Tóm tắt Đề tài Xây dựng hệ thống bài tập vật lý phần Điện học – Lớp 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Quản lý Khoa học trường Đại học Sài Gòn, cùng với quý thầy cô trường Đại
học Sài Gòn và các thầy cô ở trường THPT trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Đăng Thuấn, giảng
viên trường Đại học Sài Gòn đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp cho chúng tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tác giả
Đinh Phước Như
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................1
MỤC LỤC ....................................................................Error! Bookmark not defined.
BẢN TÓM TẮT.............................................................................................................4
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................6
DANH SÁCH CÁC BẢNG...........................................................................................7
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH..............................................................................8
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................9
PHẦN II: NỘI DUNG.................................................................................................12
1. NĂNG LỰC..............................................................................................................12
1.1 Khái niệm năng lực............................................................................................12
1.2 Phân loại năng lực..............................................................................................13
1.2.1 Năng lực chung.............................................................................................13
1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lý:...........................................................16
1.3 Cấu trúc năng lực...............................................................................................23
THPT......................................................................................................................24
TRIỂN NĂNG LỰC....................................................................................................34
2.1 Bài tập Vật lý ......................................................................................................34
2.1.2 Phân loại bài tập Vật lý...............................................................................36
2.2.1 Khái niệm......................................................................................................37
2.2.2 Đặc điểm .......................................................................................................37
năng lực..................................................................................................................39
3.1 Mục đích khảo sát ..............................................................................................40
3.2 Nội dung khảo sát...............................................................................................41
3.3 Phương pháp khảo sát .......................................................................................43
2
3.4 Đối tượng khảo sát .............................................................................................43
3.5 Kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng.........................................................43
3. HỆ THỐNG BÀI TẬP ............................................................................................50
3.1 Kết luận...............................................................................................................65
3.2 Kiến nghị.............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................66
PHỤ LỤC .....................................................................................................................67
Phụ lục 1 .......................................................................................................................67
Phụ lục 2 .......................................................................................................................86
Phụ lục 3 .....................................................................................................................101
Phụ lục 4 .....................................................................................................................107
Phụ lục 5 .....................................................................................................................117
3
BẢN TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÝ PHẦN ĐIỆN HỌC – LỚP 11 THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Mã số: SV2016-01
1. Vấn đề nghiên cứu (vấn đề, tính cấp thiết)
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đặt ra yêu cầu mới cho giáo dục nói
chung và dạy học vật lý nói riêng, đó không chỉ cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng
mà còn phải phát triển năng lực người học. Khái niệm năng lực, cấu trúc năng lực,
các phương pháp tổ chức dạy học và hệ thống bài tập bổ trợ nhằm hình thành, phát
triển năng lực cho học sinh THPT là để tài được nhiều nhà nghiên cứu yên tâm, là vấn
đề mới chưa có nhiều nghiên cứu đề cập. Trước kế hoạch đổi mới SGK vào năm 2018
theo định hướng phát triển năng lực của người học thì cần có thêm nhiều nghiên cứu
về các vấn đề trên. Vì vậy, hướng nghiên cứu của đề tài là rất cần thiết và mang tính
thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý THPT phần Điện học - lớp 11 nhằm hình
thành và bồi dưỡng năng lực cho học sinh.
3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về bài tập vật lý, phương pháp dạy học bài tập vật lý.
- Nghiên cứu lý luận về năng lực, hình thành và bồi dưỡng năng lực người học.
- Xây dựng hệ thống bài tập vật lý phần nhiệt học lớp 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của hệ thống bài tập đã xây
dựng.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo tài liệu liên quan đến việc phát
triển năng lực học sinh.
- Phương pháp toán học: xử lý số liệu thực nghiệm.
4
5. Kết quả nghiên cứu (ý nghĩa của các kết quả) và các sản phẩm (Bài báo khoa
học, phần mềm máy tính, quy trình công nghệ, mẫu, sáng chế, …)(nếu có)
- Hệ thống bài tập vật lý phần Điện học lớp 11 THPT theo định hướng phát
triển năng lực.
- Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho học sinh thông qua hệ thống bài tập
đã xây dựng.
5
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TÊN BẢNG
STT
TRANG
Bảng 1: Bảng năng lực đặc thù môn Vật lý được cụ thể hóa từ năng
lực chung
1
17
2
3
4
Bảng 2: Bảng năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lý (K)
Bảng 3: Bảng năng lực thực nghiệm (N)
Bảng 4: Bảng năng lực tìm kiếm, trao đổi thông tin (T)
21
21
22
5
Bảng 5: Bảng năng lực cá thể (C)
23
Bảng 6: Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Vật lý 11 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
6
45
7
8
Bảng 7: Bài tập tương ứng cho các năng lực đặc thù của môn Vật lý
Bảng 8: Bảng giá trị IC phụ thuộc vào thời gian
51
92
7
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
TÊN SƠ ĐỒ, HÌNH
STT
TRANG
Sơ đồ 1: Sơ đồ khái quát quy trình xây dựng hệ thống bài tập Vật
lý theo định hướng phát triển năng lực
1
40
2
3
4
5
6
7
8
9
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp lực điện
69
118
53
Sơ đồ 3: Sơ đồ về các trường hợp đặc biệt của từ trường
Hình 1: Hình ảnh thực tế về nam châm chữ U
Hình 2: Hình ảnh thực tế bếp điện từ
53
Hình 3: Hình ảnh thực tế dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm
Hình 4: Hình ảnh đồng hồ đo điện năng trong thực tế
Hình 5: Hình biểu diễn điện trường tác dụng tại M
Hình 6: Hình mô tả ba bản phẳng
55
57
74
75
10 Hình 7: Hình biểu diễn 3 điểm A, B, C đặt trong từ trường đều
11 Hình 8: Hình biểu diễn ba bản kim loại A, B, C
12 Hình 9: Hình ảnh pin trong thực tế
80
81
82
13 Hình 10: Hình mô tả 6 đoạn dây dẫn hình tứ diện đều
14 Hình 11: Hình mô tả cái điều kiển
92
97
15 Hình 12: Hình ảnh về sấm sét
105
109
120
122
16 Hình 13: Hình ảnh minh họa qui tắc bàn tay trái
17 Hình 14: Hình ảnh khung dây đặt trong từ trường đều
Hình 15: Hình ảnh gợi ý về các đại lượng Vật lý
18
8
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI Ở
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Từ năm 2000, các nước có sự xem xét, cải tổ chương trình giáo dục đều theo
định hướng phát triển năng lực. Tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng tuyên bố rõ
đó là chương trình tiếp cận theo năng lực. Trong đó, một số nước tuyên bố chương
trình thiết kế theo năng lực và nêu rõ các năng lực cần có ở học sinh như: Úc, Canada,
NewZealand, Pháp...Một số nước khác, tuy không tuyên bố chương trình thiết kế theo
năng lực, nhưng vẫn đưa ra chuẩn cụ thể cho chương trình giáo dục theo hướng này
như: Indonesia (2006), Hàn Quốc, Phần Lan.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, với bối cảnh đất nước đang trên đường
hội nhập quốc tế, tốc độ phát triển xã hội ngày càng nhanh, với những biến đổi liên tục
và không lường, yêu cầu đối với mỗi cá nhân ngày càng cao thì việc đầu tư cho giáo
dục có ý nghĩa quan trọng quyết định đến chất lượng nguồn nhân lực tương lai của đất
nước. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra đánh giá,
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã tập trung chỉ đạo đổi mới hoạt động giáo dục, nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về
tổ chức hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường
trung học.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua nhiều công cuộc đổi mới trong giáo dục, thông tin và tri thức luôn
được xem là tài sản vô giá, hữu ích của mỗi quốc gia. Ngày nay, giáo dục được xem là
“chìa khóa vàng” để mỗi người, mỗi quốc gia tiến bước vào tương lai. Giáo dục không
chỉ có chức năng chuyển tải những kinh nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế
sau, mà quan trọng là trang bị cho mỗi người phương pháp học tập, tìm cách phát triển
năng lực trong mỗi cá nhân, phát triển tư duy nội tại, thích ứng được với một xã hội
học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Để giúp người học đáp ứng được những yêu
cầu đó, việc cải cách, đổi mới giáo dục là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
Bên cạnh đó, Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đã đặt ra yêu cầu mới cho
giáo dục nói chung và dạy học Vật lý nói riêng, đó không chỉ cung cấp tri thức, rèn
luyện kỹ năng mà còn phải phát triển năng lực người học. Khái niệm năng lực, cấu
9
trúc năng lực, các phương pháp tổ chức dạy học và hệ thống bài tập bổ trợ nhằm hình
thành, phát triển năng lực cho học sinh THPT là đề tài được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm, là vấn đề mới chưa có nhiều nghiên cứu đề cập.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn, nhằm
chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Thông qua đó, kết quả học tập được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được; thể hiện được mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. Nên chương trình
giáo dục theo định hướng phát triển năng lực có thể hữu ích cho việc đổi mới giáo dục.
