Giáo trình Kỹ thuật bảo trì hệ thống

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI  
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI  
BỘ MÔN: KỸ THUẬT MÁY TÍNH  
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
GIÁO TRÌNH  
KỸ THUẬT BẢO TRÌ HỆ THỐNG  
TÊN HỌC PHẦN  
MÃ HỌC PHẦN  
: KỸ THUẬT BẢO TRÌ HỆ THỐNG  
: 17304  
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO  
: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY  
DÙNG CHO SV NGÀNH : CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
HẢI PHÕNG - 2010  
MỤC LỤC  
- 1 -  
- 2 -  
YÊU CU VÀ NI DUNG CHI TIT  
Tên học phần: Bảo trì hệ thống  
Loại học phần: 4  
Khoa phụ trách: CNTT  
Tổng số TC: 3  
Bộ môn phụ trách giảng dạy: Kỹ thuật máy tính  
Mã học phần: 17304  
TS tiết Lý thuyết Thực hành/Xemina Tự học Bài tập lớn  
Đồ án môn học  
45  
0
45  
0
0
0
Điều kiện tiên quyết:  
Sinh viên phải học xong các học phần sau mới đƣợc đăng ký học phần này:  
Kiến trúc máy tính, Nguyên lý hệ điều hành, Cơ sở dữ liệu  
Mục tiêu của học phần:  
Giúp sinh viên làm chủ đƣợc hệ thống máy tính, sinh viên phải xử lý đƣợc các sự cố cơ  
bản của hệ thống máy tính  
Nội dung chủ yếu  
o Bài 1: Chuẩn bị hệ thống máy tính  
o Bài 2: Cài đặt hệ điều hành  
o Bài 3: Cài đặt một số thiết bị ngoại vi  
o Bài 4: Cài đặt một số ứng dụng cơ bản  
o Bài 5: Bảo trì phần cứng  
o Bài 6: Bảo trì phần mềm  
Nội dung chi tiết của học phần:  
PHÂN PHỐI SỐ TIẾT  
TÊN CHƢƠNG MỤC  
Bài 1: Chuẩn bị hệ thống máy tính  
1.1. Điều kiện an toàn trong bảo trì máy tính  
1.2. Tháo lắp máy tính, thiết lập thông số trong CMOS  
Bài 2: Cài đặt hệ điều hành  
TS  
3
LT  
BT  
TH KT  
3
1
2
7
3
4
7
4
2.1. Chuẩn bị đĩa cứng  
2.2. Cài đặt HĐH  
Bài 3: Cài đặt một số thiết bị ngoại vi  
4.1. Chuẩn bị thiết bị và các chƣơng trình điều khiển  
4.2. Cài đặt thiết bị ngoại vi chuẩn  
4.2. Cài đặt thiết bị ngoại vi tiên tiến  
Bài 4: Cài đặt một số ứng dụng cơ bản  
3.1. Chuẩn bị bộ chƣơng trình cài đặt  
3.2. Cài đặt MS OFFICE  
4
0.5  
1.5  
2
1
1
8
7
1
2
3.3. Cài đặt một số bộ Font tiếng Việt  
3.4. Cài đặt ngôn ngữ lập trình (Visual, Oracle...)  
1
2
3.5. Cài đặt một số ứng dụng khác (Auto Cad,  
1
PhotoShop...)  
- 3 -  
PHÂN PHỐI SỐ TIẾT  
LT BT TH KT  
TÊN CHƢƠNG MỤC  
Bài 5: Bảo trì phần cứng  
TS  
6
6
1
1
5.1. Bảo dƣỡng phần cứng định kỳ  
5.2. Sử dụng chƣơng trình chẩn đoán thông dụng  
5.3. Một số sự cố thƣờng gặp và cách giải quyết  
Bài 6: Bảo trì phần mềm  
1
4
1
16  
15  
6
1
6.1. Một số sự cố thường gặp và cách giải quyết  
6.2. Phòng chống virus máy tính  
1
6.3. Sử dụng một số công cụ trong bảo trì phần mềm  
8
1
Nhiệm vụ của sinh viên:  
Tham dự các buổi thuyết trình của giáo viên, tự học, tự làm bài tập do giáo viên giao,  
tham dự các buổi thực hành, các bài kiểm tra định kỳ và cuối kỳ, hoàn thành bài tập lớn  
theo yêu cầu.  
Tài liệu học tập:  
- Võ Văn Thành - Máy vi tính: Sự cố chuẩn đoán và cách giải quyết - Nhà xuất bản  
thống kê - 2000  
- Đĩa cứng ngƣời bạn đƣờng của bạn – Nhà xuất bản Samis 1997  
- Phạm Thanh Liêm - Kỹ thuật bảo trì hệ thống - Nhà xuất bản giáo dục (2004).  
- Andrew Thomah - System security - 2003.  
- MicroSoft Corporation - Windows security  
- Redhat system - Linux kernel and protection  
- Ngƣời dịch: Nguyễn Kim Đan - Inside PC  
- Ngƣời dịch: Nguyễn Kim Đan - PC Architecture  
- Ngƣời dịch: Phùng Khôi Hoàng Việt - Repair Upgrate your PC  
Hình thức và tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:  
- Đánh giá dựa trên tình hình tham dự buổi học trên lớp, các buổi thực hành, điểm kiểm  
tra thƣờng xuyên và điểm kết thúc học phần.  
- Hình thức thi cuối kỳ: Trung bình của tổng điểm các bài kiểm tra thực hành.  
Thang điểm: Thang điểm chữ A, B, C, D, F  
Điểm đánh giá học phần Z = (X1 + X2 + X3)/3  
Bài giảng này là tài liệu chính thức và thống nhất của Bộ môn Kỹ thuật máy tính,  
Khoa Công nghệ Thông tin và đƣợc dùng để giảng dạy cho sinh viên.  
Ngày phê duyệt: 15 / 06 / 2010  
Trƣởng Bộ môn: ThS. Ngô Quốc Vinh  
- 4 -  
MỞ ĐẦU  
Hiện nay trên thị trƣờng đào tạo đã xuất hiện nhiều khóa học về kỹ thuật bảo trì hệ  
thống, tuy nhiên những khóa học này chƣa có bài giảng cụ thể, kinh phí cao và ngƣời giảng  
dạy chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thực tế để đƣa ra cách chuẩn đoán và khắc phục sự cố máy  
tính.  
Trƣớc tình hình thực tế đó, tập bài giảng môn “Kỹ thuật bảo trì hệ thống” ra đời với  
mục đích quy chuẩn hóa hệ thống bài giảng đồng thời chi tiết từng khía cạnh của kỹ thuật bảo  
trì, giúp cho sinh viên hệ cao đẳng và đại học, cao đẳng chính quy ngành công nghệ thông tin  
có cả cơ sở lý thuyết và thực tiễn. Bài giảng đi sâu vào những khía cạnh sau:  
Giới thiệu chi tiết những thành phần cơ bản của hệ thống máy tính, nguyên lý làm việc  
của các thành phần cơ bản trong hệ thống máy tính, đồng thời tạo điều kiện tiếp cận các kiến  
thức giúp sinh viên nắm bắt đƣợc cơ chế xác định các sự cố phát sinh trong hệ thống máy tính  
và có khả năng đề xuất các phƣơng pháp xử lý, khắc phục.  
Nguyên lý hệ điều hành, cách quản lý, bảo mật thông tin trên đĩa.  
Giới thiệu các chuẩn công nghệ mới cho sinh viên làm quen.  
Các phƣơng pháp tối ƣu hóa hệ thống, các thủ thuật không đƣợc công bố.  
Một số những sự cố cơ bản của hệ thống và thiết bị.  
