Giáo trình môn Thị trường chứng khoán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
Gi¸o tr×nh
MÔN HỌC: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-……ngày…..tháng…..năm…….
của………..
Ninh Bình, 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán ngày càng
được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường chứng khoán đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế
quốc dân, nó có những đóng góp đáng kể vào việc ổn định xã hội và thúc đẩy
nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Để phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu theo yêu cầu đổi
mới và nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán, chúng tôi xây dựng giáo trình
"Thị trường chứng khoán" nhằm giúp sinh viên nắm được những kiến thức cơ
bản về thị trường chứng khoán; quản lý nhà nước và chính sách pháp luật với thị
trường chứng khoán; thực trạng thị trường chứng khoán ở Việt Nam và một số
nước; định giá, đăng ký, thông tin và kinh doanh chứng khoán; những giải pháp
cơ bản thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Giáo trình bao gồm 5 chương:
Ch-¬ng 1: Bản chất và vai trò của thị trường chứng khoán
Ch-¬ng 2: Hàng hoá và phân loại thị trường chứng khoán
Ch-¬ng 3: ThÞ tr-êng chøng kho¸n s¬ cÊp
Ch-¬ng 4 : ThÞ tr-êng chøng kho¸n thø cÊp
Ch-¬ng 5 : Ph©n tÝch vµ ®Çu t- chøng kho¸n
Ninh Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2018
Tham gia biên soạn
1.Trần Thị Thúy
2. Nguyễn Thị Nhung
3. Đào Thị Thủy
.
.
3
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU...................................................................................................2
1. Thị trường chứng khoán.................................................................................6
1.1. Khái niệm về chứng khoán..............................................................................6
1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán .................................................................7
1.5. Cơ cấu thị trường chứng khoán.....................................................................15
2.1. Bản chất.........................................................................................................19
2.2. Đặc điểm .......................................................................................................20
3.1. Chức năng của thị trường chứng khoán ........................................................20
3.2. Vai trò của thị trường chứng khoán ..............................................................21
4.1. Đầu cơ chứng khoán .....................................................................................22
4.2. Mua bán nội gián...........................................................................................24
4.3. Bán khống .....................................................................................................25
4.4. Thông tin sai sự thật......................................................................................25
5.1. Mối quan hệ...................................................................................................26
1. Hàng hoá của thị trường chứng khoán .............................................................29
1.2. Các loại chứng khoán....................................................................................30
2. Phân loại thị trường chứng khoán ....................................................................32
2.2. Căn cứ vào loại hàng hoá..............................................................................33
2.3. Căn cứ trên phương diện pháp lý ..................................................................33
2.4. Căn cứ vào phương thức giao dịch ...............................................................33
1.1. Khái niệm......................................................................................................34
1.2. Chức năng .....................................................................................................35
2. Phát hành chứng khoán ....................................................................................35
2.2. Mục đích phát hành chứng khoán .................................................................37
4
3. Giá cả chứng khoán..........................................................................................44
3.1. Giá trị thời gian của tiền................................................................................44
3.2. Giá chứng khoán ...........................................................................................47
3.3. Định giá chứng khoán ...................................................................................48
1. Khái quát thị trường chứng khoán thứ cấp.......................................................51
1.2. Địa điểm giao dịch ........................................................................................52
1.3. Giá chứng khoán ...........................................................................................52
2. Sở giao dịch chứng khoán................................................................................53
2.2. Tổ chức sở giao dịch chứng khoán ...............................................................55
3.1. Khái niệm thị trường OTC............................................................................80
3.2. Đặc điểm hoạt động ......................................................................................80
1. Đầu tư chứng khoán .........................................................................................83
1.1. Khái niệm......................................................................................................83
1.2. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán ..................................................................86
2. Phân tích chứng khoán.....................................................................................89
2.1. Khái niệm......................................................................................................89
2.2. Phân tích cơ bản ............................................................................................89
2.3. Phân tích kỹ thuật..........................................................................................91
5
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học : Thị trường chứng khoán
Mã môn học: MH19
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học cơ
sở
- Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản
và nâng cao về thị trường chứng khoán. Có khả năng phân tích cơ bản và phân
tích kỹ thuật về thị trường chứng khoán. Có khả năng tham gia đầu tư và quản lý
danh mục đầu tư có hiệu quả trên thị trường chứng khoán. Huấn luyện kỹ năng
nghề nghiệp để sinh viên có thể tìm việc làm và đảm nhận công việc tại các vị trí
khác nhau trên thị trường chứng khoán, như: làm việc tại các Vụ chuyên môn
của Ủy ban chứng khoán, đảm nhận các vị trí trong Sở giao dịch chứng khoán
hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán, làm việc tại các công ty chứng khoán với
các chức danh như nhà tư vấn đầu tư chứng khoán, chuyên gia phân tích thị
trường, quản lý danh mục đầu tư, môi giới, tư doanh hoặc có thể làm việc tại các
công ty quản lý quỹ, các quỹ đầu tư, các công ty niêm yết.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những kiến thức cơ bản về thị trường chứng khoán;
+ Phân biệt được các loại chứng khoán trên thị trường chứng khoán;
+ Giải thích được hệ thống chỉ tiêu về phân tích chứng khoán;
+ Vận dụng những nội dung kiến thức của thị trường chứng khoán vào
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Về kỹ năng:
+ Tính toán và làm được các bài tập thực hành về phân tích chứng khoán;
+ Phân tích được những ảnh hưởng của thị trường chứng khoán tới hoạt
động tài chính của doanh nghiệp;
+ Tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp đầu tư và huy động vốn có hiệu quả
trên thị trường chứng khoán;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có ý thức học tập nghiêm túc, tiếp cận khoa học khi xem xét một vấn đề
thuộc lĩnh vực tài chính và chứng khoán.