Trước kế hoạch đổi mới SGK vào năm 2018 theo định hướng phát triển năng
lực của người học thì cần có thêm nhiều nghiên cứu, tài liệu để hỗ trợ cho giáo viên,
sinh viên các trường sư phạm để có kế hoạch giảng dạy phù hợp. Trong đó, việc xây
dựng một hệ thống các bài tập tương ứng với việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực là một việc làm hết sức cần thiết mang tính thực tiễn.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề này, nên chúng tôi chọn hướng nghiên cứu
đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học – lớp 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực”.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11 THPT nhằm hình
thành và bồi dưỡng năng lực cho học sinh.
4. CÁCH TIẾP CẬN
Đề tài tiếp cận trực tiếp chương trình Vật lý lớp 11 phần Điện học hiện nay, mà
cụ thể là hệ thống các bài tập. Dựa vào tài liệu tập huấn Giáo viên THPT năm 2014
của Bộ Giáo dục và đào tạo để tham khảo về các năng lực chuyên biệt của bộ môn Vật
lý, sau đó xây dựng hệ thống các bài tập phù hợp với các loại năng lực này.
10
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi tiến hành sử dụng phương pháp nghiên cứu
sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo tài liệu liên quan đến việc phát triển
năng lực học sinh.
6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1 Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học - lớp 11 THPT theo định hướng phát
triển năng lực.
6.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ khảo sát hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học lớp 11 THPT.
7. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý luận về bài tập Vật lý, phương pháp dạy học bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu lý luận về năng lực, hình thành và bồi dưỡng năng lực người học.
- Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý phần Điện học lớp 11 THPT theo định hướng phát
triển năng lực.
