
chiều cao, cơ lực, hệ xương, giới tính. Các em có sc lc di dào, bp tht nnang, thân  
hình cân đối khe mạnh và đẹp.  
Đặc điểm nhân cách  
Đây là độ tui phát trin mnh mvnhân cách, tý thc, tkhẳng định bn thân.  
la tui này các em học sinh đã và đang có những cm nhn sâu sc về người ln.  
Các em muốn mình là người lớn, và cũng muốn những người khác tôn trọng mình như  
người ln. Do vậy trong giai đoạn này các em dcó nhng mâu thun vi cha mvì các em  
thì mun chứng minh mình là người ln, còn cha mẹ thì chưa thừa nhận các em là người  
ln.  
Vthế xã hi ca la tuổi đầu thanh niên có nhiều thay đổi so vi la tuổi trước đó. Một mt  
các quan hxã hi của thanh niên được mrng. Trong các mi quan hệ đó người ln, kể  
cthy cô giáo và bmẹ đều nhìn nhận thanh niên như những người chun bị thành người  
lớn và đòi hỏi các em phải có cách cư xử phù hp vi vthế ca mình.  
CHƢƠNG 2  
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU  
2.1. Các thang đo và bảng hỏi đƣợc sử dụng trong nghiên cứu  
2.1.1. Các thang đo và bảng hỏi  
Thang đo bị bt nt : Là thang đo của hai tác giHelen Mynard và Stephen Joseph,  
được phát triển vào năm 1999 bởi, tKhoa tâm lý học, trường Đại hc Essex, Colchester,  
nước Anh. Thang đo đã được chun hóa trên 812 hc sinh phthông. Nhng phân tích về  
độ tin cậy đã cho thấy mức độ tin cy tchp nhận được đến tt, cho thấy thang đo có thể  
dùng để tìm hiu vic trbbn cùng la bt nt.  
Thang đo nói trên được nghiên cu sinh Trần Văn Công, Đại hc Venderbilt dch từ  
tiếng Anh sang tiếng Việt. Sau đó, giáo sư Bahr Weiss, Đại hc Vanderbilt, Hoa Khiu  
đính lại. Thang đo này đã được chúng tôi thích nghi vtngữ và văn hóa, đồng thời được  
thu gn lại và điều chnh cho phù hp vi hc sinh Vit Nam và vi nghiên cu này.  
Trong nghiên cu ca mình, chúng tôi sdụng đồng thi cả thang đo bắt nt, bbt  
nt, trc nghim nhân cách ca Eysenck, và trc nghim nhân cách ca NEO- PI-R. Do vy  
sdụng thang đo bắt nạt là để tìm hiu mi quan hgiữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng  
bt nt, tìm hiu xem có mi liên hnào giữa đặc điểm nhân cách hc sinh và hiện tượng  
bt nt, và những đặc điểm nào thì có xu hướng đi bắt nạt và đặc điểm nhân cách nào thì có  
xu hướng bbt nt.  
Thang đo bị bt nạt sau khi được chnh sa, cui cùng chúng tôi còn 12 câu. Phân  
tích nhân tcho thy bng hi bbt nt thhin rõ hai nhân tlà (1) Bbt nt gián tiếp,  
bao gm 6 câu, ví dụ như “làm cho mọi người không chơi với em na”, “nói rng em không  
thể chơi với các bn y”, hoặc “nói di vem vi các bn”; (2) Bbt nt trc tiếp, bao  
gm 6 câu, ví dụ như “đánh hoặc đá em”, “gi em bng bit danh xu”, “nói nhng li  
không hay hoc tục tĩu với em”. Phân tích độ tin cy bên trong cho thy chai nhân tố đều  
có độ tin cy tt hoc chp nhận được, cthlà chsalpha cronbach = 0,754 cho nhân tố  
bbt nt gián tiếp và 0,655 cho nhân tbbt nt trc tiếp.  
