Giáo trình Thị trường chứng khoán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I
GIÁO TRÌNH
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số.....QĐ/ ngày......tháng........năm....của
...........)
Hải Phòng – Năm 2017
LỜI NÓI ĐẦU
Thị trường chứng khoán là lĩnh vực phong phú, đa dạng và rất phức tạp.
Thực tế cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm ra đời
và phát triển hoạt động của thị trường ngày càng phong phú hơn. Mặt khác, về mặt
lý luận nhiều vấn đề về thị trường chứng khoán được nhận thức sâu hơn và rõ hơn.
Chính vì vậy việc Biên soạn Giáo trình Thị trường chứng khoán nhằm cung cấp
các kiến thức cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán; được sử dụng
làm tài liệu học tập chính cho sinh viên khối ngành kinh tế, đặc biệt là cho sinh
viên ngành Kế toán doanh nghiệp tại trường Cao đẳng Hàng Hải và hi vọng cuốn
sách sẽ trở thành tài liệu học tập, nghiên cứu hiệu quả bởi sự cô đọng kiến thức cơ
bản và hệ thống câu hỏi, bài tập có tính ứng dụng trong thực tiễn.
Mặc dù rất cố gắng nhưng Giáo trình lần đầu tiên biên soạn nên khó tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả mong muốn tiếp tục nhận được sự đóng
góp ý kiến của độc giả để Giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn và xin chân thành
cảm ơn những đóng góp và sự cộng tác nhiệt tình của các đồng nghiệp trong Khoa
Kinh tế - Trường Cao đẳng Hàng Hải I.
Trân trọng cám ơn./.
Hải phòng, tháng 10 năm 2017
Nhóm biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Lê Thị Bình Nguyên
2. ThS. Trịnh Thị Ngọc Oanh
2
MỤC LỤC
Trang
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 1
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 2
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC........................................................................................ 7
1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán ..........................................................8
1.1. Sự hình thành thị trường chứng khoán.....................................................................................8
1.2. Khái niệm về thị trường chứng khoán......................................................................................8
1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán ...................................................................................8
2. Cơ cấu, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán ............................8
2.1. Cơ cấu của thị trường chứng khoán .........................................................................................8
2.2. Mục tiêu quản lý và điều hành thị trường chứng khoán.........................................................11
2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán .........................................................12
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.....................................................................13
3.1. Nhà phát hành.........................................................................................................................13
3.2. Nhà đầu tư ..............................................................................................................................14
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán............................................................15
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán...........................................................17
4. Phân loại thị trường chứng khoán.........................................................................................20
Chương 2. CHỨNG KHOÁN............................................................................... 21
1. Khái niệm và đặc chưng của chứng khoán...........................................................................21
1.1. Khái niệm về chứng khoán.....................................................................................................21
1.2. Đặc trưng của chứng khoán....................................................................................................21
2. Phân loại chứng khoán ...........................................................................................................22
2.1. Căn cứ vào chủ thể phát hành ................................................................................................22
2.2. Căn cứ vào tính chất huy động vốn........................................................................................22
2.3. Căn cứ vào lợi tức của chứng khoán......................................................................................23
2.4. Căn cứ theo hình thức chứng khoán.......................................................................................23
2.5. Căn cứ vào thị trường nơi chứng khoán được giao dịch........................................................23
3. Một số loại chứng khoán cơ bản ............................................................................................23
3.1. Cổ phiếu .................................................................................................................................23
3.2. Trái phiếu ...............................................................................................................................26
3.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư .............................................................................................................28
3.4. Chứng khoán phái sinh...........................................................................................................28
1. Đặc điển của thị trường sơ cấp ..............................................................................................34
2. Các chủ thể phát hành chứng khoán.....................................................................................34
2.1 Chính phủ................................................................................................................................34
2.2 Doanh nghiệp ..........................................................................................................................35
2.3 Quỹ đầu tư...............................................................................................................................36
chứng khoán.................................................................................................................................36
3
3.1. Các phương thức phát hành chứng khoán.............................................................................. 36
3.2. Quản lý nhà nước đối với phát hành chứng khoán ................................................................ 37
4. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng ................................................................... 38
4.1. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng ................................................................... 38