11
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1. NĂNG LỰC
1.1 Khái niệm năng lực
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đưa ra khái niệm về năng lực, chẳng hạn:
- Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công
nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể (OECD*, 2002). [13]
- Năng lực là các khả năng và kỹ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học
được… để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa
trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử
dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải pháp… trong những tình huống
thay đổi (Weinert, 2001) [13]
- Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng thái độ và
hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng
của cuộc sống. (Quebec-Ministrere de I’Education, 2004) [1,13]
- Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân
như hứng thú, niềm tin, ý chí… để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định (Bộ giáo dục và đào tạo, 2015, Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông, ban hành theo quyết định 404/QĐ – TTg năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ; Trang 5)
- Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo- tức là có thể thực hiện
một cách thành thục và chắc chắn – một hay một số dạng hoạt động nào đó (Từ điển
bách khoa Việt Nam, 2002, tập 3, NXB Từ điển bách khoa Hà Nội)
- Là một loại thuộc tính với sự mở rộng nghĩa của từ này- bao hàm không chỉ các đặc
tính bẩm sinh mà cả những đặc tính hình thành và phát triển nhờ quá trình học tập, rèn
luyện của con người. (Hoàng Hòa Bình, Năng lực và đánh giá theo năng lực, Tạp chí
đại học sư phạm TPHCM, số 6, 2015, trang 71)
- Năng lực (Competence) của học sinh là khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng, thái độ vào giải quyết các tình huống học tập và thực tiễn, thu được những sản
phẩm cụ thể, có thể quan sát, đánh giá được (Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, 2014,
Lí luận dạy học hiện đại, cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học,
NXB đại học sư phạm Hà Nội)
* OECD là tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation
12
and Development), thành lập năm 1961 trên cơ sở Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Âu (OEEC)
- Năng lực là sự kết hợp phức tạp của kiến thức, kĩ năng, giá trị và thái độ cho phép
một người thể hiện hành động hiệu quả của họ trong cuộc sống ( Fred Paas & Tamara
van Gog & John Sweller, 2010 Pre-and In-service Preschool Teacher’s Science
Teaching Efficacy Beliefs. Educational Research Review, Vol. 11 (14),
pp 1344-1350)
Từ đó, chúng tôi thống nhất và đưa ra khái niệm năng lực như sau:
“Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá nhân vào
việc giải quyết các tình huống đặt ra để thu được kết quả có chất lượng cao”
1.2 Phân loại năng lực
Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp. Kết quả phụ thuộc vào quan
điểm và tiêu chí phân loại. Nhìn vào chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng
lực của các nước có thể thấy 2 loại chính: Đó là những năng lực chung và năng lực đặc
thù (năng lực cụ thể, năng lực đặc thù). [1]
1.2.1 Năng lực chung
Khái niệm năng lực chung
“Năng lực chung” là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm
việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều
môn học, liên quan đến nhiều môn học.
Phân loại năng lực chung
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về việc phân loại năng lực chung. Trong tài
liệu này chúng tôi dựa trên quan điểm của tài liệu Tập huấn giáo viên của Bộ giáo dục
và đào tạo năm 2014. [1]
1. Năng lực tự học
Bản thân phải xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, tự hoàn thiện
bản thân, không quá lệ thuộc vào các yêu tô bên ngoài như: điểm số, thành tích…Năng
lực tự học được thể hiện qua việc: lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề
nếp, thực hiện các cách học, hình thành cách ghi nhớ riêng, phân tích nhiệm vụ học tập
để lựa chọn các nguồn tài liệu phù hợp, các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa,
sách tham khảo, internet, lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương
chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa, ghi chú bài giảng của giáo viên theo
các ý chính, tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
13
Năng lực tự học còn thể hiện qua việc: nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn
chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên,
bạn bè, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
2. Năng lực giải quyết vấn đề
Bước đầu phân tích được các tình huống trong học tập, tìm ra những tình huống
có vấn đề, sau đó tìm hiểu các thông tin liên quan và từ đó tìm hướng giải quyết. Cuối
cùng thực hiện các hướng giải quyết đó và nhận ra hướng giải quyết tối ưu nhất.
3. Năng lực sáng tạo
Bản thân phải có những ý tưởng sáng tạo riêng, không phụ thuộc vào người
khác trong quá trình giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống. Khi gặp
một tình huống thực tiễn trong cuộc sống, phải biết xác định và làm rõ thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau. Sau đó hình thành ý tưởng dựa trên các nguồn thông tin đã tìm
hiểu, lên kế hoạch thực hiện. Điều quan trọng ở năng lực sáng tạo là việc phát hiện yếu
tố mới, yếu tố của riêng bản thân và không quá lo lắng về tính đúng sai của ý tưởng.
4. Năng lực tự quản lý
Năng lực tự quản lý thể hiện tính độc lập cao trong việc quản lý và được biểu
hiện qua việc: nhận ra được các yếu tố tác động đến hành động của bản thân, kiềm chế
được cảm xúc của bản thân trong các tình huống khác nhau.Ý thức được quyền lợi và
nghĩa vụ của mình, xây dựng và thực hiện được kế hoạch nhằm đạt được mục đích,
nhận ra và có ứng xử phù hợp với những tình huống không an toàn. Tự đánh giá, tự
điều chỉnh những hành động chưa hợp lý của bản thân trong học tập và trong cuộc
sống hàng ngày.