Ngoài nội dung hƣớng dẫn trên lớp sinh viên đƣợc thao tác thực hành trên các hệ thống,  
thiết bị thực tế nhằm tạo khả năng thực hiện các công việc phần cứng cơ bản, đồng thời thực  
hành cài đặt các hệ điều hành, so sánh cơ chế bảo mật, nguyên tắc quản lý của các hệ điều  
hành khác nhau...  
- 5 -  
CHƢƠNG 1: CHUN BHTHNG MÁY TÍNH  
1.1. Điều kiện an toàn trong bảo trì máy tính  
1.1.1. Yêu cu về môi trường  
- Độ ẩm < 80%  
- Nhiệt độ: 18 220C  
- Các hệ thống tính toán phải đƣợc tránh bụi, thoáng, toả nhiệt nhanh.  
- Tránh độ rung.  
- Đảm bảo Oxi cần thiết cho ngƣời sử dụng máy.  
- Không có các thiết bị nhiễm từ trong phòng máy.  
1.1.2. Yêu cu vnguồn điện  
- Điện áp ổn định (phải có cầu dao, ổn áp,...)  
- Tuân thủ các quy định vận hành điện.  
- Hệ thống tiếp đất và chống sét: do một số thiết bị có công suất lớn điện áp bị rò rỉ tới  
20V nên có thể gây giật vì thế phải có hệ thống tiếp đất.  
Bộ nguồn máy tính (Supply).  
- Là thiết bị có chức năng chuyển đổi điệp áp từ nguồn điện lƣới cung cấp (có thể là  
110 hoặc 220 V) thành dòng điện một chiều điện áp thấp phù hopự để nuôi các thiết bị trong  
hệ thống theo yêu cầu đã đƣợc thiết kế (thƣờng là 3,5V, 5V, 12 V DC). Các bộ nguồn cung  
cấp điện năng cho hệ thống thƣờng đƣợc thiết kế theo nguyên tắc ổng áp xung (đóng/mở),  
ngƣời ta đánh giá các bộ nguồn theo công suất điện của nó. Hiện nay hầu hết các bộ nguồn  
nuôi có công suất từ 200 đến 250W.  
- Bộ nguồn XT, AT thƣờng đƣợc thiết kế một bộ ổn áp ngắt, năng lƣợng đƣợc điều tiết  
theo nguyên tắc đóng-mở. Bộ nguồn thông minh ATX còn cho phép phần mềm quản lý nó,  
tức là nguồn tự tắt điện khi nhận đƣợc tín hiệu tắt điện đến từ Mainboard. Ngoài ra để thiết  
lập chế độ tiết kiệm điện năng bộ nguồn ATX còn có một dây 5V đợi (5V Stand by) để cung  
cấp điện thế cho một số vi mạch của Mainboard khi toàn bộ hệ thống tạm ngừng hoạt động.  
1.1.3. Trang thiết bbo trì  
- Các trang thiết bị đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật bao gồm một số dụng cụ sau:  
+ Dụng cụ tháo lắp: Tuốc lơ vít các cạnh, các kích cỡ, có nam châm; kìm gắp dẹt; hệ  
thống kìm bấm đầu, cáp mạng...  
+ Dụng cụ lƣu trữ dữ liệu tạm thời: Ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ đĩa CD-ROM, ổ đĩa di  
động, đĩa CD trắng...  
+ Cài đặt: Các đĩa cứu hộ, phục hồi hệ thống; đĩa lƣu trữ các trình điều khiển; đĩa cài  
đặt hệ điều hành và phần mềm tƣơng ứng; đĩa khử virus; đĩa bảo vệ hệ thống...  
- Đối với đặc thù từng phòng máy, phải lập lịch về bảo trì máy.  
1.2. Tháo lắp máy tính và thiết lập thông số CMOS  
1.2.1. Gii thiu các thành phn ngoi vi  
a Màn hình (Monitor).  
Màn hình là thiết bị hiển thị hình ảnh trên một ma trận các điểm ảnh (pixel), kích  
thƣớc một điểm ảnh phụ thuộc vào kích thƣớc của chùm tia điện tử. Số điểm ảnh trên một đơn  
vị chiều dài Inch đƣợc gọi là độ phân giải của màn hình (dpi - dot per inch) . Độ phân giải  
phân loại nhƣ sau:  
- Phân giải thấp  
: < 50 dpi  
- 6 -  
             
- Phân giải trung bình  
- Phân giải cao  
: 51 70 dpi  
: 71 120 dpi  
: > 120 dpi  
- Phân giải siêu cao  
Có ba loại màn hình thông dụng:  
- Màn hình ống tia âm cực CRT (Cathode Ray Tube).  
- Màn hình tinh thể lỏng LCD (Liquid Crystal Display)  
- Màn hình đồng tích PD (Plasma Display)  
b. Bàn phím (Keyboard)  
Bao gồm một loại các phím điều khiển giao tiếp với vỉ mạch cảm biến điện từ. Khi ta  
nhấn bàn phím sẽ làm chập mạch điện và sinh ra một tín hiệu mã quét (Scan code) dƣới dạng  
tín hiệu tƣơng tự analog, tín hiệu này đƣợc đƣa tới bộ giải mã (thực chất đây là một bộ xử lý  
đƣợc xây dựng bên trong bàn phím, bộ xử lý này có thể giao tiếp đƣợc với các bộ xử lý khác).  
Bộ giải mã chuyển đổi tín hiệu analog nhận đƣợc về dạng tín hiệu số nhị phân 8 bits. Sau đó  
tín hiệu số đƣợc đƣa vào bộ đệm và chuyển vào bộ nhớ RAM để bộ Vi xử lý xử lý.  
Có một số loại bàn phím sau:  
- Bàn phím cảm biến điện trở (nhận đƣợc tín hiệu nhấn và xây dựng mã quét bằng sự  
thay đổi về điện trở).  
- Bàn phím cảm biến điện dung (nhận đƣợc tín hiệu nhấn và xây dựng mã quét bằng sự  
thay đổi về điện dung- tụ điện).  
- Bàn phím cảm biến điện từ (nhận đƣợc tín hiệu nhấn và xây dựng mã quét bằng sự  
thay đổi về dòng điện theo hiệu ứng Hall).  
c. Chuột (Mouse).  
Là một thiết bị đo tốc độ di chuyển con trỏ dƣới dạng xung, những xung này đƣợc  
tạo ra từ hai tín hiệu quét quang học thông qua sự dịch chuyển của các bánh xe. Mức độ xung  
cho biết độ dịch chuyển tƣơng đối của chuột và từ vận tốc tƣơng đối này hàm ngắt của hệ điều  
hành sẽ tính ra vị trí mới của con trỏ.  
Chuột còn có một số thành phần nhƣ:  
- Chƣơng trình xử lý hƣớng di chuyển của chuột, vẽ điểm sáng của chuột ra màn hình.  
- Bộ chuyển đổi tín hiệu xung thành tín hiệu số.  
- Chƣơng trình xử lý sự kiện khi bấm phím chuột để sự kiện này đƣợc chuyển đến  
phần mềm của ngƣời sử dụng.  
d. Máy in Lazer (Printer).  