6
Nội dung của môn học:
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
Mã chương: TCCK01
Giới thiệu: Trình bày khái niệm, bản chất và vai trò của thị trường chứng
khoán trong nền kinh tế
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
- Biết quá trình hình thành phát triển thị trường chứng khoán;
- Liệt kê được những hạn chế của thị trường chứng khoán;
- Biết các thành phần tham gia trên thị trường chứng khoán;
- Mô tả được cấu của thị trường chứng khoán và mối quan hệ giữa thị
trường chứng khoán với tài chính doanh nghiệp;
- Giải thích được bản chất của thị trường chứng khoán;
- Chứng minh được chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán;
- Vận dụng vào công việc chuyên môn ở vị trí làm việc sau khi tốt
nghiệp;
- Rèn luyện tính cẩn thận chính xác, nghiêm túc khi nghiên cứu.
Nội dung chính:
1. Thị trường chứng khoán
1.1. Khái niệm về chứng khoán
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán
được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện thoại .
Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư,
chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt.
Chứng khoán là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa thuận và
có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính.
Các loại chứng khoán: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của
một công ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước, trái phiếu công ty…) và
các chứng khoán phái sinh (như các quyền chọn, hợp đồng quy đổi – Swap, hợp
đồng tương lai, Hợp đồng kỳ hạn). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng
khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán.
Còn ở những nền kinh tế nơi mà thị trường chứng khoán mới được thành lập, thì
loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn.Trong tiếng Việt,
chứng khoán còn được hiểu theo nghĩa hẹp là chứng khoán cổ phần và các chứng
khoán phái sinh, ví dụ như trong từ “sàn giao dịch chứng khoán“. Công ty hay tổ
chức phát hành chứng khoán được gọi là đối tượng phát hành. Chứng khoán có
7
thể được chứng nhận bằng một tờ chứng chỉ (certificate), bằng một bút toán ghi
sổ (book-entry) hoặc dữ liệu điện tử.
1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán
a. Khái niệm thị trường chứng khoán
TTCK là một thị trường có tổ chức và hoạt động có điều khiển, là nơi diễn
ra các hoạt động mua, bán các loại chứng khoán trung và dài hạn giữa những
người phát hành chứng khoán và mua chứng khoán hoặc kinh doanh chứng
khoán.
Hàng hoá trên TTCK là loại hành hoá đặc biệt bao gồm: Cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ và các chứng khoán phái sinh.
- Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia làm nhiều phần nhỏ
bằng nhau gọi là cổ phần, người mua cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông được cấp
một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công ty cổ phần
mới phát hành cổ phiếu. Như vậy: Cổ phiếu chính là một chứng thư, một bút
toán chứng minh quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của một cổ đông với một
công ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu
- Trái phiếu là giấy chứng nhận một khoản nợ của người phát hành nó trong
đó đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái
phiếu ở thời điểm đáo hạn.
- Chứng khoán phái sinh là những chứng khoán (công cụ) được phát hành
trên cơ sở những chứng khoán đã có như trái phiếu, cổ phiếu nhằm nhiều mục
tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
Các chứng khoán (công cụ) phái sinh gồm: Hợp đồng quyền chọn, chứng
quyền, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn)
- Chứng chỉ quỹ là một mặt hàng ngày càng được ưa chuộng trên TTCK.
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối
với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng
khoán hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc
đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhằm
phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với
việc ra quyết định đầu tư của quỹ (mọi quyền hành đều do công ty quản lý quỹ
quyết định)
b. Đặc điểm thị trường chứng khoán
8
- TTCK đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và
người có khả năng cung ứng vốn đến trực tiếp tham gia vào thị trường, giữa họ
không có các trung gian tài chính.