Mặt khác, năng lực tự quản lý còn thể hiện ở việc tự đánh giá được hình thể của
bản thân so với chuẩn về chiều cao, cân nặng, nhận ra những dấu hiệu thay đổi của bản
thân trong giai đoạn dậy thì, có ý thức ăn uống, rèn luyện và nghỉ ngơi phù hợp để
nâng cao sức khỏe, nhận ra và kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng xấu tới sức
khỏe và tinh thần trong môi trường sống và học tập.
6. Năng lực giao tiếp
Trước bối cảnh hội nhập hiện nay, mỗi cá nhân phải tự trang bị cho bản thân kĩ
năng giao tiếp tốt. Và việc đó cần được thực hiện qua các bước cơ bản sau đây: bước
đầu biết đặt ra mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục
tiêu trước khi giao tiếp. Trong quá trình giao tiếp cần khiêm tốn, lắng nghe tích cực
14
trong giao tiếp, nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng giao
tiếp. Cần chú ý diễn đạt ý tưởng một cách tự tin, thể hiện được biểu cảm phù hợp với
đối tượng và bối cảnh giao tiếp.
7. Năng lực hợp tác
Việc tự lập là rất quan trọng, nhưng trong một vài tình huống của cuộc sống thì
chúng ta không thể giải quyết tốt công việc mà không cần sự trợ giúp của các cá nhân
khác. Nhưng trợ giúp ở đây không có ý nghĩa lệ thuộc hoàn toàn, mà chúng ta phải
hợp tác một cách bình đẳng và vì lợi ích chung. Một người được xem là có năng lực
hợp tác tốt thường có những biểu hiện sau đây: chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi
được giao các nhiệm vụ, xác định được loại công việc nào có thể hoàn thành tốt nhất
bằng hợp tác theo nhóm với quy mô phù hợp. Biết trách nhiệm, vai trò của bản thân
trong nhóm ứng với công việc cụ thể, phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được
các hoạt động phải thực hiện, trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm
nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công.
Nếu là người đứng đầu cần nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành
viên cũng như kết quả làm việc nhóm, dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm
các công việc phù hợp. Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp
ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung, chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên
trong nhóm. Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm, nêu
mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
7. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Hiện nay, công nghệ hiện đại đang giúp ít rất nhiều cho cuộc sống của chúng ta.
Thế nhưng không phải ai cũng có được khả năng sử dụng các công nghệ hiện đại, vì
vậy chúng ta phải biết lựa chọn những công nghệ phù hợp với khả năng của bản thân.
Ví dụ như cá nhân phải biết sử dụng các chức năng tìm kiếm thông tin, lưu trữu thông
tin, chia sẽ thông tin … của Internet. Sử dụng các thiết bị ICT* để thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể, nhận biết các thành phần của hệ thống ICT cơ bản, sử dụng được các phần
mềm hỗ trợ học tập thuộc các lĩnh vực khác nhau…
* ICT là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin, nhưng thường là một thuật ngữ
chung để nhấn mạnh vai trò của truyền thông hợp nhất và sự kết hợp của viễn thông. ICT bao gồm tất cả các phương tiện
kỹ thuật được sử dụng để xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc, bao gồm phần cứng và mạng máy tính, điện thoại, phương
tiện truyền thông, tất cả các loại xử lý âm thanh và video, điều khiển dựa trên truyền tải và mạng và các chức năng giám
sát.
15
8. Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ được thể hiện qua việc: nghe hiểu nội dung chính
hay nội dung chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, nói
chính xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc chương
trình học tập, đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn bản, tài liệu ngắn,
viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân ưa thích, viết
tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện ngắn. Phát âm đúng nhị điệu và ngữ
điệu, hiểu từ vựng thông dụng được sử dụng trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ,
thông qua các ngữ cảnh có nghĩa, phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các
loại câu trần thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm khán, câu khẳng định, câu phủ
định, câu đơn, câu ghép, câu phức, câu điều kiện.