Laser  
Giấy  
Gương đa  
giác  
Trống in  
Bao gồm một bộ phận quan trọng nhất là trống cảm quang. Trống này đƣợc phủ một lớp  
phim nhạy sáng, khi đƣợc tích điện cao thế lớp phim này sẽ hút mực từ vào những điểm đƣợc  
bắt sáng trên bề mặt trống. Khi ta ra lệnh in máy tính sẽ truyền tín hiệu điều khiển sự quét  
- 7 -  
sáng của đèn Laser trong máy in để đèn này quét lên trống cảm quang thông qua gƣơng đa  
giác quay liên tục (để lấy âm bản). Vì trống cũng quay lên tia Laser lần lƣợt quét lên toàn bề  
mặt trống. Cƣờng độ tia Laser đƣợc điều biến theo độ đậm nhạt của từng điểm ảnh và làm  
giảm sự hút mực từ của lớp phim phủ trống. Khi giấy lăn qua trống, mực trên mặt trống đƣợc  
truyền lên giấy dƣới dạng dƣơng bản và giấy đƣợc chuyển qua trục sấy (2600C) để làm “chín”  
mực và ép chặt lên mặt giấy.  
1.2.2. Gii thiu các thành phn trên mainboard  
Mainboard là hạt nhân của hệ thống còn gọi là bo mạch chủ, bo mạch chính hay bo hệ  
thống (mainboard, system board, plane board). Đây là bản mạch nằm trong hộp máy chính,  
chứa hầu hết bộ nhớ và mạch vi xử lý của máy tính, cũng nhƣ các bus mở rộng và card mở  
rộng cắm trên đó. Đặc trƣng kỹ thuật của mainboard đƣợc quyết định bởi bộ vi xử lý và mạch  
phải đƣợc thiết kết theo cho phù hợp bởi hệ vào ra cơ sở (BIOS), bộ nhớ cache thứ cấp, bus  
mở rộng và dung lƣợng cũng nhƣ tốc độ của bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên lắp trên board.  
a. Bộ vi xử lý (CPU - Central Processing Unit)  
Một số thế hệ của bộ vi xử lý Intel:  
CHIỀU  
RNG BUS  
DỮ LIỆU /  
BUS ĐỊA  
CHỈ  
TẦN SỐ  
LÀM VIỆC  
BÊN  
TRONG  
CPU  
TẦN SỐ  
BUS HỆ  
THỐNG  
(MHZ)  
CACHE  
SƠ CẤP  
L1 (KB)  
CHỦNG LOẠI NĂM SX  
8088  
1979  
1978  
1982  
1985  
1988  
1989  
1989  
1992  
1994  
1993  
1997  
1995  
1998  
1999  
1999  
8/20  
Không  
Không  
Không  
8
4.77-8  
4.77-8  
6-20  
4.77-8  
4.77-8  
6-20  
8086  
16/20  
16/24  
32/32  
16/32  
32/32  
32/32  
32/32  
32/32  
64/32  
64/32  
64/36  
64/36  
64/36  
64/36  
80286  
80386DX  
80386SX  
80486DX  
80486SX  
80486DX2  
80486DX4  
Pentium  
16-33  
16-33  
25-50  
25-50  
25-40  
25-40  
60-66  
66  
16-33  
8
16-33  
8
25-50  
8
25-50  
8
50-80  
8+8  
8+8  
16+16  
8+8  
16+16  
16+16  
64+64  
75-120  
60-200  
166-233  
150-200  
200-450  
450-600  
>600  
PentiumMMX  
Pentium Pro  
Pentium II  
PentiumIII  
AMD Athion  
66  
100  
100  
>200  
Giới thiệu sự khác biệt cơ bản giữa một số thế hệ CPU:  
a. Pentium: Từ thế hệ vi xử lý 80586 trở lên của Intel có thƣơng hiệu là Pentium. Đây  
là một bƣớc đột phá từ thế hệ 80486, với 3,3 triệu transistors sản xuất theo công nghệ 0,35 m  
(kích thước nhỏ nhất có thể đạt được) Pentium có thể tăng tốc độ xử lý gần gấp đôi chíp  
80486.  
b. Pentium Pro: Cấu trúc đƣợc tối ƣu hoá cho bộ xử lý 32 bit bao gồm 5,5 triệu  
transistors trong bộ xử lý và 15,5 triệu transistors trong bộ đệm cache thứ cấp (L2-dung lƣợng  
từ 256KB đến MB). Pentium Pro chuyển những điều lệnh phức hợp CISC (complex  
instruction set computer) của họ 80x86 thành những vi lệnh RISC (reduce instruction set  
computer) để xử lý nhanh hơn.  
- 8 -  
 
c. Pentium MMX (MultiMedia eXtensions): Có dung lƣợng cache sơ cấp (L1) tăng gấp  
đôi (32KB), bổ sung 57 lệnh mới dành riêng cho xử lý video, âm thanh và dữ liệu hình hoạ.  
Bổ sung quá trình SIMD (single instruction multiole data) - cho phép một lệnh duy nhất xử lý  
nhiều dữ liệu cùng một lúc.  
d. Pentium II: Thêm một bus giữa vi xử lý cà cache thứ cấp, chạy đồng thời với bus hệ  
thống. Phối hợp khả năng hai bus độc lập DIB (dual independent bus) của Pentium Pro với  
khả năng MMX của Pentium MMX trên một vi mạnh duy nhất. Cấu trúc Pentium II thích hợp  
cho hệ thống đa xử lý (dùng 2 hay nhiều vi xử lý cho một máy) bằng sự đảm nhiệm của vi  
mạch Chipset đặc biệt 450NX hoặc 440FX.  
e. Deschutes: Là thế hệ kế tiếp sau Pentium II đƣợc chế tạo với công nghệ 0,25 m cho  
phép làm việc với tần số 400 MHz, cache sơ cấp có dung lƣợng 512KB và làm việc với tốc độ  
bằng một nửa của vi xử lý. Chíp này vẫn làm việc với Chipset 440FX hay 440LX.  
f. Celeron: Có cấu trúc giống Pentium II đƣợc thiết kế với mục đích cạnh tranh với thị  
trƣờng máy tính cá nhân rẻ tiền. Celeron cũng đƣợc chế tạo với công nghệ 0,25 m, nó làm  
việc với hầu hết các Chipset của Intel.  
g. Pentium II Xeon: Xeon có cấu trúc phối hợp giữa Pentium Pro và Pentium II với  
dung lƣợng cache thứ cấp tăng đáng kể và bus chạy với tần số 100 MHz. Xeon có khả năng  
đa xử lý (thay vì đồng xử lý của các thế hệ trƣớc) đƣợc dùng trong máy chủ (4, 6 hoặc 8 vi xử  
lý trong một hệ thống). Intel thiết kế hai loại Chipset cho Xeon là 440GX (workstation) và  
450NX (Server).  
h. Pentium III: Còn có mã hiệu là Katmai, sử dụng công nghệ MMX và SIMD. Nó  
đƣợc cài đặt thêm 70 lệnh mới trong đó 50 lệnh dùng để cải tiến các phép toán số thực dấu  
chấm trƣợt, 15 lệnh dành cho hệ đa môi trƣờng (đặc biệt cho các ứng dụng không gian 3  
chiều) còn 5 lệnh đƣợc dùng để điều khiển bộ đệm cache. Ngoài ra Pentium III còn có thêm 8  
thanh ghi dấu chấm trƣợt 128 bit cho phép tính 4 số thực trong một chu kỳ máy.  
i. Pentium III Xeon: Còn có mã hiệu là Tanner, nó tƣơng tự nhƣ Pentium II Xeon  
nhƣng tăng dung lƣợng cache thứ cấp lên đến 2MB ngoài ra nó có thêm các lệnh SSE  
(streaming SIMD extension) - đa xử lý theo thứ tự mở rộng.  
Chuẩn khe cắm cho bộ vi xử lý.  