- TTCK gắn với cạnh tranh cao: Tất cả mọi người được tự do tham gia vào
thị trường. Giá cả trên thị trường chứng khoán không có sự áp đặt mà được xác
định trên quan hệ cung – cầu.
- TTCK về cơ bản là thị trường liên tục: Chứng khoán được phát hành trên
thị trường sơ cấp có thể được mua bán nhiều lần trên thị trường thứ cấp. Nhờ
TTCK người đầu tư có thể chuyển các chứng khoán họ nắm giữ thành tiền bất cứ
lúc nào họ muốn.
1.3. Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán
a. Sự cần thiết phải điều hành và giám sát thị trường chứng khoán.
TTCK là thị trường bậc cao phản ánh tập trung nhất tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội của một quốc gia do đó cần phải điều hành, giám sát chặt chẽ
với các lý do sau:
- TTCK là nơi tập trung của nhiều đối tượng tham gia với những mục đích
khác nhau do đó đòi hỏi phải có những quy định mang tính bắt buộc để đảm bảo
hoạt động của thị trường không hỗn loạn.
- TTCK là thị trường cao cấp thực hiện các giao dịch sản phẩm tài chính
với giá trị rất lớn, hoạt động phức tạp có thể sử dụng kỹ thuật hiện đại để gian
lận, do đó phải có cơ chế điều hành và giám sát chặt chẽ.
- TTCK là thị trường vốn dài hạn, tập trung nguồn vốn đầu tư cho nền
kinh tế, do đó cần đảm bảo tính hiệu quả, công bằng lành mạnh.
b. Cơ chế điều hành và giám sát TTCK
* Các cơ quan quản lý TTCK của Chính Phủ
Cơ quan quản lý TTCK của Chính phủ là các cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động của TTCK. Các cơ quan này có thẩm quyền
ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động trên TTCK tạo nên cơ sở cho
các tổ chức tự định chế trực tiếp thực hiện các chức năng điều hành và giám sát
thị trường của mình. Nhìn chung các cơ quan quản lý thị trường của Chính phủ
gồm Ủy ban chứng khoán và một số Bộ ngành có liên quan.
- UBCK: Là cơ quan quản lý chuyên ngành của nhà nước trong lĩnh vực
chứng khoán.
- Một số bộ như:
9
+ Bộ Tài chính: Quản lý công khai thông tin công ty và phát hành
trái phiếu quốc tế.
+ Ngân hàng trung ương: Quản lý ngân hàng thương mại kinh
doanh chứng khoán.
+ Bộ tư pháp: Xử lý các gian lận trong chứng khoán.
* Các tổ chức tự định chế:
Các tổ chức tự định chế là các tổ chức hình thành cùng với sự phát triển
của TTCK thực hiện chức năng điều hành giám sát TTCK nhằm đảm bảo lợi ích
chung của toàn thị trường. Trên cơ sở tuân thủ quy định của các tổ chức quản lý
và giám sát thị trường của Chính phủ.
Các tổ chức này gồm: Sở giao dịch và hiệp hội các nhà kinh doanh CK
Tổ chức tự định chế hoạt động trên 2 nguyên tắc:
• Quyết định điều hành phải đúng đắn phù hợp hoàn cảnh
• Chi phí phát sinh cho hoạt động điều hành giam sát bù đắp bằng chính
các khoản thu của mình (ngân sách không cấp)
Hoạt động điều hành và giám sát TTCK của các tổ chức tự định chế bao
gồm 3 bộ phận: Quản lý và giám sát các hoạt động giao dịch (bao gồm cả việc
phát hành), quản lý và giám sát công ty chứng khóan, giải quyết các tranh chấp
và tiến hành sử lý các trường hợp vi phạm. Nhìn chung các tổ chức tự định chế
gồm có: Sở giao dịch và Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán.
- Sở giao dịch chứng khoán là tổ chức tự định chế bao gồm các công ty
chứng khoán thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch
chứng khoán thực hiện trên cơ sở và những nội dung chủ yếu sau:
+ Điều hành các hoạt động diễn ra trên cơ sở thông qua việc đưa ra và đảm
bảo thực hiện các quy định cho các hoạt động giao dịch trên thị trường Sở giao
dịch.
+ Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các
khách hàng của họ. Khi phát hiện các vi phạm, Sở giao dịch tiến hành sử lý, áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp. Trong trường hợp có vi phạm nghiêm
trọng đến các quy định của ngành chứng khoán, Sở giao dịch có thể báo cáo lên
Ủy ban chứng khoán để giải quyết.
+ Hoạt động điều hành và giám sát của Sở giao dịch phải đựơc thực hiện
trên cơ sở phù hợp với các quy định pháp luật có liên quan đến ngành chứng
khóan.
10
- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thực hiện việc điều hành và
giám sát thị trường chứng khoán chủ yếu là:
+ Điều hành và giám sát thị trường giao dịch qua quầy, các công ty muốn
tham gia thị trường này phải đăng ký với Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán và phải thực hiện các quy định do Hiệp hội đưa ra.