4.2. Thủ tục chủ yếu chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng ............................................ 38
4.3. Các phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng ....................................................... 40
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III.......................................................................... 42
1. Đặc điểm và cơ cấu của thị trường chứng khoán................................................................. 43
1.1. Đặc điểm của thị trường chứng khoán thứ cấp ...................................................................... 43
1.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán thứ cấp........................................................................ 43
2. Sở giao dịch chứng khoán ...................................................................................................... 44
3. Thị trường chứng khoán phi tập trung................................................................................. 62
trường OTC).................................................................................................................................. 62
3.2. Đặc điểm của thị trường chứng khoán phi tập trung.............................................................. 62
3.3. Phương thức giao dịch trên thị trường chứng khoán phi tập trung........................................ 64
1. Lãi suất và các vấn đề liên quan đến lãi suất........................................................................ 73
1.1. Lãi đơn, lãi kép và giá trị tương lai........................................................................................ 73
1.2. Kỳ hạn tính lãi và giá trị kép.................................................................................................. 76
1.3. Giá trị hiện tại ........................................................................................................................ 76
2. Phân tích trái phiếu................................................................................................................. 77
2.1. Ước định giá trái phiếu .......................................................................................................... 77
2.2. Các đại lượng chủ yếu đo lường mức sinh lời của chứng khoán........................................... 78
hành............................................................................................................................................... 80
2.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến giá trị thị trường của trái phiếu.................................... 80
3. Phân tích cổ phiếu................................................................................................................... 81
3.1. Tiếp cận các phương pháp chủ yếu phân tích cổ phiếu ......................................................... 81
3.2. Ước định giá cổ phiếu............................................................................................................ 83
3.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu.................................................................................. 85
3.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới giá cổ phiếu trên thị trường...................................... 86
4. Các chỉ số của thị trường chứng khoán ................................................................................ 87
4.1. Chỉ số giá ............................................................................................................................... 87
4.2. Tổng giá trị thị trường và khối lượng, giá trị giao dịch ......................................................... 87
4.3. Vòng quay vốn và vòng quay cổ phiếu.................................................................................. 88
5. Mục tiêu và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.................................... 88
5.1. Mục tiêu đầu tư ...................................................................................................................... 88
5.2. Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng khoán................................. 89
5.3. Đa dạng hoá đầu tư chứng khoán........................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 96
4
Bảng danh mục ký hiệu, từ viết tắt, thuật ngữ chuyên ngành
Ký hiệu, từ viết
tắt, thuật ngữ
Giải thích
chuyên ngành
CK
CP
Chứng khoán
Cổ phiếu
DN
Doanh nghiệp
SGD
Sở giao dịch
SGDCK
TP
Sở giao dịch chứng khoán
Trái phiếu
UBCKQG
Ủy ban chứng khoán quốc gia
5
Danh mục biểu đồ và đồ thị
TT
1
Tên biểu đồ và đồ thị
Trang
49
Hình vẽ 4.1. Mẫu bảng giá chứng khoán HOSE
Hình vẽ 4.2. Mẫu bảng giá chứng khoán HNX
2
53
3
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ báo giá
65
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ giao dịch có nhà tạo lập thị trường
4
66
6
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Mã môn học: MH.6340302.12
Vị trí, tính chất của môn học
- Vị trí: Là môn học chuyên môn trong nội dung chương trình đào tạo của
nghề khai thác vận tải và nghề kế toán doanh nghiệp, được bố trí giảng dạy sau khi
học các môn chung và học cùng các môn cơ sở của nghề.
- Tính chất: Môn học Thị trường chứng khoán cung cấp những kiến thức
chuyên môn bổ trợ để người học thực hiện tốt công việc ở vị trí làm việc của mình
sau khi tốt nghiệp; Thông qua kiến thức về thị trường chứng khoán, người học có
khả năng phân tích ảnh hưởng của thị trường tài chính tới vấn đề đầu tư và huy
động vốn của doanh nghiệp, từ đó có những đề xuất nhằm nâng cao năng lực tài
chính, thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường;
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là cơ sở để học các môn chuyên môn của
nghề.
Mục tiêu môn học
- Về kiến thức: Trình bày được những kiến thức cơ bản: khái niệm, đặc
điểm, phân loại, tính chất, nội dung về thị trường chứng khoán.
- Về kỹ năng:
+ Tính toán và làm được các bài tập thực hành về phân tích chứng khoán;
+ Phân tích được những ảnh hưởng của thị trường chứng khoán tới hoạt
động tài chính của doanh nghiệp;
+ Tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp đầu tư và huy động vốn có hiệu quả
trên thị trường chứng khoán.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức học tập theo phương pháp biết suy luận, kết hợp lý luận với thực
tiễn;
+ Có thái độ nghiêm túc, cách tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề
thuộc lĩnh vực tài chính và chứng khoán;
Nội dung môn học
7
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Mã chương: MH 6340302.12.01
Giới thiệu
Giúp người học nhận thức khái quát về các quan hệ kinh tế quốc tế; phân
biệt quan hệ kinh tế quốc tế với quan hệ kinh tế đối ngoại; sự hình thành và phát
triển các quan hệ kinh tế quốc tế, từ đó xác định đối tượng và nội dung nghiên cứu
của môn học. Các nhận thức cơ bản này là cơ sở để người học nghiên cứu các
chương sau, liên kết các vấn đề nghiên cứu một chuỗi logic và có được cách nhìn
tổng hợp về môn học Kinh tế quốc tế.