SỐ HIỆU  
SỐ CHÂN  
ĐIỆN ÁP  
HỖ TRỢ CPU  
Socket 1  
169 chân  
5V  
486SX/SX2, DX,DX2,DX4, OverDrive  
486SX/SX2, DX, DX2, DX4, OverDrive,  
486 Pentium OverDrive  
Socket 2  
Socket 3  
238 chân  
237 chân  
5V  
486SX/SX2, DX, DX2, DX4, OverDrive,  
486 Pentium OverDrive, 5x86  
5V/3,3V  
Socket 4  
Socket 5  
Socket 6  
273 chân  
320 chân  
235 chân  
5V  
3,3V/3,5V  
3,3V  
Pentium 60/66, OverDrive  
Pentium 75-133, OverDrive  
486 DX4, 486 Pentium OverDrive  
Pentium 75-266+,MMX, OverDirve, 6x86,  
K6  
Socket 7  
Socket 8  
321 chân  
587 chân  
370 chân  
VRM*  
Auto VRM  
Auto VRM  
Pentium Pro  
Pentium II,III MMX, Pentium II, III  
Celeron  
Socket 370  
Pentium II,III MMX, Pentium II, III  
Celeron  
Slot 1  
242 chân  
N/A  
Auto VRM  
Slot 2  
Auto VRM  
Auto VRM  
Pentium II, III Xeon  
AMD Athon  
Slot A  
- 9 -  
* VRM: Voltage Regulator Module (module điều chỉnh điện áp)  
b. Đƣờng truyền tín hiệu - Bus  
Bus là những đƣờng truyền vật lý để kết nối bộ vi xử lý với bộ nhớ của máy tính và  
các thiết bị có liên quan. Bus đƣợc đo bằng đại lƣợng MHz.  
- Front-side bus nối CPU với bộ nhớ chính và đƣờng bus của các thiết bị ngoại vi đi  
đến những thành phần của hệ thống nhƣ HĐ, modem...  
- Back-side bus đƣợc kết nối với CPU ở tốc độ tƣơng đối cao dùng để chuyển thông  
tin vào và ra khỏi bộ nhớ đệm bên ngoài, thông thƣờng là bộ nhớ đệm thứ cấp (Level 2  
cache).  
BỘ NHỚ ĐỆM L2  
BACK SIDE BUS  
BỘ NHỚ  
ĐỆM L1  
TRÊN  
BỘ XỬ LÝ  
BỘ XỬ LÝ  
CHÍP  
FRONT SIDE BUS  
BỘ NHỚ  
CHÍNH  
BỘ ĐIỀU  
KHIỂN ĐĨA  
CỨNG  
BUS GIAO DIỆN PCI,  
ISA, UBS, AGP  
c. Vi mạch tổng hợp (Chipset)  
Là một loại vi mạch có chức năng điều khiển và quản lý hầu hết các thành phần quan  
trọng trên mainboard, nó chứa đựng toàn bộ các thiết bị logic và điều khiển của máy tính cá  
nhân đƣợc tích hợp lại từ trƣớc để tạo nên sự đồng bộ cho hệ thống.  
Chipset qui định tính đồng bộ cho những bộ phận sau:  
- Tốc độ vi xử lý.  
- Dung lƣợng bộ nhớ (RAM, Cache L1, L2, HDD).  
- Tốc độ truyền dữ liệu giữa các cổng giao tiếp (ISA, PCI, AGP, USB).  
SHIU CHIPSET  
BVI XLÝ  
420xx  
430xx  
440xx  
450xx  
8xx  
486  
586  
Petium Pro/Pentium II  
Pentium Pro/Pentium II Xeon  
Pentium Celeron, Pentium III  
d. Super I/O chip  
Thành phần quan trọng thứ 3 của mainboard đƣợc gọi là Super I/O chip. Đây là chip có  
chức năng điều khiển và xử lý các tín hiệu đƣợc đƣa vào từ các cổng dữ liệu, kết quả của quá  
trình xử lý này sẽ đƣợc nó đƣa đến CPU và các mệnh lệnh của CPU đƣa tới các cổng dữ liệu  
lại phải thông qua quá trình xử lý của Super I/O chip. Hầu hết các Super I/O chip bao gồm các  
chức năng sau:  
- 10 -  
+ Điều khiển ổ đĩa mềm (floppy controler)  
+ Điều khiển cổng nối tiếp (serial port controler)  
+ Những điều khiển cổng song song (parallel port controler)  
e. Bộ nhớ (Memory)  
Thành phần nhỏ nhất của bộ nhớ gọi là một tế bào nhớ (memory cell), một tế bào  
nhớ có thể lƣu trữ đƣợc 1 bit thông tin, 1 từ nhớ = 8 tế bào nhớ.  
Memory: Memory đơn giản là một thiết bị nhớ nó có thể ghi và chứa thông  
tin. ROM, RAM, Cache, Hard disk, Floppy disk, CD.... đều có thể gọi là memory cả (vì nó  
vẫn lƣu thông tin). Dù là loại memory nào cũng nên để ý đến các tính chất sau đây:  
Các loại memory  
- ROM (Read Only Memory): Ðây là loại memory dùng trong các hãng sãn xuất là chủ  
yếu. Nó có đặc tính là thông tin lƣu trữ trong ROM không thể xoá đƣợc và không sửa đƣợc  
- PROM (Programmable ROM): Mặc dù ROM nguyên thủy là không xoá/ghi đƣợc,  
nhƣng do sự tiến bộ trong khoa học, các thế hệ sau của ROM đã đa dụng hơn nhƣ PROM.  
Các hãng sản xuất có thể cài đặt lại ROM bằng cách dùng các loại dụng cụ đặc biệt và đắt  
tiền. Một đặc điểm lớn nhất của loại PROM là thông tin chỉ cài đặt một lần mà thôi. CD có  
thể đƣợc gọi là PROM vì chúng ta có thể copy thông tin vào nó (một lần duy nhất) và không  
thể nào xoá đƣợc.  
- EPROM (Erasable Programmable ROM): Một dạng cao hơn PROM là EPROM, tức  
là ROM nhƣng chúng ta có thể xoá và viết lại đƣợc. Dạng "CD-Erasable" là một điển  
hình. EPROM khác PROM ở chổ là thông tin có thể đƣợc viết và xoá nhiều lần theo ý ngƣời  
sử dụng, và phƣơng pháp xoá là hardware (dùng tia hồng ngoại xoá) cho nên khá là tốn kém  
và không phải ai cũng trang bị đƣợc.  
- EEPROM (Electronic Erasable Programmable ROM): Ðây là một dạng cao hơn  
EPROM, đặt điểm khác biệt duy nhất so với EPROM là có thể ghi và xoá thông tin lại nhiều  
lần bằng software thay vì hardware. Ví dụ điển hình cho loại EPROM này là "CD-  
Rewritable". BIOS vốn là ROM và flash BIOS tức là tái cài đặt thông tin (upgrade) cho  
BIOS.  
- RAM (Random Access Memory): Rất nhiều ngƣời nghĩ là RAM khác với ROM trên  
nhiều khía cạnh nhƣng thực tế RAM chẳng qua là thế hệ sau của ROM mà thôi. Cả RAM và  
ROM đều là "random access memory" cả, tức là thông tin có thể đƣợc truy cập không cần  
theo thứ tự. Tuy nhiên ROM chạy chậm hơn RAM rất nhiều. Thông thƣờng ROM cần trên  
50ns để vận hành thông tin trong khi đó RAM cần dƣới 10ns.  