+ Đưa ra các quy định chung cho các công ty chứng khoán thành viên
trong các lĩnh vực kinh doanh chứng khoán và đảm bảo thực hiện các quy định
này.
+ Thu nhận các khiếu nại của khách hàng và điều tra các công ty chứng
khoán thành viên để tìm ra các vi phạm, sau đó chuyển các kết quả điều tra tới
công ty chứng khoán đó để giải quyết.
+ Đại diện cho ngành chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng
khoán đưa ra các đề xuất và gợi ý với những cơ quan quản lý TTCK của Chính
phủ về các vấn đề tổng quát trên TTCK.
Các tổ chức của Chính phủ và các tổ chức tự định chế là hai hình thức điều
hành và giám sát TTCK, ở các nước khác nhau, sự áp dụng các hình thức cũng
khác nhau. Tuy nhiên để đảm bảo cho TTCK được điều hành và giám sát có hiệu
quả cần phải có sự kết hợp hiệu quả giữa hai hình thức này trên cơ sở phù hợp
với điều kiện của từng nước.
1.4. Các thành phần tham gia trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia vào TTCK có thể được chia thành 3 nhóm sau:
Nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
1.4.1. Nhà phát hành (chủ thể huy động vốn)
a. Các chủ thể huy động vốn trên thị trường chứng khoán
- Chính phủ và chính quyền địa phương
- Các doanh nghiệp
- Các tổ chức tài chính
b. Phương pháp huy động vốn
- Chính phủ và chính quyền địa phương: Phát hành trái phiếu chính phủ
hoặc trái phiếu chính quyền địa phương: Để cân đối thu chi ngân sách
- Các doanh nghiệp: Phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu: Để huy động vốn
nhàn rỗi tham gia vào hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Các tổ chức tài chính: Phát hành các công cụ tài chính, trái phiếu: Để huy
động vốn nhàn rỗi phục vụ cho hoạt động tái đầu tư của các tổ chức tài chính đó.
11
1.4.2. Nhà đầu tư (chủ thể cho vay vốn)
Nhà đầu tư là những người bỏ tiền đầu tư vào chứng khoán nhằm mục
đích thu lợi. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: Nhà đầu tư cá nhân và nhà
đầu tư chuyên nghiệp.
a. Nhà đầu tư cá nhân
Nhà đầu tư cá nhân là những cá nhân tham gia mua bán chứng khoán trên
thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Khi nền kinh tế còn yếu kém thì các nhà đầu tư cá nhân thường đưa vốn
của mình vào đầu cơ bất động sản họăc cất trữ những tài sản an toàn, ít mất giá.
Khi nền kinh tế phát triển và đạt được tốc độ tăng trưởng tốt thì thị trường chứng
khoán lại hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
- Nhà đầu tư chấp nhận rủi ro: Là người có vốn lớn, mạo hiểm để đạt lợi
nhuận tối đa (thường đầu tư cổ phiếu hoặc đầu tư ngắn hạn vào nhiều loại cổ
phiếu, họ thường không đầu tư vào một loại cổ phiếu nhất định.
- Nhà đầu tư không chấp nhận rủi ro: Là những người có vốn nhỏ muốn
chắc chắn, thường bảo thủ đầu tư vào một loại cổ phiếu có tính chất chắc chắn
hoặc đầu tư trái phiếu.
b. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp (tổ chức đầu tư)
Các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp là các tổ chức thường xuyên mua- bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ
phận chức năng gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường
và đưa ra quyết định đầu tư.
Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp như:
* Các quỹ tín thác đầu tư: Thành lập để thu hút vốn của nhiều nhà đầu tư
để tham gia đầu tư trên TTCK. Là loại đầu tư gián tiếp: Các nhà đầu tư tin tưởng
giao tiền cho quỹ tín thác để đầu tư cho mình. Ưu điểm nổi bật của đầu tư gián
tiếp này là có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được
thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
* Các công ty bảo hiểm: Bảo hiểm là một cách bảo vệ về mặt tài chính
bằng cách dự phòng trước một số tiền nhất định để đề phòng trường hợp khó
khăn xảy ra. Công ty bảo hiểm quản lý phí bảo hiểm và sử dụng phí bảo hiểm
được nộp từ người mua bảo hiểm để đầu tư bằng cách gửi ngân hàng hoặc đầu tư
chứng khoán, cho vay sinh lời.
12
* Các quỹ hưu trí, bảo hiểm xã hội khác: Quỹ hưu trí và các quỹ bảo hiểm
xã hội khác thu phí đóng góp định kỳ của các cá nhân để sau này trả cho họ
lương hưu hay các khoản trợ cấp khác. Phần phí thu được chưa phải chi trả có
thể được các nhà quản lý quỹ, đầu tư vào một chứng khoán mà cụ thể là các trái
phiếu có độ an toàn cao.