Giới thiệu những nội dung cơ bản nhằm đưa ra cách tiếp cận phù hợp với thực tiễn
quan hệ kinh tế quốc tế hiện nay
Mục tiêu
- Về kiến thức: Trình bày được sự hình thành, đặc điểm và chức năng của thị
trường chứng khoán;
- Về kỹ năng: Xác định được đúng chức năng, nhiệm vụ của thị trường
chứng khoán trong nền kinh tế;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng
của thị trường chứng khoán trong việc huy động vốn trên thị trường.
Nội dung chương
1. Khái niệm và chức năng của thị trường chứng khoán
1.1. Sự hình thành thị trường chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích lũy trong xã hội
không ngừng tăng lên và ngày càng trở nên phong phú, đa dạng hơn. Trong xã hội
xuất hiện một số người cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, đồng thời lại
có một số người khác có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn cho vay để lấy lãi. Ban đầu,
những người này thường tìm gặp nhau một cách trực tiếp, dựa trên quan hệ quen
biết cá nhân để giải quyết các nhu cầu về vốn cho mình. Tuy nhiên sau đó, khi
cung và cầu về vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay và cho vay trực tiếp
dựa trên quan hệ cá nhân tỏ ra không đáp ứng được nữa, thực tế khách quan đòi
hỏi phải có một thị trường cung và cầu về vốn gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài
chính của nhau. Thị trường đó chính là thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử
dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và các công cụ
tài chính nhất định, là tổng hòa các quan hệ cung và cầu về vốn.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính được chia thành
thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
- Thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn
hạn (thường có thời hạn dưới một năm). Thị trường tiền tệ có một số đặc điểm chủ
yếu sau:
8
+ Giai đoạn luân chuyển vốn ngắn hạn. Các khoản vay hay chứng khoán có
kỳ hạn thanh toán dười một năm đều được xem là công cụ của thị trường tiền tệ;
+ Thị trường tiền tệ được đặc trưng bởi hình thức tài chính gián tiếp, đóng
vai trò trung gian tài chính giữa người vay và người cho vay là các ngân hàng
thương mại;
+ Các công cụ của thị trường tiền tệ có độ an toàn tương đối cao
- Thị trường vốn
Thị trường vốn là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và
dài hạn. Thị trường vốn có một số đặc điểm sau:
+ Giai đoạn luân chuyển vốn dài hạn;
+ Các công cụ chủ yếu của thị trường vốn gồm có các công cụ vay nợ và các
chứng khoán có kỳ hạn thanh toán trên một năm.
Trong lịch sử hình thành và phát triển thị trường tài chính, thị trường tiền tệ
được hình thành trước do ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân cư
chưa cao và ban đầu nhu cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Sau đó, cùng với sự
phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao và
thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu vốn này. Để huy động được các
nguồn vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính
gián tiếp, Chính phủ và một số công ty còn thực hiện huy động vốn thông qua phát
hành các chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá nhất định được
phát hành thì tất yếu sẽ nảy sinh nhu cầu về mua bán,trao đổi các chứng khoán đó.
Vì vậy thị trường chứng khoán đã ra đời với tư cách là một bộ phận của thị trường
vốn nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi, mau bán các loại chứng khoán.
Thị trường chứng khoán ban đầu phát triển tự phát và sơ khai, xuất phát từ
nhu cầu đơn lẻ. Vào giữa thế kỷ XV, tại những thành phố trung tâm buôn bán hàng
hoá ở phương Tây, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để trao đổi,
mua bán các loại vật tư hàng hóa ... lúc đầu chỉ một nhóm nhỏ, sau đó tăng dần và
hình thành một khu chợ riêng. Cuối thế kỷ XV, để thuận tiện hơn cho việc làm ăn,
khu chợ trở thành “thị trường” với việc thống nhất những quy ước và dần dần
những quy ước này được sửa đổi hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt
buộc chung cho tất cả thành viên tham gia thị trường.
Phiên chợ đầu tiên được diễn ra vào năm 1453 tại một lữ điếm của gia đình
Vanber ở Bruges (Bỉ), tại đó có một bảng hiệu hình ba túi da với từ tiếng Pháp
“Bourse” có nghĩa là “mậu dịch thị trường” hay “Sở giao dịch”.
Vào năm 1547, thành phố ở Bruges (Bỉ) mất đi sự phồn thịnh do eo biển
Even bị lấp cát nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị
trường Auvers (Bỉ), ở đây thị trường phát triển rất nhanh và vào giữa thế kỷ XVI,
một quan chức đại thần Anh quốc đã đến quan sát để về thiết lập mậu dịch thị
trường tại London (Anh). Các mậu dịch thị trường khác cũng lần lượt được thành
lập tại Pháp, Đức, Bắc Âu.
Sự phát triển thị trường ngày càng mạnh cả về lượng và về chất với số thành
viên tham gia đông đảo với nhiều nội dung khác nhau. Vì vậy, theo tính chất tự
nhiên nó lại được phân ra thành nhiều thị trường khác nhau như: Thị trường giao
dịch hàng hóa, thị trường hối đoái, thị trường giao dịch các hợp đồng tương lai, thị
trường chứng khoán... với đặc điểm riêng của từng thị trường thuận lợi cho hoạt
động giao dịch của những người tham gia thị trường.