Mi câu của thang đo được đánh giá trên các thang điểm sau: 0 là “không bao gi”, 1  
là “thnh thong”, 2 là “thường xuyên” và 3 là “rất thường xuyên”  
Bng hỏi đi bắt nt (Bullying Questionnaire), gi tắt là BQ được thiết kế bi Trn  
Văn Công, Bahr Weiss và David Cole (chưa xuất bn). Bng hi bao gm 13 câu, bao gm  
các câu như:“em đá hoặc đánh các bạn khác”, hoặc “em gi bn khác bng bit danh  
xấu”, “em làm bẩn hoc làm hỏng đồ ca bạn khác” và “ em nói những li không hay hoc  
tục tĩu với bạn khác”. Mi câu của thang đo cũng được đánh giá trên các thang điểm sau: 0  
là “không bao gi”, 1 là “thnh thong”, 2 là “thưng xuyên” và 3 là “rất thường xuyên”.  
Phân tích nhân tcho thấy thang đo bắt nt có mt nhân tduy nht. Kim tra độ tin  
cy cho thy bng hỏi thang đo bt nạt có độ tin cy 0,790, mc chp nhận được.  
Ngoài thang đo bắt nt, bbt nt ra thì trong nghiên cu này chúng tôi còn sdng  
thang đo Eysenck, NEO FFI, và bộ câu hi vnhân cách của người bt nt, bbt nt và  
nhân cách của chính người trli câu hi.  
2.2. Một số đặc điểm về khách thể và địa bàn nghiên cứu  
2.2.1. Một số đặc điểm về khách thể nghiên cứu:  
Khách thể của nghiên cứu này là học sinh bậc phổ thông từ lớp 6 đến lớp 12. Lý do  
khiến chúng tôi lựa chọn khách thể này là vì đây là lứa tuổi đang trong giai đoạn hình thành  
và phát triển quan trọng của nhân cách. Chúng tôi nhận thấy rằng trong giai đoạn này, bạn  
bè cùng trang lứa có ảnh hưởng rất nhiều đến việc tự đánh giá bản thân ở trẻ.  
2.2.2. Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu  
Nghiên cứu này được tiến hành trên địa bàn Thxã Từ sơn, Tỉnh Bc Ninh, và trên  
hai trường thuộc địa bàn thị xã là trường THCSTân Hồng, và Trường THPT Lý Thái T.  
Thxã Từ sơn có vị trí địa lý tiếp giáp vi Thủ đô Hà nội, là nơi có nhiều làng nghtruyn  
thống, và là nơi có thu nhập đầu người được đánh giá là cao so với các nơi khác trong cả  
nước. Vì vậy, người dân có nhiều điều kiện chăm sóc, đầu tư cho con cái. Tuy nhiên, cùng  
vi sphát trin ca xã hi, ở đây cũng nảy sinh nhiu vấn đề đáng lo ngại như: Tệ nn  
trm cp, cbạc, đề đóm, đánh nhau, bạo lực, trong đó vấn đề hc sinh bt nạt nhau cũng  
được người dân quan tâm nhiu. Bi vì trong thi gian gần đây tình trạng học sinh đánh  
nhau dưới nhiu hình thc xy ra rt nhiu làm ảnh hưởng lớn đến kết quhc tp ca tng  
cá nhân hc sinh và chất lượng hc tp ca cả trường, điều này đã làm đau đầu các thy cô  
giáo, phhuynh hc sinh và toàn xã hi, hiện tượng bt nt hc sinh không chlà vấn đề  
riêng ca phhuynh học sinh đó, của nhà trường mà trthành vấn đề mà toàn xã hi cn  
quan tâm và tìm cách gii quyết.  
CHƢƠNG 3  
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
3.1. Quan điểm của học sinh về đặc điểm nhân cách của nạn nhân và thủ phạm của  
bắt nạt khi so sánh với học sinh nói chung.  