Ngoài ra, trong bối cảnh quốc tế hóa hiện nay, mỗi cá nhân cần trang bị cho bản
thân một vốn kiến thức ngoại ngữ cần thiết.
9. Năng lực tính toán
Năng lực tính toán là một năng lực thiết yếu của mỗi con người, nó giúp ít trong
cuộc sống lẫn trong học tập và nghiên cứu.
Sử dụng các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, khai căn) trong học tập và trong
cuộc sống, hiểu và có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng về đo lường, ước tính trong
các tình huống quen thuộc.
Một cá nhân cần phải biết sử dụng được các thuật ngữ, kí hiệu toán học, tính
chất các số và của các hình học, sử dụng được thống kê toán học trong học tập và
trong một số tình huống đơn giản hàng ngày, hình dung và có thể vẽ phác thảo các đối
tượng, trong môi trường xung quanh, nêu được tính chất cơ bản của chúng. Hiểu và
biểu diễn được mối quan hệ toán học giữa các yếu tố trong các tình huống học tập và
trong đời sống để áp dụng vào cuộc sống. Sử dụng được các dụng cụ đo, vẽ, tính, sử
dụng được máy tính cầm tay trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày, bước
đầu sử dụng máy vi tính để tính toán trong học tập.
1.2.2 Năng lực đặc thù trong môn Vật lý:
Ngoài những năng lực chung, từng môn học ở trường phổ thông với những ưu
thế và đặc điểm riêng của mình cũng giúp học sinh phát triển tốt hơn những năng lực
cụ thể. Môn Văn học có ưu thế trong việc phát triển năng lực ngôn ngữ, môn Toán có
ưu thế trong việc phát triển năng lực suy luận logic, môn Vật lý có ưu thế trong việc
16
phát triển năng lực thực nghiệm,… Những năng lực cụ thể có thể được phát triển tốt
nhờ quá trình học môn học cụ thể như vậy được gọi là các năng lực đặc thù của môn
học đó.
Trong lí luận cũng như thực tiễn, tồn tại 2 quan điểm chính trong việc xác định
những năng lực đặc thù cho từng môn học. Một là, xây dựng các năng lực đặc thù dựa
trên các biểu hiện của năng lực chung trong môn học cần xây dựng. Hai là, xây dựng
các năng lực đặc thù dựa trên đặc điểm của lĩnh vực cần xây dựng.
Quan điểm 1: Xây dựng các năng lực đặc thù bằng cách cụ thể hóa các năng lực
chung
Ở cách tiếp cận này, từ những năng lực chung đã có, chúng ta xác định xem
những năng lực chung có những biểu hiện như thế nào trong môn học, và gọi đó là các
năng lực đặc thù. Ví dụ, năng lực tự học có biểu hiện cụ thể trong môn Vật lý là: Tự
tìm kiếm thông tin về các hiện tượng, ứng dụng, kiến thức Vật lý; Tự đánh giá được độ
tin cậy của nguồn thông tin; Tự giác hoàn thành được các nhiệm vụ học tập ở nhà; Tự
tóm tắt và hệ thống được các kiến thức thu nhận được; … Và đó chính là các năng lực
đặc thù trong môn Vật lý. Với cách tiếp cận này, chúng ta có thể kể ra các biểu hiện cụ
thể của các năng lực chung ở trong môn học Vật lý như bảng dưới đây.
Bảng 1: Bảng năng lực đặc thù môn Vật lý được cụ thể hóa từ năng lực chung [1]
Năng
lực Biểu hiện của năng lực chung trong môn Vật lý
(Năng lực đặc thù của môn Vật lý)
STT
chung
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
Năng lực tự - Lập được kế hoạch tự học, điều chỉnh cho hợp lý sau đó thực
1
học
hiện kế hoạch một cách có hiệu quả.