9
Quá trình giao dịch chứng khoán diễn ra và hình thành như vậy một cách tự
phát cũng tương tự ở Pháp, Hà Lan, các nước Tây Âu và Bắc Mỹ.
Các phương thức giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký
hiệu giao dịch bằng tay và có các thư ký nhận lệnh của khách hàng. Cho đến năm
1921, tại Mỹ, khu chợ ngoài trời được chuyển vào trong nhà, Sở giao dịch chứng
khoán chính thức được hình thành.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật, các
phương thức giao dịch tại các Sở giao dịch chứng khoán cũng được cải tiến theo
tốc độ khối lượng yêu cầu nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch. Các
Sở giao dịch dần dần sử dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt hàng và chuyển
dần từ giao dịch thủ công sang hệ thống giao dịch điện tử.
Cho đến nay, trên thế giới đã có khoảng 160 Sở giao dịch chứng khoán phân
bố trên khắp các Châu lục, bao gồm cả các nước phát triển trong khu vực Đông
Nam Á vào những năm 1960, 1970 và những nước như Ba Lan, Hungari, Séc,
Nga, Trung Quốc vào những năm đầu 1990.
Quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán thế giới cho
thấy giai đoạn đầu thị trường phát triển một cách tự phát với sự tham gia của các
nhà đầu cơ. Dần dần về sau mới có sự tham gia của công chúng đầu tư. Khi phát
triển đến mức độ nhất định, thị trường bắt đàu phát sinh những trục trặc dẫn đến
phải thành lập cơ quan quản lý Nhà nước và hình thành hệ thống pháp lý để điều
chỉnh hoạt động của thị trường.
1.2. Khái niệm về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ dài hạn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và
Nhà nước để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các
loại chứng khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường chứng khoán sơ
cấp khi người mua được lần đầu từ những người phát hành và ở thị trường thứ cấp
khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được bán lại các chứng khoán đã
được phát hành ở thị trường chứng khoán sơ cấp. Do vậy, thị trường chứng khoán
là nơi các chứng khoán được phát hành và trao đổi.
Hàng hoá giao dịch trên thị trường chứng khoán là các cổ phiếu, trái phiếu
và một số công cụ tài chính khác có thời hạn trên 1 năm. Các trái phiếu có thời hạn
dưới 1 năm là hàng hoá của thị trường tiền tệ.
Thị trường chứng khoán có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người có khả
năng cung ứng vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có các trung
gian tài chính;
+ Gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Tất cả mọi người đều được tự do
tham gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán mà
giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường và phản ánh
các thông tin có liên quan đến chứng khoán;
+ Là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát hành trên
thị trường sơ cấp nó có thể được mua bán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Thị
10
trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng khoán mà
họ nắm giữ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.
1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán thực hiện các chức năng chủ yếu sau đây:
- Chức năng huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế;
- Chức năng cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng;
- Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán;
- Chức năng đánh giá giá trị doanh nghiệpvà tình hình của nền kinh tế;
- Chức năng tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế
vĩ mô.
2. Cơ cấu, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
2.1. Cơ cấu của thị trường chứng khoán
- Căn cứ vào phương thức giao dịch, thị trường chứng khoán được chia
thành thị trường chứng khoán giao ngay và thị trường tương lai.
Thị trường chứng khoán giao ngay: Còn gọi là thị trường thời điểm, có
nghĩa là thị trường giao dịch, mua bán theo giá cả của ngày hôm đó. Còn việc
thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp sau đó vài ngày, tuỳ theo mỗi thị trường
chứng khoán quy định riêng số ngày này.
Thị trường chứng khoán tương lai: Có nghĩa là thị trường mua bán chứng
khoán theo những hợp đồng mà giá cả được thoả thuận ngay trong ngày giao dịch
nhưng việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định ở tương
lai (có thể là 1 tháng, 6 tháng, hay 1 năm...)
- Căn cứ vào tính chất các chứng khoán được giao dịch: Thị trường chứng
khoán có thể được chia thành thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu và thị
trường các chứng khoán phái sinh.
Thị trường cổ phiếu: Là thị trường nơi các cổ phiếu (Cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi) được phát hành và giao dịch. Thị trường cổ phiếu gồm thị trường cổ
phiếu sơ cấp và thị trường cổ phiếu thứ cấp.
Thị trường trái phiếu: Là thị trường nơi các trái phiếu được phát hành và
giao dịch. Thị trường trái phiếu cũng bao gồm thị trường trái phiếu sơ cấp và thị
trường trái phiếu thứ cấp.