Như đã đề cp phía trên, bng hi 1, 3 và 7 có ni dung câu trlời tương tự nhau, chỉ  
khác nhau vni dung câu hi. Bng 1 hi vnn nhân – người hay bbt nt, bng 3 hi  
vthphm – người hay đi bắt nt, bng 7 hi về chính người trlời. Như vậy, bng hi 7  
có thcoi là bng hỏi đối chứng vì nó đại diện cho đặc điểm ca hc sinh nói chung.  
ng dng phân tích nhân tkết hp với đánh giá về mặt ý nghĩa của t, chúng tôi  
tìm ra 3 nhóm đặc điểm nhân cách trong tng cộng 28 đặc điểm tính cách được lit kê ra  
trong bng hi.  
Nhóm mt những đặc điểm tích cực và được mong đợi (12 đặc điểm): linh hot, tự  
tin, năng động, nhiệt tình, hòa đồng, ngoan ngoãn, chăm chỉ, nhanh nhn, cn thn, hài  
hước, điềm đạm, ý thc tốt”.  
Nhóm hai những đặc điểm tiêu cực mang tính hướng ngoi tiêu cực (10 đặc điểm):  
thích gây sự, đố k, xu tính, nghch ngm, ganh t, vênh váo, cng nhc, nóng tính, ghê  
gm, mâu thun với người khác.  
Nhóm ba những đặc điểm tiêu cực mang tính hướng ni tiêu cực (6 đặc điểm): Trm  
tính, không hòa đồng, tcô lp, lp d, dsai bo, yếu đuối.  
Kết quxlý sliu cho thy rng nn nhân ca bt nạt thì có đặc điểm nhân cách  
hướng ni tiêu cc là cao nhất 0, 391; đặc điểm nhân cách ca thphạm là hướng ngoi tiêu  
cực là 0, 448; và đặc điểm nhân cách của nhóm đối chng là nhóm nhân cách tích cc  
0,395. Chúng tôi đã đề cp và phân tích rt rõ trong luận văn (bảng 3.1).  
3.2. Quan điểm ca hc sinh về đặc điểm nhân cách của ngƣời bt nt (thphm) và  
ngƣời bbt nt (nn nhân).  
3.2.1. Quan điểm ca hc sinh về đặc điểm và nhóm đặc điểm nhân cách nn nhân ca  
bt nt.  
Kết qucho thy các em cho rng nhng học sinh nào có đặc điểm nhân cách là “yếu  
đuối”, “dễ sai bảo”, “hiền lành”,“vênh váo”, “không hòa đồng”, “khinh thường người  
khác”, “xấu tính”, “lập dị”, “mâu thuẫn với người khác” thì hay bbn khác bt nt.  
Khác vi những đặc điểm nhân cách ca nhng kẻ đi bắt nt là thiên vnhng tính  
cách hướng ngoi tiêu cc thì những đặc điểm tính cách ca nhng nn nhân bbt nt thì  
bao gồm đồng đều cnhững tính cách hướng nội và hướng ngoi, tuy nhiên thì những đặc  
điểm nhân cách hướng ni tiêu cực được nhiu hc sinh la chọn hơn như: “yếu đuối”, “dễ  
sai bảo”, “hiền lành”… sau đó là đến những tính cách hướng ngoi tiêu cực như: “vênh  
váo”, “không hòa đồng”, “khinh thường người khác”, “mâu thuẫn với người khác”, “xấu  
tính”… Chúng ta thy rng nhng nn nhân ca hiện tượng bt nt phn ln là nhng hc  
sinh có tính cách yếu đuối vthcht và ctinh thn, rt rè nhút nhát, cau có, không có khả  
năng kết bn, thiếu ttin vào khả năng và sc mnh ca chính mình, tti vbn thân, hin  
lành quá mc, không có chng kiến ca mình, dbị người khác sai bo, không có khả năng  
chng trli kbt nt, luôn cm thy thiếu shtrchung quanh nên dshãi. Nhng  
học sinh có đặc điểm tính cách là kiêu căng, vênh váo, xấu tính, tinh tướng, khinh thường  
người khác, dmâu thun với người khác, không hòa đồng không chỉ là đặc điểm ca thủ  
phm ca bt nạt cũng sẽ là đối tượng để kbt nạt hướng tới và đó cũng chính là nạn nhân  
ca hiện tượng bt nt.  