* Các công ty tài chính: Sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư vào CK
* Ngoài ra các công ty CK, ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành
nhà đầu tư chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho chính mình.
1.4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
a. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
- Công ty chứng khoán: Là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập
hợp pháp được UBCK NN cấp giấy phép thực hiện một số loại hình kinh doanh
chứng khoán như bảo lãnh phát hành, môi giới chứng khoán và kinh doanh
chứng khoán.
- Các ngân hàng thương mại: Ngày nay các ngân hàng thương mại được
phép hoạt động, kinh doanh chứng khoán thông qua việc lập các công ty con
chuyên hoạt động trong lĩnh vực này với tài sản riêng và hạch toán riêng.
- Công ty tư vấn đầu tư chứng khoán: Có chức năng tư vấn, giúp đỡ các
nhà đâu tư trong việc ra quyết định đầu tư và thực hiện quyết định đầu tư đó. Tại
nhiều nước, công ty chứng khoán cũng có thể đảm nhiệm luôn chức năng tư vấn
chứng khoán.
- Công ty quản lý đầu quỹ đầu tư chứng khoán: Công ty đứng ra quản lý
tài sản của các quỹ tín thác, dựa trên đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và trình
độ tiến hành phân tích về TTCK để đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý nhằm
sinh lời tài sản cho các quỹ đầu tư.
b. Chủ thể môi giới chứng khoán
Các nhà môi giới là trung gian thực hiện mua bán cho khách hàng và
hưởng hoa hồng. Họ không mua bán cho mình mà chỉ nối kết và giúp thực hiện
yêu cầu của người mua, người bán. Tài sản (chứng khoán) và tiền được chuyển
dịch qua lại từ khách hàng bán sang khách hàng mua, trong quá trình đó nhà môi
giới không đứng tên tài sản gọi là không có vị thế.
c. Chuyên gia: Chuyên gia là người luôn cập nhật việc phân tích, định giá
cho từng loại chứng khoán, kết nối giữa các môi giới với nhau trong việc thực thi
các lệnh mua - bán cho khách hàng theo phương thức đấu giá 2 chiều tại sở giao
dịch.
13
Người chuyên gia sẽ đảm nhận vai trò là người trung gian khi người môi
giới hưởng hoa hồng hay môi giới 2 đô la không thể thực hiện ngay tức khắc một
lệnh.
- Môi giới hoa hồng: là người thực hiện lệnh môi giới cho khách hàng và
hưởng hoa hồng.
- Môi giới 2 đô la: Là người hỗ trợ cho môi giới hoa hồng khi họ quá bận,
ban đầu họ thường được trả 2 đô la cho mỗi lần giao dịch nên được gọi là môi
giới hai đô la.
d. Chủ thể bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là nghiệp vụ của người trung gian khi
thực hiện một trong những việc sau:
- Mua một phần hoặc toàn bộ CK của công ty phát hành với mục đích đem
CK đó phân phối cho nhà đầu tư.
- Ký hợp đồng với công ty phát hành để mua lại số chứng khoán chưa bán
hết nếu không có ai đăng ký mua thêm.
- Đại diện công ty phát hành xắp xếp thủ tục cần thiết cho đợt phát hành
với mục đích hưởng hoa hồng hoặc tiền thưởng.
1.4.4. Các tổ chức có liên quan đến TTCK
a. Các cơ quan quản lý nhà nước đối với TTCK
Sự quản lý của Nhà nước đối với thị trường chứng khoán là nhân tố rất
quan trọng để đảm bảo cho thị trường hoạt động trật tự , công bằng, đúng pháp
luật.Nhìn nhận khái quát có thể thấy có 2 mô hình về cơ quan quản lý Nhà nước
đối với TTCK: Một số nước giao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với TTCK
cho một Bộ của Chính phủ như ở Nhật Bản, Hàn Quốc...trách nhiệm này được
giao cho Bộ tài chính, một số nước thì thành lập cơ quan độc lập trực thuộc
Chính phủ như Mỹ có ủy ban chứng khoán và giao dịch. Các cơ quan này chỉ
thực hiện các chức năng quản lý chung chứ không trực tiếp điều hành và giám
sát thị trường, nó có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động
trên TTCK, đảm bảo TTCK hoạt động trật tự, công bằng, đúng pháp luật.
Ở Việt Nam UBCK NN được thành lập theo nghị định 75/CP ngày
28/11/1996, là cơ quan chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
TTCK với các chức năng sau:
1. Tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của nhà nước,
xây dựng và phát triển thị trường vốn và tài chính chứng khoán Việt Nam.