- SRAM (Static RAM) và DRAM (Dynamic RAM): SRAM là loại RAM lƣu giữ data mà  
không cần cập nhật thƣờng xuyên (static) trong khi DRAM là loại RAM cần cập nhật data  
thƣờng xuyên (high refresh rate). Thông thƣờng data trong DRAM sẽ đƣợc refresh (làm tƣơi)  
nhiều lần trong một second để lƣu giử lại những thông tin đang lƣu trữ, nếu không refresh lại  
DRAM thì dù nguồn điện không ngắt, thông tin trong DRAM cũng sẽ bị mất. SRAM chạy  
nhanh hơn DRAM. Trên thực tế, chế tạo SRAM tốn kém hơn hơn DRAM và SRAM thƣờng  
có kích cỡ lớn hơn DRAM, nhƣng tốc độ nhanh hơn DRAM vì không phải tốn thời gian  
refresh nhiều lần.  
- FPM-DRAM (Fast Page Mode DRAM): Ðây là một dạng cải tiến của DRAM, về  
nguyên lý thì FPM DRAM sẽ chạy nhanh hơn DRAM do cải tiến cách dò địa chỉ trƣớc khi  
truy cập thông tin. Những loại RAM nhƣ FPM hầu nhƣ không còn sản xuất trên thị trƣờng  
hiện nay nữa.  
- EDO-DRAM (Extended Data Out DRAM): Là một dạng cải tiến của FPM DRAM, nó  
chạy nhanh hơn FPM DRAM từ 10 - 15% nhờ vào một số cải tiến cách dò địa chỉ trƣớc khi  
truy cập data. Một đặc điểm nữa của EDO DRAM là nó cần sự hỗ trợ chipset. Loại memory  
- 11 -  
này chạy với máy 486 trở lên (tốc độ dƣới 75MHz). EDO DRAM cũng đã quá cũ so với kỹ  
thuật hiện nay.  
- BDEO-DRAM (Burst Extended Data Out DRAM): Là thế hệ sau của EDO DRAM,  
dùng kỹ thuật "pineline technology" để rút ngắn thời gian dò địa chỉ của data.  
- SDRAM (Synchronous DRAM): Ðây là một loại RAM có nguyên lý chế tạo khác hẳn  
với các loại RAM trƣớc. Synchronous có nghĩa là đồng bộ, thông tin sẽ đƣợc truy cập hay cập  
nhật mổi khi clock (dòng điện) chuyển từ 0 sang 1, "synchronous" có nghĩa là ngay lúc clock  
nhảy từ 0 sang 1 chứ không hẳn là clock qua 1 hoàn toàn (khi clock chuyển từ 0 sang 1 hay  
ngược lại, nó cần 1 khoảng thời gian interval, tuy vô cùng ngắn nhưng cũng mất 1 khoảng  
thời gian, SDRAM không cần chờ khoảng interval này kết thúc hoàn toàn rồi mới cập nhật  
thông tin, mà thông tin sẽ được bắt đầu cập nhật ngay trong khoảng interval). Do kỹ thuật  
chế tạo mang tính bƣớc ngoặc này, SDRAM và các thế hệ sau có tốc độ cao hơn hẳn các loại  
DRAM trƣớc. Đây là loại RAM có tốc độ 66-100-133Mhz.  
- DDR SDRAM (Double Data Rate SDRAM): Ðây là loại memory cải tiến từ SDRAM.  
Nó nhân đôi tốc độ truy cập của SDRAM bằng cách dùng cả hai quá trình đồng bộ khi clock  
chuyển từ 0 sang 1 và từ 1 sang 0. Ngay khi clock của memory chuyển từ 0 sang 1 hoặc từ 1  
sang 0 thì thông tin trong memory đƣợc truy cập. Loại RAM này đƣợc CPU Intel và AMD hỗ  
trợ, tốc độ hiện tại vào khoảng 266Mhz.  
- DRDRAM (Direct Rambus DRAM): Ðây lại là một bƣớc ngoặc mới trong lĩnh vực chế  
tạo memory, hệ thống Rambus (cũng là tên của một hãng chế tạo nó) có nguyên lý và cấu trúc  
chế tạo hoàn toàn khác loại SDRAM truyền thống. Memory sẽ đƣợc vận hành bởi một hệ  
thống phụ gọi là Direct Rambus Channel có độ rộng 16 bit và một clock 400MHz điều  
khiển (có thể lên 800MHz). Theo lý thuyết thì cấu trúc mới này sẽ có thể trao đổi thông tin  
với tốc độ 800MHz x 16bit = 800MHz x 2 bytes = 1.6GB/giây. Hệ thống Rambus DRAM  
nhƣ thế này cần một serial presence detect (SPD) chip để trao đổi với motherboard. Loại  
RAM này hiện nay chỉ đƣợc hỗ trợ bởi CPU Intel Pentum IV, khá đắt, tốc độ vào khoảng  
400-800Mhz.  
- SLDRAM (Synchronous-Link DRAM): Là thế sau của DRDRAM, thay vì dùng Direct  
Rambus Channel với chiều rộng 16bit và tốc độ 400MHz, SLDRAM dùng bus 64bit chạy  
với tốc độ 400MHz. Theo lý thuyết thì hệ thống mới có thể đạt đƣợc tốc độ 400Mhz x 64 bits  
= 400Mhz x 8 bytes = 3.2Gb/giây, tức là gấp đôi DRDRAM. Ðiều thuận tiện là nó rất da dụng  
và phù hợp nhiều hệ thống khác nhau.  
- VRAM (Video RAM): Khác với memory trong hệ thống và do nhu cầu về đồ hoạ ngày  
càng cao, các hãng chế tạo graphic card đã chế tạo VRAM riêng cho video card của họ mà  
không cần dùng memory của hệ thống chính. VRAM chạy nhanh hơn vì ứng dụng Dual Port  
technology nhƣng đồng thời cũng đắt hơn rất nhiều.  
- SGRAM (Synchronous Graphic RAM): Là sản phẩm cải tiến của VRAM mà ra, đơn  
giản nó sẽ đọc và viết từng block thay vì từng mảng nhỏ.  
- Flash Memory: Là sản phẩm kết hợp giửa RAM và hard disk. Có nghĩa là Flash  
memory có thể chạy nhanh nhƣ SDRAM mà và vẫn lƣu trữ đƣợc data khi power off.  
Cách tính dung lượng của memory (RAM)  
Thông thƣờng RAM có hai chỉ số, ví dụ, 32Mx4. Thông số đầu biểu thị số hàng (chiều  
sâu) của RAM trong đơn vị Mega Bit, thông số thứ nhì biểu thị số cột (chiều ngang) của  
RAM. 32x4 = 32MegaBit x 4 cột = 128 Mega Bit = 128/8 Mega Bytes = 16MB. Có nhiều  
có thể lầm tƣởng thông số đầu là Mega Bytes nhƣng kỳ thực các hãng sãn xuất mặc định nó là  
Mega Bit, nên lƣu nhớ cho điều này khi mua RAM. Ví dụ, 32Mx64 RAM tức là một miếng  
RAM 256MB.  
- PC66, PC100, PC133, PC1600, PC2100, PC2400....: Có thể hiểu đó là tốc độ của hệ  
thống chipset của motherboard. Nhƣng PC1600, PC2100, PC2400 thì có vẻ hơi...cao? thực ra  
đặc điểm của loại motherboard này là dùng loại DDR SDRAM, DDR SDRAM chạy gấp đôi  
- 12 -  
loại RAM bình thƣờng. Cho nên PC100 bình thƣờng sẽ thành PC200 và nhân lên 8 bytes  
chiều rộng của DDR SDRAM: PC200 * 8 = PC1600. Tƣơng tự PC133 sẽ là PC133 * 2 *  
8bytes = PC2100 PC150 sẽ là PC150 * 2 * 8 = PC2400.  
Khe cắm bộ nhớ.  