Thị trường các chứng khoán phái sinh: Là thị trường nơi các chứng khoán
phái sinh được phát hành và giao dịch. Thị trường chứng khoán phái sinh gồm thị
trường các hợp đồng tương lai và các hợp đồng lựa chọn... Đây là loại thị trường
cao cấp, do đó thị trường này chỉ xuất hiện ở những nước có thị trường chứng
khoán phát triển ở trình độ cao.
- Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: thị trường chứng khoán được
chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường chứng khoán sơ cấp (Primary Market): Là thị trường mua bán
các chứng khoán mới được phát hành.
Thị trường thứ cấp (Secondary Market): Là nơi giao dịch các chứng khoán
đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
2.2. Mục tiêu quản lý và điều hành thị trường chứng khoán
2.2.1. Hoạt động có hiệu quả
11
Một thị trường chứng khoán có hiệu quả là một thị trường có tính hiệu quả
về mặt thông tin và cơ chế giao dịch. Để đạt được điều này thị trường chứng khoán
cần phải đảm bảo:
Giá cả được hình thành trên thị trường và phải là giá cân bằng giữa cung và
cầu và phải phản ánh được tức thời các thông tin có liên quan có thể ảnh hưởng tới
giá cả.
Cơ chế và thủ tục giao dịch chứng khoán phải được tiêu chuẩn hoá để có thể
thực hiện được số lượng lớn các giao dịch một cách thông suốt.
Chi phí giao dịch trên thị trường phải được tối thiểu hoá, đảm bảo những lợi
ích thu được từ đầu tư vào chứng khoán không bị chi phí giao dịch ăn mòn.
Thị trường chứng khoán phải được tổ chức một cách thuận tiện cho những
người sử dụng.
2.2.2 Điều hành công bằng
Các cơ quan điều hành thị trường chứng khoán phải xác lập các quy chế đảm
bảo sự cạnh tranh tự do, bình đẳng trên thị trường. Các nhà đầu tư và các tổ chức
có liên quan đến chứng khoán được tự do tham gia và rút khỏi thị trường. Mọi giao
dịch không bình đẳng như giao dịch tay trong đều bị nghiêm cấm.
Bảo đảm quyền lợi nhà đầu tư thông qua việc duy trì thị trường hoạt động
lành mạnh, chống lại các trường hợp lũng đoạn thị trường, bóp méo gây thiệt hại
cho các nhà đầu tư.
2.2.3. Phát triển ổn định thị trường chứng khoán
Để đảm bảo thị trường chứng khoán phát triển ổn định và lành mạnh cần chú
trọng và phát hiện và loại trừ các khả năng xảy ra khủng hoảng thị trường do mất
khả năng thanh khoản hoặc do biến động của giá cả quá lớn.
2.3. Các nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
2.3.1. Nguyên tắc cạnh tranh tự do
Các nhà phát hành, nhà đầu tư tự do tham gia và rút lui khỏi thị trường. Giá
cả trên thị trường phản ánh mối quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện
tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp, các nhà phát hành
cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu
tư được tự do lựa chọn chứng khaons mà họ muốn đầu tư vào. Trên thị trường thứ
cấp, các nhà đầu tư cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho mình một mức lợi nhuận cao
nhất.
2.3.2. Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là hàng hóa trừu tượng – hàng hóa vốn, người đầu tư không
thể kiểm tra trực tiếp được các chứng khoán như các hàng hóa thông thường mà
phải dựa trên cơ sở các thông tin có liên quan. Các thông tin được công khai thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, sở giao dịch, các công ty chứng khoán và
các tổ chức có liên quan.
2.3.3. Nguyên tắc trung gian mua bán
Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian để đảm bảo các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán thực
và hợp pháp, tránh sự giả mạo, lừa đảo trong các giao dịch. Các công ty chứng
khoán, bằng việc thực hiện các nghiệp vụ của mình đảm nhiệm vai trò trung gian
cho cung và cầu chứng khoán gặp nhau. Trên thị trường sơ cấp, các nhà đầu tư
thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
12
hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các
công ty chứng khoán mau bán chứng khoán giúp các nhà đầu tư hoặc kết nối các
nhà đầu tư với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài
khoản của mình.
2.3.4. Nguyên tắc đấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán đều hoạt động
trên nguyên tắc đấu giá. Nguyên tắc đấu giá dựa trên mối quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định.
Căn cứ vào các hình thức đấu giá, có các loại đấu giá sau:
- Đấu giá trực tiếp: Là hình thức đấu giá trong đó các nhà môi giới chwungs
khoán trực tiếp gặp nhau thông qua người trung gian (chuyên gia chứng khoán) tại
quầy giao dịch để thương lượng giá.
- Đấu giá gián tiếp: Là hình thức đấu giá mà các nhà môi giới chứng khoán
không trực tiếp gặp nhau, mà việc thương lượng giá được thực hiện gián tiếp thông
qua hệ thống điện thoại và mạng máy tính.