Những cá nhân có đặc điểm nhân cách theo hướng tích cực như năng động, linh hot,  
nhanh nhẹn thì ít có nguy cơ bị bt nt.  
3.2.2. Quan điểm ca hc sinh về đặc điểm và nhóm đặc điểm nhân cách thphm ca  
bt nt.  
Khi hi về đặc điểm tính cách ca nhng hc sinh hay bt nt, những đặc điểm nhân  
cách mang tính cht hướng ngoi tiêu cc được la chn nhiu nht, ví d“Vênh váo”,“Xấu  
tính”,“Thích gây sự”,“Khinh thường người khác”,“Nghịch ngợm”,“Ghê gớm”,“Không có  
ý thức”,“Nóng tính”,“Mâu thuẫn với người khác”, “Không hòa đồng”,“Thích thể  
hiện”,“Thích nổi bật”…  
Trong đó đặc điểm nhân cách “Vênh váo” là đặc điểm mà được nhiu hc sinh la  
chn nht có 222/303 hc sinh chiếm 73,3% hc sinh la chọn, đặc điểm tính cách “xu  
tính” cũng là đặc đim thuc nét nhân cách hướng ngoi tiêu cc và có 189/303 hc sinh la  
chn chiếm 62,4%, các đặc điểm “thích gây sự”, “khinh thường người khác”, là những đặc  
điểm tính cách mà cũng được nhiu hc sinh la chn và chim t60- 62,4%.  
Bên cnh những đặc điểm nhân cách mang tính hướng ngoi tiêu cực như đã liệt kê ở  
(bng 3.6) - là những đặc điểm mà hc sinh cho rng những người nào có những đặc điểm  
đó thì thường có xu hướng bt nạt người khác, thì những đặc điểm mang tính hướng ni tiêu  
cc như thiếu tự tin… và đặc điểm hướng ngoi mang tính tích cc như hòa đồng, nhanh  
nhẹn… ít có xu hướng bt nạt người khác hơn.  
3.2. Quan hệ giữa thang đo bị bắt nạt với các thang đo nhân cách và bảng hỏi nhân  
cách  
3.2.1. Quan hgiữa thang đo bị bt nt với thang đo nhân cách NEO FFI  
Kết quả tính tương quan giữa thang đo nhân cách NEO PI-R chúng ta thy rng có  
tương quan thấp giữa lĩnh vực nhiu tâm vi chai hình thc bbt nt trc tiếp và bbt  
nt gián tiếp vi các hsr=0,193** đối vi bbt nt gián tiếp và r=0,233** đối vi bị  
bt nt trc tiếp.  
Theo quan điểm ca trc nghim nhân cách 5 yếu tthì mt Nhiu Tâm có các tiu  
thang đo lo âu; gin dữ, thù địch; trm cm; ý thc vbn thân; hung tính; dbtn  
thương.  
Qua những đặc điểm ca các tiểu thang đo thuộc mt nhiu tâm cùng vi tương quan  
giữa thang đo bị bt nt và trc nghim nhân cách NEO FFI thì thy rng những người có  
đặc điểm tính cách thuc nhiu tâm thì dễ có nguy cơ bị bt nt cả ở hai hình thc trc tiếp  
và gián tiếp.  
3.2.2. Quan hgiữa thang đo bị bt nt với thang đo nhân cách EPI  
Không có tương quan có ý nghĩa giữa thang đo bị bt nt vi trc nghim nhân cách  
EPI. Vì vậy chúng tôi đã so sánh điểm trung bình giữa 4 đặc điểm nhân cách ca trc  
nghim EPI với thang đo bị bt nạt MPVS, để thy rng nhng hc sinh thuc nhóm nhân  
cách nào trong trc nghim EPI thì sẽ có nguy cơ bị bt nt trc tiếp cao hơn bị bt nt gián  
tiếp.  