- SIMM (Single In-Line Memory Module): Bao gồm 72 chân, loại RAM (có cấu hình  
SIMM) này thƣờng tải thông tin mỗi lần 8bits, sau đó phát triễn lên 32bits. ). Truy cập dữ liệu  
với tần số 300 500 MHz.  
- DIMM (Dual In-line Memory Modules): Bao gồm 168 chân, thông tin mỗi lần tải là  
16bits, sau đó phát triển lên 64bits. Truy cập dữ liệu với tần số 800 1,6 GHz.  
- SO DIMM (Small Outline DIMM): Ðây là loại memory dùng cho notebook, có số chân  
là 144. tốc độ vận hành là 64bits.  
- RIMM (Rambus In-line Memory Modules) và SO RIMM (RIMM dùng cho notebook):  
Là technology của hãng Rambus, có 184 chân (RIMM) và 160 chân (SO RIMM) và truyền  
data mỗi lần 16bit. Tuy nhiên do chạy với tốc độ cao, RIMM memory tụ nhiệt rất cao thành ra  
lối chế tạo nó cũng phải khác so với các loại RAM truyền thống.  
g. ROM - BIOS:  
Tất cả các mainboard đều có một vi mạch ROM (Read Only Memory). Vi mạch này  
chứa chƣơng trình của hệ điều hành vào ra cơ sở BIOS (Basic Input/Output System), BIOS  
bao gồm các chƣơng trình khởi tạo và các trình điều khiển đƣợc sử dụng để điều khiển hệ  
thống chạy và hoạt động (nhƣ là mạch ghép nối các phần cứng cơ bản trong hệ thống).  
Chƣơng trình đầu chứa trong BIOS gọi là POST (Power on self test), nó có chức năng  
kiểm tra các thành phần chính trong hệ thống khi máy tính đƣợc bật. Ngoài ra nó còn có  
chƣơng trình BIOS-Setup dùng để lƣu trữ cấu hình hệ thống trong bộ nhớ CMOS (bộ nhớ  
CMOS này đƣợc nuôi bằng PIN trên Mainboard) và nhiều các chƣơng trình và hàm khác.  
BIOS gồm 4 chức năng chính sau:  
+ POST - Power On Selt Test: POST kiểm tra các thành phần máy tính nhƣ bộ vi xử  
lý, bộ nhớ, chipset, video card, điều khiển đĩa, bàn phím...  
+ Bootstrap loader: là tập tin thi hành việc tìm hệ điều hành và nạp hệ điều hành. Nếu  
hệ điều hành không tìm thấy, nó đƣợc nạp và điều khiển máy tính.  
+ BIOS: Tham chiếu tới sự liên kết của các trình điều khiển mà trình điều khiển này  
hoạt động nhƣ mạch nối ghép cơ bản giữa hệ điều hành và phần cứng. Khi chạy DOS hoặc  
Windows trong chế độ Safe mode, đang chạy các trình điều khiển BIOS.  
+ CMOS setup: Đây là chƣơng trình cho phép thiết đặt cấu hình hệ thống, cấu hình  
mainboard và thiết lập chipset. Đối với các thiết bị Plug and Play thì tham số trong ROM của  
thiết bị đó sẽ tự động đƣợc truyền vào CMOS-Setup.  
h. Bus Slots và cổng.  
Để bổ sung thêm các khả năng sử dụng kết quả xử lý phù hợp có ý nghĩa với thực tế  
cuộc sống, máy tính dùng bus mở rộng (expansion bus) để cắm thêm các card chức năng mở  
rộng và các cổng để nối với các thiết bị ngoại vi.  
* Các chuẩn bus mở rộng  
- Bus ISA (Industry Standard Architecture): đây là kiểu bus mở có 62 chân bao gồm 3  
đƣờng dây đất, năm đƣờng dây nguồn nuôi, hai mƣơi đƣờng địa chỉ, 8 đƣờng dữ liệu, mƣời  
đƣờng ngắt, và mƣời sáu đƣờng điều khiển. Bởi vì dùng 8 đƣờng dữ liệu lên tốc độ truy cập  
của bus ISA rất chậm. Bus dữ liệu của ISA chạy ở tốc độ 4.7MHz (4Mb/giây).  
- Bus EISA (Extend ISA): đây là loại bus mở rộng của bus ISA. Bus EISA tƣơng thích  
ngƣợc với bus ISA. Nó chạy ở tốc độ 8,33 MHz (33Mb/giây).  
- 13 -  
- VESA (Video Electonics Standard Assciation) hay VLB (VESA Local Bus): do hiệp  
hội VESA đƣa ra vào đầu năm 1990. VL-Bus cho phép truy cập tới bộ nhớ ngang với tốc độ  
ngoài của CPU (đến 33MHz). Tốc độ truyền dữ liệu của nó có thể từ 128Mb tới 132Mb.  
- Bus PCI (Peripheral Component Interconnect): đây là loại bus mở rộng 32 bit hoặc 64  
bit dựa vào kiểu thiết kế do Intel xây dựng vào năm 1992. Tốc độ truyền dữ liệu của nó là 132  
Mb.  
- AGP (Accelerated Graphics Port - cổng tăng tốc độ đồ hoạ): hệ thống bus mới này có  
khả năng nối trực tiếp board đồ hoạ trên nó với bộ nhớ chính trong PC. Thay vì thông qua bus  
PCI, AGP cho phép card đồ hoạ có thể truy cập trực tiếp vào bộ nhớ của hệ thống. Với bus  
66Mhz (264MB/giây) gấp đôi tốc độ của bus PCI, AGP cung cấp khả năng truy cập nhanh  
vào RAM để hiển thị đồ hoạ 3D đúng nhƣ thực  
1.2.3. Thiết lp thông strong CMOS Setup  
Khi khởi động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một tập hợp dữ liệu đƣợc lƣu trong  
CMOS, không có thông tin này máy tính sẽ bị tê liệt.  
Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với  
dòng máy Đông Nam Á. Ðối với các máy Mỹ, thƣờng là phải thông qua chƣơng trình quản lý  
máy riêng của từng hãng nếu muốn thay đổi các thông số của Bios.  
a. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup)  
* Ngày, giờ (Date/Day/Time): Khai báo ngày tháng năm vào mục này.  
* ổ đĩa mềm (Drive A/B): Khai báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B  
* Ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE: Phải khai báo chi tiết các thông số ổ cứng. May  
mắn là các Bios sau này đều có phần dò tìm thông số ổ cứng IDE tự động (IDE HDD auto  
detection).  
* Màn hình (Video) - Primary Display: EGA/VGA: Dành cho loại màn hình sử dụng  
card màu EGA hay VGA, Super VGA...  
* Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt): Tất cả lỗi (All error): Treo  
máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình kiểm tra máy, không nên chọn mục này vì  
Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên nên không thể biết các lỗi khác, nếu có.  
Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn phím.  
Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.  
Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ đĩa và  
bàn phím.  
Không treo máy khi có lỗi (No error)  
* Keyboard: Install: Cho kiểm tra bàn phím trong quá trình khởi động, thông báo trên  
màn hình nếu bàn phím có lỗi.  
Not Install: Không kiểm tra bàn phím khi khởi động.  
b. Setup các thành phần nâng cao (Advanced Setup):  
* Virut Warning: Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào  
Boot sector hay Partition của đĩa cứng. Nếu cần chạy chƣơng trình có thao tác vào 2 nơi đó  
nhƣ: Fdisk, Format... cần phải Disable mục này.  
* Internal cache: Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1) nội trong  
CPU 486 trở lên.  
* External cache: Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) cache trên  
mainboard, còn gọi là Cache mức 2 (L2).  