- Đấu giá tự động: Là hình thức đấu giá qua hệ thống mạng máy tính nối
giữa máy chủ của sở giao dịch với hệ thống máy của các công ty chứng khoán
thành viên. Các lệnh mua bán được truyền đến máy chủ, máy chủ tự động khớp các
lệnh mua và bán có giá phù hợp và thông báo kết quả cho những công ty chứng
khoán có các lệnh đặt hàng được thực hiện.
Căn cứ vào phương thức đấu giá, có hình thức đấu giá định kỳ và đấu giá
liên tục.
- Đấu giá định kỳ: Là việc tập hợp và khớp các lệnh giao dịch trong một
khoảng thời gian nhất định, tìm ra một giá để tại đó khối lượng giao dịch được
thực hiện nhiều nhất. Giá đó được gọi là giá thực hiện hay giá yết. Đấu giá định kỳ
là phương thức xác định giá cân bằng giữa cung và cầu.
- Đấu giá liên tục: Là việc mua bán chứng khoán được tiến hành liên tục
bằng cách khớp các lệnh giao dịch ngay khi có các lệnh giao dịch có thể phối hượp
được với nhau. Đặc điểm của đấu giá liên tục là giá cả được xác định qua sự phản
ứng tức thời của thông tin và các nhà đầu tư có thể nhanh chóng phản ứng lại trước
những thay đổi trên thị trường.
3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán có thể được chia thành ba
nhóm sau: Nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức liên quan đến thị trường
chứng khoán
3.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức cần vốn và thực hiện huy động vốn thông qua
thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng
hóa của thị trường chứng khoán. Thông thường nhà phát hành bao gồm:
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu địa phương.
- Doanh nghiệp là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp.
- Các tổ chức tài chínhà nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
13
3.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua chứng khoán nhằm mục đích thu
lời. Nhà đầu tư có thể chia thành hai loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư chuyên
nghiệp.
3.2.1. Nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là những người tham gia mua bán trên thị trường chứng
khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Các nhà đầu tư cá nhân là những người có số vốn nhàn rỗi tạm thời, tham
gia mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
Tuy nhiên trong đầu tư luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn
và ngược lại. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn hình thức
đầu tư phù hợp với khả năng của mình. Nhìn chung có hai bộ phận các nhà đầu tư
có thái độ khác nhau đối với rủi ro:
3.2.1.1. Nhà đầu tư chấp nhận rủi ro:
Các nhà đầu tư chấp nhận rủi ro luôn nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận
thu được, họ luôn tập trung đầu tư vào các đợt phát hành nhất định; thường đầu tư
vào các chứng khoán có mức độ rủi ro cao nhưng có khả năng thu lợi nhuận lớn.
Họ thường là những nhà đầu tư ngắn hạn, không đầu tư lâu dài vào bất cứ một loại
chứng khoán nào.
3.2.1.2. Nhà đầu tư không thích rủi ro
Các nhà đầu tư không thích rủi ro thường rất bảo thủ trong các phương thức
đầu tư. Họ tìm mọi cách để giảm rủi ro và tìm kiếm lợi nhuận từ những chứng
khoán có rủi ro thấp; thường đầu tư dài hạn vào số chứng khoán nhất định, họ
thường là những nhà đầu tư nhỏ.
3.2.2. Nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư có tổ chức hay còn gọi là nhà đầu tư chuyên nghiệp là các tổ
chức đầu tư thường xuyên mua bán chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường,
như sau:
+ Các công ty đầu tư:
Để làm cầu nối giữa bên cần vốn và bên có vốn nhàn rỗi, nhiều loại hình tài
chính trung gian đã ra đời. Một trong những định chế tài chính trung gian có ảnh
hưởng nhiều đến các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế, đó là loại hình công ty
đầu tư hay còn gọi là quỹ đầu tư. Công ty đầu tư là một loại mô hình định chế tài
chính trung gian tập trung những nguồn vốn nhỏ bé, lẻ tẻ của nhiều người lại để
đầu tư vào thị trường chứng khoán. Các chuyên gia quản lý công ty đầu tư phải
nghiên cứu thị trường và ra các quyết định đầu tư. Do vậy các công ty đầu tư vừa
là tổ chức phát hành chứng khoán vừa là tổ chức đầu tư chứng khoán.
+ Các công ty bảo hiểm:
Các công ty bảo hiểm đóng vai trò cung ứng tài chính rất quan trọng cho thị
trường chứng khoán; cực tham gia vào các hoạt động mua bán tín phiếu, cổ phiếu,
trái phiếu, gửi ngân hàng và cho vay. Nhưng để đảm bảo khả năng sinh lời và tính
ổn định trong quản lý bảo hiểm, tỷ trọng các khoản đầu tư trong các công ty bảo
hiểm được quy định rất chặt chẽ.