Tnội dung và ý nghĩa của 4 kiu nhân cách trong trc nghim Eysenck mà chúng tôi  
đã nêu ở trên và qua bng sliệu điểm trung bình gia bn kiu nhân cách với thang đo bị  
bt nt thì thy rng nhng học sinh có đặc điểm là kiểu nhân cách điềm tĩnh thì thường là  
những người, cn thn, tế nh, nhã nhn, có thiện chí, nghiêm túc, đáng tin cậy, điềm đạm,  
bình tĩnh thì rt ít khi bbt nt và trên thc tế sliệu đã cho thấy tlnhng hc sinh thuc  
kiu nhân cách này bbt nạt là 0,4075 đối vi bt nt gián tiếp và 0,6667 đối vi bt nt  
trc tiếp trong khi đó thì ở kiu nhân cách linh hot ƣu tƣ thì tlhc sinh bbt nt li  
cao hơn nhiều lần, đặc bit là hình thc bbt nt trc tiếp kiểu nhân cách điềm tĩnh thì  
chcó 0,4075 số lượng học sinh có đặc điểm này bbt nạt, trong khi đó thì ở kiu nhân  
cách linh hoạt 0,9658 và ưu tư là 0,9363, những đặc điểm thuc kiu nhân cách linh hot là  
Thích giao du, ci m, lém lnh, tt bng, dễ dãi, vô tư, thích chỉ huy, sôi ni, nhanh mm  
những đặc điểm thuc kiểu nhân cách ưu tư là khó tính, hay lo s, hi hp, cng nhc, giáo  
điều, biết điều, bi quan, dè dt, thn trng, không thích giao tiếp, trm lng.  
3.2.3. Quan hgiữa thang đo bị bt nt vi bng hi tính cách tthut  
Tkết qunghiên cu cho chúng ta thy rng nhng học sinh có đặc điểm nhân cách  
tự đánh giá ở tính hướng ni thì dbbt nt nhiều hơn những học sinh có đặc điểm nhân  
cách tính hướng ngoi. Học sinh có đặc điểm nhân cách ở tính hướng ni thì bbt nt ở  
chai hình thc là trc tiếp và gián tiếp, nhưng ở hình thc gián tiếp nhiều hơn trực tiếp còn  
học sinh có đặc điểm tính cách là tính hướng ngoi thì ít khi bbt nt gián tiếp mà thường  
chbbt nt trc tiếp. Từ đây có thể kết luận được một điều rng: học sinh có đặc điểm  
nhân cách hướng nội thì thường bbt nt hình thc gián tiếp còn học sinh có đặc điểm  
tính cách hướng ngoại thì thường bbt nt hình thc trc tiếp hơn là hình thức bt nt  
gián tiếp.  
3.3. Mối quan hệ giữa thang đo bắt nạt với các thang đo và bảng hỏi nhân cách  
3.3.1. Quan hgiữa thang đo bắt nt với thang đo nhân cách NEO FFI  
Phân tích tương quan cho thấy thang đo bắt nạt có tương quan có ý nghĩa thống kê  
vi 4 trong 5 lĩnh vực nhân cách của NEO FFI. Các tương quan này đều mức độ thp.  
Thang đo đi bắt nạt và các lĩnh vực của thang đo nhân cách NEO FFI là có tương quan với  
nhau theo chai chiu thuận và ngược. Đối với đặc điểm nhân cách mt NEODchu và  
NEOTn tâm, NEOCi mở thì có tương quan ngược.  
Như vậy, nhng học sinh có đặc điểm tính cách trong trc nghim NEO FFI càng dễ  
chu, càng tn tâm và càng ci mở bao nhiêu thì ít có xu hướng đi bắt nạt người khác by  
nhiêu.  