14
2. Soạn thảo các văn bản pháp luật về CK và TTCK
3. Cấp, đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động với công ty CK, công ty
tư vấn đầu tư, quỹ đâu tư CK, công ty bảo lãnh phát hành và cấp giấy phép phát
hành CK được giao dịch trên TTCK theo quy định của chính phủ
4. Thành lập và quản lý các tổ chức dịch vụ phụ trợ cho hoạt động của thị
trường chứng khoán.
5. Trình thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, đình chỉ hoạt động
hoặc giải thể sở giao dịch chứng khoán.
6. Kiểm tra giám sát hoạt động của SGDCK và các tổ chức có liên quan
đến việc phát hành, kinh doanh dịch vụ CK
7. Ban hành các quy định về niêm yết, thông báo phát hành, thông tin giao
dịch, mua bán chứng khoán, thoả thuận với Bộ tài chính để quy định phí, lệ phí
liên quan đến phát hành, kinh doanh chứng khoán.
8. Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động của các công ty chứng khoán nước
ngoài, công ty CK liên doanh với nước ngoài, người đầu tư nước ngoài hoạt
động trên TTCK Việt Nam.
9. Tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, kinh doanh CK và TTCK.
10. Tham gia hiệp hội chứng khoán quốc tế, hợp tác với các tổ chức quốc
tế và các nước về CK và TTCK theo quy định của Chính Phủ.
11. Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan áp dụng các biện
pháp cần thiết đảm bảo TTCK diễn ra hiệu quả, đúng pháp luật.
12. Quản lý cơ sở vật chất và tổ chức bộ máy, công chức, viên chức của ủy
ban theo quy định của Chính Phủ.
13. Thực hiện các công việc khác do thủ tướng Chính Phủ giao.
b. Sở giao dịch chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động mua- bán chứng khoán
đã niêm yết, việc mua- bán được thực hiện theo phương thức đấu giá, trong đó
các lệnh mua bán được ghép với nhau trên cơ sở đó hình thành giá cả cạnh tranh
tốt nhất, giá cả thống nhất và công khai. Sở giao dịch thực hiện vận hành thị
trường thông qua bộ máy tổ chức và ban hành những quy định điều chỉnh hoạt
động giao dịch chứng khoán cho phù hợp.
c. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
15
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty CK
và một số thành viên khác hoạt động trong ngành CK, được thành lập để bảo vệ
lợi ích cho các công ty thành viên. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
thường là một tổ chức tự điều hành.
d. Tổ chức lưu ký CK và thanh toán
Tổ chức lưu ký CK là tổ chức nhận lưu giữ - bảo quản các CK của khách
hành. Tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch.
e. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Tổ chức tài trợ chứng khoán là tổ chức thành lập với mục đích khuyến sự
tăng trưởng, mở rộng TTCK thông qua hoạt động cho vay, bảo lãnh cho vay để
mua cổ phiếu, cho vay chứng khoán...
f. Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên thực hiện đánh giá về
tình hình và triển vọng hoạt động của doanh nghiệp dưới dạng hế số tín nhiệm,
từ đó giúp cho các nhà đầu tư cân nhắc đầu tư.
1.5. Cơ cấu thị trường chứng khoán
Có thể xem xét cơ cấu TTCK dưới một số góc độ sau:
a. Căn cứ vào tính chất các chứng khoán giao dịch
- Thị trường cổ phiếu: Là thị trường nơi các cổ phiếu được phát hành và
giao dịch. Có thị trường cổ phiếu sơ cấp và thị trường cổ phiếu thứ cấp.
+ Thị trường cổ phiếu sơ cấp là thị trường giao dịch những cổ phiếu mới
phát hành lần đầu.
+ Thị trường cổ phiếu thứ cấp là thị trường giao dịch những cổ phiếu đã
giao dịch trên thị trường chứng khoán sơ cấp
- Thị trường trái phiếu: Nơi các trái phiếu được phát hành và giao
dịch.Thị trường trái phiếu cũng gồm có thị trường trái phiếu sơ cấp, thị trường
trái phiếu thứ cấp tương tự như thị trường cổ phiếu.
- Thị trường các sản phẩm phái sinh: Bao gồm thị trường các hợp đồng
tương lai và hợp đồng quyền chọn...
+ Hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai là một bản cam kết bằng văn
bản về việc chuyển giao mua bán CK vào một ngày nào đó trong tương lai với
mức giá đã thoả thuận ở thời điểm hiện tại.
+ Hợp đồng quyền chọn: Hợp đồng quyền chọn là một sự thỏa thuận mua
– bán chứng khoán với một giá quy định trong thời gian tương lai và hy vọng giá
16
chứng khoán sẽ tăng lên thì thực hiện quyền mua CK và giá sẽ giảm xuống thì
thực hiện quyền bán CK để kiếm lời.
b. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: TTCK được chia thành thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
- Thị trường sơ cấp: Là thị trường mua bán các CK lần đầu được phát
hành. Vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc
mua bán chứng khoán CK mới phát hành.