* Quick Power On Self Test: Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không  
quan trọng trong quá trình khởi động, để giảm thời gian khởi động tối đa.  
- 14 -  
 
* About 1 MB Memory Test: Nếu Enable Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable  
Bios chỉ kiểm tra 1 Mb bộ nhớ đầu tiên.  
* Memory Test Tick Sound: Cho phát âm thanh (enable) hay không (disable) trong thời  
gian test bộ nhớ.  
* Extended Bios Ram Area: Khai báo mục này nếu muốn dùng 1 Kb trên đỉnh của bộ  
nhớ quy ƣớc, tức Kb bắt đầu từ địa chỉ 639K hay 0:300 của vùng Bios hệ thống trong bộ nhớ  
quy ƣớc để lƣu các thông tin về đĩa cứng. Xác lập có thể là 1K hay 0:300.  
* Swap Floppy Drive: Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục này không cần khai báo  
lại loại ổ đĩa nhƣ khi tráo bằng cách Set jumper trên card I/O.  
* Boot Sequence: Chọn ổ đĩa cho Bios tìm hệ điều hành khi khởi động.  
* Boot Up Floppy Seek: Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40  
track. Nếu Disable Bios sẽ bỏ qua. Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn  
luôn phải đọc đĩa mềm trƣớc khi đọc đĩa cứng, mặc dù đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C.  
* Boot Up Numlock Status: Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau  
khi khởi động. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt, nhóm phím bên tay phải dùng để di  
chuyển con trỏ.  
* Boot Up System Speed: Quy định tốc độ của CPU trong thời gian khởi động là High  
(cao) hay Low (thấp).  
* Memory Parity Check: Kiểm tra chẵn lẻ bộ nhớ. Chọn theo mainboard vì có loại cho  
phép mục này enable, có loại bắt phải disable mới chịu chạy.  
* IDE HDD Block Mode: Nếu ổ đĩa cứng hỗ trợ kiểu vận chuyển dữ liệu theo từng khối  
(các ổ đĩa đời mới có dung lƣợng cao). Cho enable để tăng tốc cho ổ đĩa. Nếu ổ đĩa đời cũ  
disable mục này.  
* Pri. Master/Slave LBA (Logic Block Addressing) Mode: Nếu 2 ổ đĩa cứng đƣợc nối  
vào đầu nối Primary của card I/O có dung lƣợng lớn hơn 528Mb, cho enable mục này.  
* Sec. IDE Ctrl Drives Install: Mục này để khai báo máy có ổ đĩa cứng nối vào đầu nối  
Secondary của card I/O. Các chỉ định có thể là Master, Mst/Slv và disable.  
* Sec Master/Slave LBA Mode: Xác lập LBA cho đầu nối thứ 2.  
* Typematic Rate Setting: Nếu enable tức là cho 2 mục dƣới đây có hiệu lực. 2 mục này  
thay thế lệnh Mode của DOS, quy định tốc độ và thời gian trể của bàn phím.  
* Typematic Rate (Chars/Sec): Lựa chọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh  
hay chậm. Nếu Set thấp hơn tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó chạy theo không  
kịp.  
* Typematic Delay (Msec): Chỉ định thời gian lập lại ký tự khi bấm và giữ luôn phím,  
tính bằng mili giây.  
* Security Option: Mục này dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup.  
Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup phải đánh  
đúng mật khẩu đã quy định trƣớc.  
System hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios luôn luôn hỏi  
mật khẩu, nếu không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử dụng máy.  
* System Bios Shadow, Video Bios Shadow: Nếu enable là cho copy các dữ liệu về  
System và Video trong Bios (có tốc độ chậm) vào Ram (tốc độ nhanh) để rút ngắn thời gian  
khi cần truy nhập vào các dữ liệu này.  
* Wait for <F1> if Any Error: Cho hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi.  
* Numeric Processor: Thông báo có gắn CPU đồng xử lý (Present) trên máy hay không  
(absent). Mục này thƣờng có cho các máy dùng CPU 286, 386, 486SX. Từ 486DX trở về sau  
đã có con đồng xử lý bên trong CPU nên trên các máy mới có thể không có mục này.  
- 15 -  
* Turbo Switch Funtion: Cho nút Turbo có hiệu lực (enable) hay không (disable). Mục  
này thƣờng thấy ở các Bios đời cũ, trên các máy đời mới lựa chọn này thƣờng bằng cách Set  
jumper của Mainboard. Từ Mainboard pentium trở đi không có mục này.  
c. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup)  
* Auto Configuration: Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM,  
Cache...mỗi khi khởi động tùy theo CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ  
thống). Nếu Disable là để cho tự chỉ định.  
* AT Clock Option: Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao  
động thạch anh chia đôi làm tốc độ hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thƣờng là  
14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc độ của mục này là 14.318MHz. Nếu  
Sync (đồng bộ) là dùng System Clock làm tốc độ chuẩn.  
* Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector: Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT  
Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia nhỏ để còn lại khoảng 8MHz cho phù hợp  
với card 16Bit. Các lựa chọn nhƣ sau:  
CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz.  
CLKI/4 khi system clock là 33MHz.  
CLKI/5 khi system clock là 40MHz.  
CLKI/6 khi system clock là 50MHz.  
Tốc độ này càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận  
chuyển dữ liệu. Tuy nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card cắm trên các  
Slot (quan trọng nhất là card I/O).  
* AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS: Ðể enable hay disable việc chèn thêm 1  
thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT Bus. Nếu system clock dƣới 33MHz chọn disable.  
Nếu trên 33MHz chọn enable.  
* Fast AT Cycle: Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus.  
* DRAM Read Wait States/DRAM Brust Cycle:  
Dƣới 33MHz là: 3 - 2 - 2 - 2 hay 2 - 1 - 1 - 1  
Từ 33 - 45MHz là: 4 - 3 - 3 - 3 hay 2 - 2 - 2 - 2  
50MHz là: 5 - 4 - 4 - 4 hay 3 - 2 - 2 - 2  
Chọn mục này ảnh hƣởng lớn đến tốc độ CPU.  
* DRAM/Memory Write Wait States: Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm  
(tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ thống và DRAM có thể tƣơng thích (33MHz trở  
xuống).  
* Hidden Refresh Option: Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ  
mỗi khi DRAM đƣợc làm tƣơi.  
* Slow Refresh Enable: Mục này nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian  
làm tƣơi sẽ kéo dài hơn bình thƣờng. Chỉ đƣợc enable mục này khi bộ nhớ của máy hỗ trợ  
việc cho phép làm tƣơi chậm.  
* L1 Cache Mode: Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong  
CPU 486 trở lên. Xác lập Write-Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhƣng việc lực  
chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU.  
* L2 Cache Mode: Xác lập cho cache trên mainboard.  
* IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP: Khi chọn mục này sẽ xuất hiện một cửa sổ  
cho phép chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông số (2 hay 4 ổ đĩa tuỳ theo Bios). Sau đó bấm OK hay  
YES để Bios tự động điền vào phần Standard.  
* Power Management Setup: Phần này là các chỉ định cho chƣơng trình tiết kiệm năng  
lƣợng sẵn chứa trong các Bios đời mới.  
- 16 -  
* Power Management/Power Saving Mode:  
Disable: Không sử dụng chƣơng trình này.  
Enable/User Define: Cho chƣơng trình này có hiệu lực.  
Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng lƣợng  
ít nhất).  
Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều  
nhất).  
* Pmi/Smi: Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn Auto  
là máy đang gắn CPU thƣờng.  
* Doze Timer: Mục này chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh  
(không nhận đƣợc tín hiệu từ các ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn  
8MHz.  
* Sleep Timer/Standby timer: Mục này chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian  
máy rảnh trƣớc khi vào chế độ Sleep (ngƣng hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4  
giờ.  