- Tìm kiếm thông tin về cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các
ứng dụng kĩ thuật.
- Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thông tin.
- Đặt được câu hỏi về hiện tượng, sự vật quanh ta.
- Tóm tắt được trọng tâm của nội dung Vật lý bất kì.
- Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm, bảng
biểu, sơ đồ khối…
- Tự đặt câu hỏi, thiết kế phương án, tiến hành thí nghiệm để
trả lời cho các câu hỏi đó.
17
2
Năng lực giải - Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm.
quyết vấn đề Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên: Hiện tượng…
(Đặc biệt quan diễn ra như nào? Điều kiện diễn ra hiện tượng là gì? Các đại
trọng là NL lượng trong hiện tượng tự nhiên có mối quan hệ với nhau như
giải quyết vấn thế nào? Các dụng cụ có cấu tạo và nguyên tắc hoạt động như
đề bằng con thế nào?
đường
thực - Đưa ra các hướng giải quyết khác nhau.
nghiệm
hay - Tiến hành giải quyết các câu hỏi bằng suy luận lí thuyết hoặc
còn gọi là NL khảo sát thực nghiệm.
thực nghiệm) - Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được.
- Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được.
Năng lực sáng - Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm tra giả thuyết
3
4
tạo
(hoặc dự đoán)
- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu
- Giải được bài tập sáng tạo.
- Lựa chọn được hướng giải quyết vấn đề một cách tối ưu
Năng lực tự Không có tính đặc thù
quản lí
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội:
5 Năng lực giao - Sử dụng được ngôn ngữ Vật lý để mô tả hiện tượng
tiếp
- Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm
- Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước
- Vẽ được sơ đồ thí nghiệm
- Mô tả được sơ đồ thí nghiệm
- Đưa ra các cách lập luận logic, biện luận kết quả.
6
Năng lực hợp - Tiến hành thí nghiệm theo nhóm
tác - Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác nhau
Nhóm năng lực công cụ (Các năng lực này sẽ được hình thành trong quá trình hình
thành các năng lực ở trên)
7
Năng lực sử dụng - Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng (maple,
công nghệ thông tin coachs…) để mô hình hóa quá trình Vật lý.
18
và truyền thông - Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối tượng Vật lý
(ICT)
8
9
Năng lực sử dụng - Sử dụng ngôn ngữ khoa học, bảng biểu, đồ thị để diễn tả
ngôn ngữ
quy luật Vật lý
- Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu một cách khoa học.
- Mô hình hóa quy luật Vật lý bằng các công thức toán
học
Năng lực tính toán
- Sử dụng kiến thức toán học để hình thành kiến thức mới
hay hệ quả từ những kiến thức đã biết.
Quan điểm 2: Xây dựng các năng lực đặc thù dựa trên đặc thù môn học Vật lý
Với cách tiếp cận này, chúng ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp
nhận thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống năng lực đặc thù
cho môn học đó. Vật lý nói chung và môn Vật lý ở trường THPT nói riêng có những
đặc thù như: nội dung đề cập đến các hiện tượng - quy luật tự nhiên; phương pháp
nghiên cứu chủ đạo là phương pháp thực nghiệm; vai trò chủ yếu là giúp học sinh
khám phá thế giới vật chất, từ đó có cách hành xử phù hợp và có những những sáng
tạo cụ thể trong cuộc sống. Từ những đặc thù đó, có thể kể ra được các năng lực cụ thể
mà môn Vật lý có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát triển cho học sinh như:
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,
năng lực tự học, năng lực tính toán, năng lực giải thích hiện tượng Vật lý, năng lực
sáng tạo … Tuy nhiên việc hình thành, phát triển và đánh giá các năng lực này như
một chỉnh thể là rất khó khăn và có nhiều trùng lắp. Chẳng hạn như khi học sinh thực
hiện thí nghiệm, bản thân các em phải có kỹ năng quan sát để nắm bắt hiện tượng Vật
lý, phải có kỹ năng tính toán để xử lý số liệu thu được...Các kĩ năng này là biểu hiện
của năng lực quan sát và năng lực tính toán. Hay nói cách khác lúc này năng lực tính
toán và năng lực quan sát đang bị trùng lắp trong năng lực thực nghiệm. Do đó cần
tiếp tục chia nhỏ các năng lực trên thành các năng lực thành phần, rồi gộp các năng lực
thành phần có đặc điểm giống nhau thành các nhóm năng lực thành phần.