- Thị trường thứ cấp: Là nơi giao dịch các CK đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp. Nó đảm bảo tính thanh khoản cho các CK đã phát hành (khả năng
chuyển đổi thành tiền)
Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán CK thuộc về
các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh CK chứ không thuộc về nhà phát hành.
Thị trường thứ cấp hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua- bán các
chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp
Giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ tương tác gắn
bó chặt chẽ với nhau. Nếu không có thị trường sơ cấp thì không có hàng hóa để
lưu thông trên thị trường thứ cấp, nhưng nếu không có sự tồn tại của thị trường
thứ cấp thì thị trường sơ cấp cũng khó có thể phát triển và hoạt động có hiệu quả.
Vì thế, mặc dù sự hoạt động của thị trường thứ cấp không làm tăng thêm vốn đầu
tư cho nền kinh tế song sự tồn tại và hoạt động nhịp nhàng của thị trường thứ cấp
làm cho thị trường sơ cấp hoạt động có hiệu quả và phát triển.
c. Theo tính chất tập trung của thị trường.
- Thị trường chứng khoán tập trung (Sở giao dịch chứng khoán)
Sở giao dịch CK (SGDCK) là một tổ chức có tư cách pháp nhân, là nơi
diễn ra các hoạt động giao dịch Mua – Bán các loại CK, là địa điểm hoạt động
của TTCK tập trung, chỉ giao dịch những CK đã được niêm yết.
- Thị trường chứng khoán phi tập trung (Thị trường OTC)
Thị trường phi tập trung (over- the courter market – OTC) là thị trường
giao dịch không có trung tâm giao dịch. Các giao dịch được tiến hành thông qua
mạng lưới máy tính điện thoại với hệ yết giá tự động. Thị trường OTC diễn ra
việc buôn bán chủ yếu là chứng khoán của các công ty chưa được niêm yết tại
sàn giao dịch chứng khoán và cả các chứng khoán đã được niêm yết. Việc giao
dịch được thực hiện bởi các công ty chứng khoán. Những chứng khoán giao dịch
tại thị trường OTC phải thỏa mãn một số điều kiện do Hiệp hội các nhà kinh
doanh chứng khoán quy định.
17
1.6. Quá trình hình thành phát triển thị trường chứng khoán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích lũy trong xã hội
không ngừng tăng lên và ngày càng trở nên phong phú,đa dạng hơn. Trong xã
hội xuất hiện một số người cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, đồng thời
lại có một số người khác có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn cho vay để lấy lãi. Ban
đầu những người này thường tìm gặp nhau một cách trực tiếp, dựa trên quan hệ
quen biết cá nhân để giải quyết các nhu cầu về vốn của mình. Tuy nhiên sau đó,
khi cung và cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay và cho vay trực tiếp
dựa trên quan hệ cá nhân tỏ ra không đáp ứng được nữa, thực tế khách quan đòi
hỏi phải có một thị trường cho cung và cầu vốn gặp nhau. Thị trường đó chính là
thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền
sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và các công
cụ tài chính nhất định, là tổng hòa của các quan hệ cung, cầu về vốn. Thị trường
tài chính định hướng các nguồn tiết kiệm chủ yếu từ các hộ gia đình tới các cá
nhân và tổ chức cần thêm vốn để sử dụng ngoài thu nhập hiện tại. Thông qua thị
trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào đầu tư, tạo nên
đòn bẩy cho phát triển kinh tế.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển vốn, thị trường tài chính được chia làm 2
loại: Thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
a. Thị trường tiền tệ
* Khái niệm: Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi diễn ra
các hoạt động của cung và cầu vốn về vốn ngắn hạn. Thị trường tiền tệ diễn ra
chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng, vì các ngân hàng thương
mại là chủ thể quan trọng nhất trong việc thu hút và cung cấp các nguồn vốn
ngắn hạn.
* Đặc điểm:
+ Thời gian luân chuyển vốn ngắn hạn (dưới 1 năm)
+ Thị trường tiền tệ đặc trưng bởi hình thức tài chính gián tiếp, đóng vai
trò trung gian tài chính giữa người vay và người cho vay là ngân hàng thương
mại.
+ Các công cụ của thị trường tiền tệ có độ an toàn tương đối cao.
b. Thị trường vốn
*Khái niệm: Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt động của cung và cầu
về vốn dài hạn. Thị trường này cung cấp tài chính cho các khoản đầu tư dài hạn
18
của Chính phủ, của các doanh nghiệp và của hộ gia đình. Thị trường vốn gồm có
thị trường vay nợ dài hạn và thị trường chứng khoán (TTCK)
* Đặc điểm:
+ Thời gian luân chuyển vốn dài (trên 1 năm)
+ Các công cụ của thị trường vốn gồm các công cụ vay nợ (khế ước vay
nhận nợ, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu...) và các chứng khoán có kỳ hạn
thanh toán trên một năm.