* Sleep Clock: Mục này chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn  
0MHz (ngƣng hẳn). Slow CPU hạ tốc độ xuống còn 8MHz.  
* HDD Standby Timer/HDD Power Down: Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa  
cứng.  
* CRT Sleep: Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep.  
* Chỉ định: Các chỉ định cho chƣơng trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ phận nào  
khi chạy.  
d. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board  
(peripheral Setup)  
* PCI On Board IDE: Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa  
cứng IDE trên mainboard. Khi sử dụng Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled.  
* PCI On Board Secondary IDE: Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối  
ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên mainboard. Mục này bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với  
đầu nối thứ 2.  
* PCI On Board Speed Mode: Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có  
thể là Disabled, mode 1, mode 2, mode 3, mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất.  
* PCI Card Present on: Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì  
đƣợc cắm vào Slot nào. Các mục chọn là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4.  
* PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ: Chỉ định cách xác lập  
ngắt cho Card PCI IDE rời.  
* IDE 32Bit Transfers Mode: Xác lập này nhằm tăng cƣờng tốc độ cho ổ đĩa cứng trên  
528Mb, nhƣng cũng có ổ đĩa không khởi động đƣợc khi enabled mục này dù fdisk và format  
vẫn bình thƣờng.  
* Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to DRAM Burst Write:  
Các mục này xác lập cho PCU Bus, không ảnh hƣởng nhiều đến tốc độ CPU, có thể để  
nguyên xác lập mặc nhiên.  
* PCI Bus Park, Post Write Buffer: Khi enabled các mục này có thể tăng cƣờng thêm  
tốc độ hệ thống.  
* FDC Control: Cho hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm.  
* Primary Seral Port: Cho hiệu lực hay không cổng COM 1 và xác lập địa chỉ cho cổng  
này.  
- 17 -  
* Secondary Serial Port: Cho hiệu lực hay không cổng COM 2 và xác lập địa chỉ cho  
cổng này.  
* Parallel Port: Cho hiệu lực hay không cổng LPT 1 và xác lập địa chỉ cho cổng này.  
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP  
1.1.Trình bày hiểu biết của anh chị về các điều kiện an toàn khi bảo trì hệ thống máy  
tính  
1.2.Trình bày hiểu biết của anh chị về các thế hệ vi xử lý của Intel  
1.3.Trình bày hiểu biết của anh chị về các chuẩn khe cắm vi xử lý  
1.4.Phân loại các loại bộ nhớ. Xác định thông số của thanh nhớ RAM cho trƣớc.  
1.5.Thao tác thiết lập một số thông số cơ bản trong CMOS (Theo yêu cầu đề ra)  
- 18 -  
CHƢƠNG 2: CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH  
2.1. Chuẩn bị đĩa cứng  
2.1.1. Định dng cp thp (Low Level Format)  
Đây thực tế là giai đoạn đầu tiên trong cách tổ chức đĩa cứng, khác với đĩa mềm trƣớc  
khi sử dụng đĩa mới ta cần phải format chúng, nhƣng đối với một đĩa cứng mới giai đoạn này  
dài hơn, nó phải bao gồm đủ ba bƣớc Format cấp thấp (format vật lý), fdisk để phân vùng đĩa,  
và format cấp cao (format cấu trúc hay còn đƣợc gọi là format logic)  
Sở dĩ từ trƣớc đến nay ngƣời ta mua một đĩa cứng về chỉ cần fdisk và format nó lại là  
có thể dử dụng đƣợc ngay là vì trƣớc khi tung đĩa cứng ra thị trƣờng thì nhà sản xuất đã low  
level format nó rồi cho nên không cần phải làm nữa, nói nhƣ thế nhƣng nếu nhƣ chúng ta  
muốn low level format thì ta vẫn có thể format bình thƣờng mà không có chuyện gì xảy ra.  
Nhiệm vụ của low level format:  
Trong quá trình low level format ,nó sẽ thực hiện ba nhiệm vụ sau:  
+ Chia track - Tạo Track Number ở mỗi đầu track để quản lý track.  
+ Chia sector - tạo sector ID (identify) ở đầu mỗi sector để giúp cho đầu từ có thể nhận  
diện đƣợc bắt đầu của một sector. Tạo một byte kiểm tra lỗi hay kiểm tra tình trạng của sector  
CRC (Cyclic Redundancy Check). Giữa hai sector kế tiếp nhau trên cùng một track sẽ cách  
nhau một khoảng trống, khoảng trống này đƣợc dùng để dự phòng trong trƣờng hợp đầu từ bị  
lệch, nó vẫn có thể đọc đƣợc sector tiếp theo.  
+ Đánh số thứ tự của các sector trên track (đánh Interleaving cho đĩa cứng).  
Dĩ nhiên format cấp thấp có thể không trực tiếp làm hỏng đĩa nhƣng nói chung nó vẫn  
có hại về mặt từ tính và an toàn dữ liệu. Nhƣ vậy tuyệt đối không nên lạm dụng nó một cách  
quá đáng. Thông thƣờng ta chỉ nên format cấp thấp lại đĩa trong các trƣờng hợp sau:  
- Không Fdisk đƣợc đĩa cứng: Đấy là trƣờng hợp bắt buộc bởi vì nhƣ ta đã biết nếu một  
HDD không fdisk đƣợc thì không thể format đƣợc và nhƣ thế thì không thể sử dụng đƣợc.  
Khi không fdisk đƣợc ta có thể gặp các tình trạng sau:  
+ Chạy Fdisk - Enter - Máy báo No fixed disk present.  
+ Vào fdisk đƣợc nhƣng khi chọn mục đầu tiên để tạo Primary Dos - Chƣơng trình  
fdisk hỏi ta có dành maximum size để chia 1 hay không, lúc này cho dù ta chọn yes hoặc no  
gì thì cũng bị treo máy.  
+ Không format đƣợc, lúc ta Format c: /s thì có thể ta nhận đƣợc một câu thông báo  
hỏng track 0 giống nhƣ thƣờng gặp ở đĩa mềm: Bad track 0 - Disk Unsusable.  
- Ngoài trƣờng hợp không fdisk và format đƣợc, thì các trƣờng hợp sau ta có thể lựa  
chọn đƣợc có nên format cấp thấp hay không bởi vì ít nhất trong các trƣờng hợp này thì đĩa  
vẫn còn chạy đƣợc:  
+ Khi format cấp cao Format c: /s khi máy đang chạy số % format thì có thể ta gặp một  
loạt các thông báo “Trying to recover allocation unit 8711”. Lúc này máy đang báo cho ta biết  
rằng cluster 8711 trên đĩa bị hỏng và nó đang cố gắng phục hồi lại cluster đó, nhƣng thông  
thƣờng thì mỗi khi ta nhận đƣợc thông báo lỗi này thì ta đã bị Bad trên đĩa.  
+ Khi ta chạy Scandisk c: hay NDD c: /DT hay bất kỳ 1 phần mềm nào để kiểm tra bề  
mặt đĩa (surface Scan) ta sẽ gặp trên đĩa có rất nhiểu khối bị BAD (Bad Block).  
+ Khi chạy bất kỳ một chƣơng trình nào, ngẫu nhiên ta sẽ nhận đƣợc một bảng thông  
báo có nội dung lỗi đại loại nhƣ sau: “Error reading data on drive C: Retry, Abort, Ignore,  
Fail?” hoặc “Sector not found on drive C:” hoặc “Data error on drive C”:  
- 19 -  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 82 trang yennguyen 26/03/2022 6960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật bảo trì hệ thống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_bao_tri_he_thong.pdf