Cách xác định năng lực đặc thù như trên cũng được nhiều nước trên thế giới như Đức,
Thụy Sỹ, Áo, Bỉ,… tiếp cận. Điển hình là trong chương trình môn Vật lý ở Đức cũng
chia thành 4 nhóm năng lực thành phần: nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến
19
thức Vật lý, nhóm phương pháp nhận thức Vật lý, nhóm năng lực trao đổi thông tin,
nhóm năng lực đánh giá.
Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu giáo dục cũng xác định các năng lực đặc thù Vật lý
theo hướng này. Có thể kể ra các trường hợp điển hình dưới đây:
+ Tác giả Nguyễn Văn Biên xác định được 3 hợp phần năng lực (tên gọi của tác giả
cho cách nhóm năng lực thành phần), là: Hợp phần nghiên cứu lý thuyết; Hợp phần
thực hiện thí nghiệm; Hợp phần trao đổi và bảo vệ kết quả. Mỗi hợp phần năng lực cụ
thể, tác giả cũng xác định các thành tố, chỉ số hành vi tương ứng.
+ Tác giả Phạm Xuân Quế xác định 4 nhóm năng lực là: Nhóm năng lực thành phần
liên quan đến kiến thức Vật lý; Nhóm năng lực thành phần liên quan đến phương pháp
nhận thức Vật lý; Nhóm năng lực thành phần liên quan đến giao tiếp trong Vật lý;
Nhóm năng lực thành phần liên quan đến đánh giá. Mỗi nhóm năng lực thành phần
này cũng được tác giả chỉ ra các năng lực thành phần cụ thể. Cách xác định này được
tác giả báo cáo tại hội thảo “Dạy học Vật lý theo định hướng phát triển năng lực” với
nhan đề “Xác định các năng lực được phát triển trong dạy học tích hợp - một trong các
cơ sở xây dựng chương trình môn khoa học tự nhiên”. Trong bài báo đó, tác giả đã dựa
trên tài liệu KMK, Kultusministerkonferenz (2005c). Beschlüsse der
Kultusministerkonferenz: Bildungsstandards im Fach Physik für den Mittleren
Bildungsabschluss. Beschluss vom 16.12.2004.
+ Theo Bộ giáo dục và đào tạo (Tài liệu tập huấn hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh cấp THPT, 2014) năng lực đặc thù
môn Vật lý gồm 4 nhóm năng lực thành phần sau: Nhóm năng lực thành phần liên
quan đến sử dụng kiến thức Vật lý (K); Nhóm năng lực thành phần về phương pháp
(tập trung vào năng lực thực nghiệm và năng lực mô hình hóa) (P); Nhóm năng lực
thành phần trao đổi thông tin (X); Nhóm năng lực thành phần liên quan đến cá nhân
(C). Mỗi nhóm năng lực thành phần cũng được chỉ ra các năng lực thành phần cụ thể.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định 4 nhóm năng lực thành phần là:
nhóm năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức Vật lý (K), nhóm năng lực thực
nghiệm (N), nhóm năng lực tìm kiếm và trao đổi thông tin (T), nhóm năng lực cá thể
(C). Trong từng nhóm năng lực thành phần nhóm chúng tôi xác định các cấp độ và
những chỉ số hành vi tương ứng với từng cấp độ.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Đề tài Xây dựng hệ thống bài tập vật lý phần Điện học – Lớp 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- tom_tat_de_tai_xay_dung_he_thong_bai_tap_vat_ly_phan_dien_ho.pdf