Ngược li với các đặc điểm nhân cách nói trên, thì ở đặc điểm nhân cách NEO - Nhiu tâm  
thì lại có tương quan thuận với thang đo bắt nt vi hsố tương quan là r=0,198** có nghĩa  
là nhng học sinh có đặc điểm nhân cách trong trc nghim NEO là nhiu tâm càng cao thì  
có xu hướng đi bắt nạt người khác càng cao.  
3.3.2. Mi quan hgiữa thang đo bắt nt với thang đo nhân cách EPI  
Kết quxlý sliu cho thấy không có tương quan có ý nghĩa thống kê gia EPI và  
BQ. Ngoài các phân tích tương quan, chúng tôi cũng phân nhóm các đặc điểm tính cách  
trong trc nghim nhân cách EPI thành bốn đặc điểm tính cách là: Ưu tư, Điềm tĩnh, Linh  
hot, và Sôi nổi, sau đó so sánh điểm trung bình với thang đo đi bắt nạt thì đạt được kết quả  
sau.  
có skhác nhau về xu hướng bt nạt người khác giữa 4 đặc điểm nhân cách theo  
EPI. Kiểu nhân cách Ưu tư, linh hoạt, sôi ni là nhng kiểu nhân cách có xu hướng bt nt  
sp xnhau với điểm trung bình t0,4277-0,4321, riêng kiểu nhân cách điềm tĩnh là thấp  
nht và chvới điểm trung bình là 0,3238.  
3.3.3. Quan hgiữa thang đo bắt nt với các đặc điểm và nhóm đặc điểm nhân cách tự  
thut  
Giữa thang đo bắt nạt và nhóm đặc điểm nhân cách tthuật hướng ngoại là có tương  
quan thun vi nhau vi: r=0,244**. Điều đó có nghĩa là những hc sinh thuộc nhóm đặc  
điểm nhân cách hướng ngoại thường có xu hướng bt nt nhiều hơn học sinh thuc nhóm  
nhân cách hướng ni.  
Nhìn chung theo bng sliu cho thấy dù là đặc điểm nhân cách hướng ngoi tích  
cc hay tiêu cực thì đều có tương quan thuận vi hiện tượng bt nạt, nghĩa là người có đặc  
điểm nhân cách hướng ngoại thì có xu hướng đi bắt nt nhiều hơn so với nhân cách hướng  
ni. Tuy nhiên thì trong bản thân đặc điểm nhân cách hướng ngoi thì hc sinh nào có  
những đặc điểm nhân cách hướng ngoi tiêu cc thì sẽ có xu hướng đi bắt nt nhiều hơn so  
với đặc điểm nhân cách hướng ngoi tích cực, như chúng tôi đã phân tích ở trên.  
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ  
1. Kết lun  
Kết qunghiên cu thc tin của đề tài đã khẳng định githiết nghiên cứu ban đầu  
mà chúng tôi đưa ra là đúng, cụ thể như sau:  
Thnht, hiện tƣợng bt nt bao gm cbt nt và bbt nạt có tƣơng quan  
với đặc điểm nhân cách ca hc sinh.  
Đặc điểm nhân cách của người đi bắt nạt có tương quan thuận với đặc điểm tính  
cách hướng ngoi tiêu cc, điều đó có nghĩa là những người có đặc điểm nhân cách hướng  
ngoi cthể là hướng ngoi tiêu cực thì có xu hướng bt nt nhiều hơn các cá nhân có đặc  
điểm nhân cách khác.  
Đặc điểm nhân cách của người bbt nạt có tương quan thuận vi cả đặc điểm nhân  
cách hướng ni tiêu cực và hướng ngoi tiêu cc nhưng đặc điểm nhân cách hướng ni tiêu  
cc là chyếu và cá nhân có đặc điểm nhân cách hướng ni tiêu cực này thường bbt nt ở  
chai hình thc bt nt gián tiếp và trc tiếp. Còn mt phn nn nhân ca bt nạt có đặc  
điểm nhân cách hướng ngoại nhưng là hướng ngoi tiêu cc và nhng cá nhân này này  
thường bbt nt hình thc bt nt trc tiếp. Thphm ca bt nạt đôi khi cũng là nạn  
nhân ca bt nt.  