+ Các quỹ hưu trí và các quỹ bảo hiểm xã hội khác:
Quỹ hưu trí và các quỹ bảo hiểm xã hội khác thu phí đóng góp định kỳ của
các tác nhân để sau này trả cho họ lương hưu hay các khoản trợ cấp khác. Nguyên
14
tắc hoạt động của các quỹ này là huy động từng phần trong thời gian lao động và
có thu nhập để trả từng phần khi về hưu hoặc mất sức lao động. Do vậy, về phương
diện cung cấp vốn tài chính, các quỹ này đóng vai trò rất quan trọng vì trong quá
trình huy động vốn thì số tiền đóng góp vượt quá số tiền phải trả lương hưu trí, các
quỹ này sẽ còn một khoản vốn dự trữ có thể được các nhà quản lý quỹ đầu tư vào
chứng khoán mà cụ thể là các trái phiếu có độ an toàn cao.
+ Các công ty tài chính:
Các công ty, các tập đoàn kinh doanh, khi đã đủ lớn mạnh thường thành lập
cho chính mình một công ty tài chính. Các công ty tài chính này ngoài nhiệm vụ
huy động tài chính cho công ty mẹ, còn có thể sử dụng nguồn vốn của mình để đầu
tư vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi.
Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại cũng
có thể trở thành nhà đầu tư chuyên nghiệp khi học mua bán chứng khoán cho chính
mình.
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
3.3.1. Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một loại hình định chế trung gian đặc biệt trên thị
trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động kinh doanh chính khoán như ngành
nghề chính
- Vai trò của các công ty chứng khoán
+ Vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và là kênh dẫn cho vốn
chảy từ một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) đến
các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các công ty
chứng khoán thường đảm nhận vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành
và môi giới chứng khoán
+ Vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình thành
giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức
giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành. Thông thường,
mức giá phát hành thường do các công ty chứng khoán xác định trên cơ sở tiếp
xúc, tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành
đó và tư vấn cho các tổ chức phát hành.
Trên thị trường chứng khoán thứ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay thị
trường đấu giá, công ty chứng khoán có vai trò giúp cho các nhà đầu tư đánh giá
đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán.
+ Vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán
Các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng
khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định, các công ty chứng khoán
đảm nhận được chức năng chuyển đổi này giúp cho các nhà đầu tư ít phải chịu
thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
+ Vai trò thực hiện tư vấn đầu tư
15
Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà
còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị
trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư. Dịch
vụ tư vấn có thể gồm:
+ Thu thập thông tin phục vụ cho mục đích của khách hàng;
+ Cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng
ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai;
+ Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có liwwn
quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.
- Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán
Thông thường công ty chứng khoán thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
+ Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, trong đó công ty chứng
khoán tiến hành giao dịch chứng khoán nhân danh mình đại diện cho khách hàng.
Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này
bao gồm thực hiện lệnh mua bán chứng khoán cho khách hàng, thanh toán và quyết
toán các giao dịch. Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán thu phí môi giới
từ khách hàng. Phí môi giới thường được tính theo tỷ lệ phần trăm tổng giá trị giao
dịch.
+ Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Quá
trình bao gồm việc tư vấn tài chính, định giá chứng khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép
phát hành, phân phối và điều hòa giá chứng khoán. Tùy theo từng nước, các công
ty có chức năng thực hiện bảo lãnh phát hành thường là các công ty chứng khoán,
các ngân hàng đầu tư, các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính. Các công ty
này có thể tham gia vào đợt bảo lãnh với tư cách là các thành viên tổ hợp nhà bảo
lãnh phát hành chính hay đại lý phát hành.
+ Nghiệp vụ Tự doanh
Nghiệp vụ tự doanh là một nghiệp vụ kinh doanh trong đó công ty chứng
khoán mua bán chứng khoán cho chính mình, rủi ro từ hoạt động này do chính
công ty chịu. Thực hiện nghiệp vụ tự doanh có lãi hay lỗ tùy thuộc vào chênh lệch
giữa giá mua và bán chứng khoán và sựu biến động chung của giá chứng khoán
công ty nắm giữ.
Hoạt động buôn bán chứng khoán của công ty chứng khoán có thể là giao
dịch trực tiếp hoặc giao dịch gián tiếp:
Giao dịch gián tiếp: Tức là công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán
chứng khoán của mình trên sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất cứ
khách hàng nào không xác định trước.
Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay
giữa công ty chứng khoán với khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao
dịch thường là các loại trái phiếu, các loại cổ phiếu đăng ký giao dịch ở thị trường
phi tập trung.
+ Nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán
16
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khoán
cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính,
chi tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát hành và
niêm yết chứng khoán... Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thể do bất kỳ
công ty chứng khoán hay cá nhân nào tham gia thông qua: khuyến cáo, lập báo
cáo, tư vấn trực tiếp, thông qua ấn phẩm về chứng khoán để thu phí.
- Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ quan điều hành cao nhất của công ty chứng khoán là Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm Ban giám đốc và Giám đốc điều hành công ty. Giúp
việc cho Hội đồng quản trị có Ban kiểm soát với nhiệm vụ theo và kiểm soát tất cả
các giao dịch chứng khoán. Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty
chứng khoán bao gồm các phòng chủ yếu sau:
+ Phòng giao dịch
+ Phòng kế toán
+ Phòng Marketing
+ Phòng quan trị kinh doanh
+ Phòng lưu ký, đăng ký, lưu trữ
+ Phòng quản lý tài sản
3.3.2. Các ngân hàng thương mại
Hoạt động của các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực kinh doanh chứng
khoán là tùy theo điều kiện và luật pháp của mỗi nước quy định. Trên thế giới có
hai kiểu mẫu về vấn đề này:
Kiểu mẫu thứ nhất là ngân hàng đa năng như ở Hà Lan, Đức, Thụy Sĩ. Theo
kiểu mẫu này, không có sự tách biệt giữa công nghiệp ngân hàng và công nghiệp
chứng khoán. Trong một hệ thống ngân hàng vạn năng, các ngân hàng thương mại
hoạt động cung cấp một loạt đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, chứng
khoán.
Kiểu mẫu thứ hai có sự tách biệt pháp lý giữa ngành công nghiệp ngân hàng
và công nghiệp chứng khoán mà điển hình là ở Mỹ và Nhật Bản. Ở Việt Nam, theo
quy định của pháp luật thì các tổ chức tín dụng, các công ty muốn tham gia kinh
doanh chứng khoán phải thành lập công ty chứng khoán độc lập.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
3.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
Mô hình về cơ quan quản lý đối với thị trường chứng khoán ở các nước có
những điểm khác nhau. Có hai loại mô hình về cơ quan quản lý đối với thị trường
chứng khoán: Một số nước giao trách nhiệm chủ yếu quản lý nhà nước đối với thị
trường chứng khoán cho một Bộ của Chính phủ như ở Nhật Bản, Hàn quốc...
Trách nhiệm này được giao cho Bộ Tài chính; Một số nước thành lập cơ quan độc
lập trực thuộc Chính phủ như ở Mỹ có Ủy ban chứng khoán và giao dịch chứng
khoán.
Ở Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Uỷ ban chứng khoán
nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính trực tiếp quản lý và điều hành thị trường
chứng khoán.
3.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
17
Sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân được thành lập theo quy định
của pháp luật thực hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của
tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán. Sở giao
dịch thực hiện vận hành thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ
phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở giao dịch. Ngoài ra còn ban hành
những quy định điều chính các hoạt động giao dịch chứng khoán cho phù hợp với
luật pháp và của Uỷ ban Chứng khoán.
3.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức các công ty chứng
khoán và một số thành viên khác hoạt động trong nghành chứng khoán được thành
lập với mục đích là bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói chung và toàn
nghành nghề chứng khoán nói chung.
Có nhiều loại hình hiệp hội chứng khoán, đó là: Hiệp hội tự quản và hiệp hội
thương mại. Xu hướng chung ở nhiều nước là phát triển loại hình hiệp hội tự quản.
Mục tiêu của hiệp hội là ban hành, quản lý và củng cố các quy tắc, thực hiện
đúng đắn các giao dịch trên thị trường. Hiệp hội có quyền khiển trách, tước bỏ,
phạt tiền hoặc đình chỉ hoạt động của các thành viên – các công ty chứng khoán
nếu sự vi phạm của thành viên đó là nghiêm trọng.
Để đạt được các mục tiêu trên, Hiệp hội tiến hành những hoạt động chủ yếu sau:
- Giám sát: Để việc giám sát phù hợp với hoạt động và nhân sự của mình,
công ty thành viên phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Quản lý và bảo tồn các báo cáo cho việc thực hiện các thủ tục giám sát.
+ Xem xét về chứng khoán (dưới dạng giấy tờ) tất cả các giao dịch và tất cả
các thủ tục của người đại diện đăng ký có liên quan đến việc giao dịch chứng
khoán.
+ Chấp thuận các tài khoản của khách hàng và kiểm tra chúng theo định kỳ
để phát hiện và ngăn chặn sự lạm dụng.
+ Tìm hiểu các đặc điểm tốt trong kinh doanh, phẩm chất và kinh nghiệm
của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào được chứng nhận đăng ký vào thị trường chứng
khoán để theo dõi lợi thế của họ một cách liên tục.
- Phối hợp với Chính phủ: Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán đưa ra
những ý kiến và đề xuất với Chính phủ về các vấn đề trên thị trường chứng khoán
như bổ sung và hoàn thiện luật pháp có liên quan đến giao dịch chứng khoán...
- Điều hành thị trường phi tập trung: Các chứng khoán muốn được giao dịch
tại thị trường phi tập trung phải đăng ký với Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán.
3.4.4. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ, bảo quản các chứng khoán của khách hàng và tiền
hành các nghiệp vụ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
3.4.5. Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán.
3.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích, mở rộng và tăng
trưởng của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay tiền để mua
chứng khoán, cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng...
3.4.7. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
18
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thị trường chứng khoán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_thi_truong_chung_khoan_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.pdf