+ Nhìn chung, so với các công cụ của thị trường tiền tệ, các công cụ của
thị trường vốn có độ rủi ro cao hơn nhưng lại cung cấp mức lợi tức cao hơn cho
các nhà đầu tư.
Trong lịch sử hình thành phát triển thị trường tài chính, thị trường tiền tệ
được hình thành trước do ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiền gửi tiết kiệm trong
dân cư chưa cao và ban đầu nhu cầu vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Sau đó, cùng
với sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng
cao và thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được
các nguồn vốn dài hạn bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài
chính gián tiếp, Chính phủ và một số các công ty còn thực hiện huy động thông
qua việc phát hành các chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá trị
nhất định đã được phát hành thì tất yếu sẽ làm nảy sinh nhu cầu về mua bán trao
đổi các chứng khoán đó. Chính vì vậy, TTCK đã ra đời với tư cách là một bộ
phận của thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán, trao đổi chứng khoán
các loại.
Hình thức sơ khai của TTCK được hình thành ngay từ khoảng giữa thế kỷ
15 ở Tây Phương khi có các thương gia tụ tập tại các quán cafe để bàn bạc việc
mua bán, trao đổi các loại hàng hoá (chủ yếu là nông sản, khoáng sản, ngoại tệ
và giá khoán động sản...). Những cuộc bàn này lúc đầu chỉ là một nhóm nhỏ, dần
số người này gia tăng và hình thành một “khu chợ riêng”. Điểm đặc biệt là tại
đây mọi người chỉ trao đổi thương lượng bằng lời nói mà không có bất cứ loại
giấy tờ, hàng mẫu nào, do đó tuyệt nhiên không có một loại sản phẩm nào tiến
hành trao đổi trực tiếp mà kết quả nhằm thống nhất với nhau các “hợp đồng”
mua bán trao đổi thực hiện ngay, kể cả những hợp đồng thực hiện vào thời điểm
3 tháng, 6 tháng hay 1 năm sau.
Cuối thế kỷ 15, “Khu chợ riêng” trở thành một “Thị trường”,ở đó họ thống
nhất với nhau những quy ước cho các cuộc thương lượng. Dần được sửa đổi
hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung.
19
Phiên chợ riêng được diễn ra đầu tiên vào năm 1453 tại một lữ quán của
nhà buôn môi giới tên Vanber Buerzo. Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình 3
túi da với một từ tiếng Pháp “Bouse” tức là “Mậu dịch trường” hay Sở giao dịch,
3 túi da tượng trưng cho nội dung của mậu dịch trường là: Mậu dịch trường hàng
hoá, mậu dịch trường ngoại tệ và mậu dịch trường giá khoáng động sản
Mậu dịch trường phát triển rất nhanh. Giữa thế kỷ 16 viên quan đại thần
tài chính Anh quốc đến đây và đã thiết lập một mậu dịch trường ở Luân Đôn
Lịch sử ghi nhận rằng, TTCK ban đầu phát triển rất tự phát, sơ khai. Dần
có sự tham gia của công chúng và các nhà đầu tư. Khi phát triển đến một mức
nào đó sẽ phát sinh những mâu thuẫn, trục trặc cần phải thành lập cơ quan quản
lý nhà nước và hình thành hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường.
2. Bản chất và đặc điểm của thị trường chứng khoán
2.1. Bản chất
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán trung
và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua
mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở thị trường thứ
cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ
cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các
hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay
đổi các chủ thể nắm giữ chửng khoán. Nhưng xét về mặt bản chất thì:
Thị trường chứng khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết
kiệm. Tập trung các nguồn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử
dụng các nguồn tiết kiệm đó theo giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo
phán đoán của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng.
Chuyển từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và
cầu vốn đều tham gia vào thị trường một cách trực tiếp. Ngược với cách tài trợ
gián tiếp được thực hiện thông qua các trung gian tài chính, những người có vốn
có khi có đủ điều kiện về môi trường tài chính, pháp lý... sẽ trực tiếp đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn
thông qua thị trường chứng khoán, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ người có
vốn sang người cần vốn theo nguyên tắc đầu tư.
Với việc đầu tư qua các trung gian tài chính, các chủ thể đầu tư không thể
theo dõi, kiểm tra, quản lý vốn đầu tư của họ, do đó làm cho quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn tách rời nhau, làm giảm động lực tiềm năng trong quản lý.
20
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Thị trường chứng khoán - Nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_thi_truong_chung_khoan_nghe_ke_toan_doanh_ngh.doc