Thhai, có skhác nhau giữa đặc điểm nhân cách ca thphm và nn nhân  
ca bt nt.  
Người đi bắt nt thường có đặc điểm tính cách hướng ngoi tiêu cc.  
Người bbt nạt thường có đặc điểm tính cách cả hướng ni tiêu cực và hướng  
ngoi tiêu cực nhưng hướng ni tiêu cc là chyếu.  
Nghiên cứu này đã khám phá ra mối quan h, cthể là tương quan giữa hin tượng  
bt nạt và thang đo nhân cách NEO FFI. Thang đo bắt nt và trc nghim nhân cách NEO  
FFI là có tương quan với nhau theo chai chiu thuận và ngược. Cthể là thang đo bắt nt  
tương quan ngược với đặc điểm nhân cách ở lĩnh vực dễ đồng ý, tn tâm ci m, vi hệ  
số tương quan lần lượt là -0,251**, -0,189**, và 0,149**. Điều đó có nghĩa là những cá  
nhân có đặc điểm nhân cách thuc mt dchu, tn tâm, ci mca trc nghim nhân cách  
NEO FFI càng cao bao nhiêu thì càng ít có xu hướng bt nt. Thang đo bắt nạt tương quan  
thun với lĩnh vực Nhiu tâm vi hsr=0,198**. Điều đó có nghĩa là cá nhân có đặc điểm  
nhân cách thuc mt nhiu tâm ca NEO FFI càng lớn thì xu hướng đi bắt nạt người khác  
càng nhiu.  
Thang đo bị bt nt và trc nghim nhân cách NEO FFI có tương quan thấp giữa lĩnh  
vc nhiu tâm với thang đo bị bt nt chai hình thc bbt nt trc tiếp và bbt nt  
gián tiếp. Vi các hsố tương quan là r=0,193** đối vi bbt nt gián tiếp vi hsố  
r=0,233 ** đối vi bbt nt trc tiếp. Điều này có nghĩa là những cá nhân có xu hướng  
nhiễu tâm theo NEO FFI thì thường bbt nt chình thc gián tiếp và trc tiếp.  
Thba: Mt khám phá quan trng khác ca nghiên cu này là không có bt cứ tương quan  
có ý nghĩa nào giữa thang đo bị bt nt và bt nt vi trc nghim nhân cách Eysenck.  
Nhng skhác bit này li hoàn toàn phù hp vi nhng kết quca trc nghim NEO FFI  
với thang đo bắt nt và vi những đặc điểm nhân cách tthut ca bn thân học sinh. Đó là,  
người có đặc điểm nhân cách thuộc nhóm đặc điểm ca kiểu nhân cách ưu tư, linh hoạt, sôi  
nổi thì thường có xu hướng đi bắt nạt người khác nhiều hơn những người có đặc điểm nhân  
cách điềm tĩnh.  
Thứ tƣ: Mt phát hin thú vcủa đề tài là: Hc sinh tự đánh giá về mình (nhóm đối chng),  
đim tích cc là cao nhất và cao hơn hẳn hai nhóm tính cách còn li. Khi học sinh đánh giá  
vnạn nhân (người bbt nạt), điểm hướng ni tiêu cc là cao nhất và cũng cao hơn hẳn hai  
nhóm tính cách còn li. Khi học sinh đánh giá về thphạm (người đi bắt nạt), điểm hướng  
ngoi tiêu cc là cao nht, và ln nữa cũng cao hơn hẳn hai nhóm tính cách còn lại. Đây là  
mt phát hin quan trọng và ý nghĩa bậc nht của đề tài.  
2. Khuyến nghị  
Do vậy để khc phục được hiện tượng bt nạt trong trường hc nhu cu cp thiết là  
cn xây dựng phòng tâm lý trong các trường hc và có các nhà tâm lý hc học đường làm  
việc để có thhtrtt nht cho hc sinh và giáo viên khi cn thiết.  
Vic thc hin nhng trc nghim nhân cách trên hc sinh là mt công vic hu ích và cn  
thiết ca các phòng tham vn học đường, không chỉ ở phương diện hướng học và hướng  
nghip, mà còn hu ích ở phương diện phòng nga và can thip những nguy cơ về hành vi  
và tâm lý, trong đó có bắt nt và bo lc học đường.  
Đối vi nhng học sinh có đặc điểm là hướng ni tiêu cực như ít nói, ngi giao tiếp, yếu  
đuối, lm lì, thiếu tt, nhút nhát, không có bạn…thì thường có nguy cơ trở thành nn nhân  
ca bt nt. Những em có đặc điểm như vy sẽ được hưởng li ttham vn, htrợ tâm lý để  
giúp các em tự tin hơn về bn thân mình, dy cho các em có kỹ năng mà các em còn yếu  
như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng kết bn, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giải quyết các  
mâu thun. Từ đó các em có thể trnên mnh mẽ hơn, tự đánh giá bản thân cao hơn thì sẽ  
góp phn làm hn chế vic bbn khác trêu chc, bt nt.  
Đối vi nhng học sinh có đặc điểm hướng ngoi tiêu cực như vênh váo, khinh thường  
người khác, thích gây s…và có các đặc điểm thn kinh không ổn định, nóng tính, khó  
kim soát cảm xúc… thì thường có xu hướng bt nạt người khác. Khi nhà tâm lý đã thông  
báo cho các em về nhóm đặc điểm nhân cách ca mình, gii thiu cho các em biết vxu  
hướng hành vi mà các đặc điểm nhân cách đó có, đề cập đến nhng hu quca hành vi nào  
đó gây ra để giúp hc sinh hiu và có nhng bin pháp phòng nga, hn chế để nhng hành  
vi đó xảy ra.  
Vic trang bcho giáo viên và hc sinh các kiến thc vbt nt, cthlà nhng bui  
nói chuyn vhiện tượng bt nt và các yếu tố liên quan như giới tính, độ tui, nhân cách,  
gia đình… có thể giúp làm gim hiện tượng bt nạt trong trưng hc.  
Nhng hoạt động như đào tạo giá trcuc sng, kỹ năng kết bn và giao tiếp vi bn bè sẽ  
giúp các em biết ng xvi bn tốt hơn. Nhng khóa hc kỹ năng sống có thgiúp các em  
có khả năng đương đầu và gii quyết những khó khăn, mâu thuẫn gp phi trong cuc sng  
mt cách hiu qunht, từ đó góp phần ci thin hiện tượng bt nt học sinh đang ngày  
càng trm trng hin nay.  
References  
Tài liệu trong nƣớc  
1. Phm ThÁnh, Nguyn ThSi (2010). Mi quan hgia bt nt và nhn thc bn  
thân hc sinh. Nghiên cu khoa học sinh viên, Đại hc giáo dục, Đại hc quc gia Hà  
Ni.  
2. Nguyn Ngc Bích (1998), Mt svấn đề lý lun nhân cách, NXB giáo dc.  
3. Trần Văn Công, Bahr Weiss, David Cole (2009). Bbt nt bi bn cùng la và mi  
liên hvi nhn thc bn thân, trm cm hc sinh phthông. Tp chí tâm lý hc số  
11(128), 11-2009. Số đặc bit nhân thành lập Trường Đi hc Giáo dc.  
4. Trần Văn Công, Bahr Weiss, David Cole. Phát triển và thích nghi thang đo bắt nt và  
bbt nt cho trem Vit Nam (chưa xuất bn).  
5. Lê Thị Phƣơng Hiền (2011). Tìm hiu thc trng bo lc học đường hc sinh THCS  
VBản Nam Định, Khóa Lun tt nghiệp, Trường ĐH Văn Hiến.  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang yennguyen 31/03/2022 5380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bắt nạt ở học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_lien_he_giua_dac_diem_nhan_cach_va_hien_tuong.pdf