Báo cáo tổng hợp về tuân thủ trong ngành May mặc
Báo cáo tuân thủ lần thứ 9
Báo Cáo Tổng Hợp
Về Tuân Thủ Trong
Ngành May Mặc
THỜI GIAN BÁO CÁO
Tháng 10/2015 - Tháng 12/2016
BIÊN MỤC ILO TRONG HỆ THỐNG DỮ LIỆU CHUNG
[Phiên bản Tiếng Việt] Better Work Vietnam: ngành may mặc: Báo cáo Tổng hợp về Tuân thủ lần thứ chín/
Tổ chức Lao động Quốc tế; Tổ chức Tài chính Quốc tế - Geneva: ILO, 2017.
ISSN: 2227-958X (web pdf)
Tổ chức Lao động Quốc tế; Tổ chức Tài chính Quốc tế
Ngành may mặc / điều kiện lao động / quyền công nhân / / luật lao động / tiêu chuẩn lao động quốc tế / tiêu
chuẩn ILO / ứng dụng / đánh giá nhanh / Việt Nam
08.09.3
Các quy định trên phù hợp với nguyên tắc ứng xử của Liên Hiệp
Quốc, và việc đưa ra những tài liệu đó không bao hàm việc diễn
đạt bất cứ quan điểm riêng nào của IFC hoặc ILO liên quan đến
tư cách pháp lý của bất cứ quốc gia, khu vực, vùng lãnh thổ hoặc
chính quyền hoặc vùng phân định biên giới nào.
Bản quyền thuộc về Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức
Tài chính Quốc tế (IFC) 2017. Xuất bản 2017.
Ấn phẩm của ILO được công nhận bản quyền theo Nghị định 2
của Công ước Quốc tế về Bản quyền. Tuy nhiên, việc sao chép
trích dẫn ngắn có thể không cần xin phép nhưng với điều kiện
phải ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Quyền tái bản hoặc dịch thuật
phải được đăng ký với ILO là đại diện của cả hai Tổ chức: Bộ
phận Xuất bản của ILO (Quyền và Cho phép xuất bản), Văn
phòng Lao động Quốc tế, theo địa chỉ CH-1211 Geneva 22, Thụy
Sĩ, hoặc qua email: pubdroit@ilo.org. IFC và ILO luôn khuyến
khích việc đăng ký này.
Trách nhiệm về các quan điểm được bày tỏ trong các bài báo,
các nghiên cứu và các tuyên bố khác chỉ duy nhất thuộc về tác
giả bài báo, nghiên cứu, hay tuyên bố đó, và việc phát hành
không đồng nghĩa với việc IFC hoặc ILO chứng thực cho những
quan điểm này.
IFC hoặc ILO không bao hàm mục đích quảng cáo cho các công
ty, sản phẩm thương mại và các quy trình được đề cập trong ấn
phẩm này, Tương tự, khi một công ty, sản phẩm thương mại hay
quy trình không được đề cập đến ở đây không có nghĩa là IFC và
ILO không ủng hộ công ty, sản phẩm hay quy trình đó.
Thư viện, viện nghiên cứu, và những người sử dụng đã đăng ký
các tổ chức cấp quyền tái bản có thể sao chép thông tin theo giấy
phép ban hành cho mục đích này. Truy cập vào trang web www.
ifrro.org để biết thêm thông tin về các tổ chức cấp quyền sử dụng
tại quốc gia mình.
Các ấn phẩm của ILO có thể được cung cấp thông qua các nhà
sách lớn hoặc các văn phòng ILO ở nhiều nước, hoặc trực tiếp từ
bộ phận Xuất bản của ILO, Văn phòng Tổ chức Lao động Quốc
tế, địa chỉ CH-1211 Geneva 22, Thụy Sĩ. Danh mục hoặc danh
sách của các ấn phẩm mới được phát miễn phí tại địa chỉ trên,
hoặc thông qua email: pubvente@ilo.org
Bản quyền thuộc về Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Tổ chức
Tài chính Quốc tế (IFC) (2017). Lần đầu xuất bản (2017)
LỜI CÁM ƠN
Dự án Better Work Vietnam được tài trợ bởi các tổ chức sau (theo thứ
tự abc tên quốc tế):
Chính phủ Australia
Chính phủ Ireland
Bộ Ngoại giao Hà Lan
Cục kinh tế liên bang Thụy Sĩ (SECO)
Bộ Phát triển Việc làm và Xã hội Canada (ESDC)
Bộ Lao động Hoa Kỳ (USDOL)
Chương trình Better Work toàn cầu được tài trợ bởi các tổ chức sau:
Bộ Ngoại giao Hà Lan
Cục kinh tế liên bang Thụy Sỹ
Chính phủ Đan Mạch và Bộ Lao động Hoa Kỳ
Bộ Lao động Hoa Kỳ (USDOL)
Chương trình còn được sự hỗ trợ của DFID, Chính phủ Pháp, Chính
phủ Canada, Chính phủ Ireland, GMAC, Công ty Walt Disney, Quỹ Levi
Strauss Foundation, Công ty Gap Inc và FUNG (1937) Management Ltd.
Báo cáo này không phản ánh quan điểm, chính sách của các tố chức và
cơ quan liệt kê bên trên, cũng như không đề cập đến tên giao dịch, sản
phẩm thương mại hoặc các tổ chức được ủng hộ bới các cơ quan này.
2
MỤC LỤC
Lời Cám ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
Mục lục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
Tóm tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
Phần I: Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
Tổng quan ngành may mặc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
Chương trình Better Work Vietnam. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9
Những điểm mới trong ngành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
Những nhà máy nêu trong Báo cáo này . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
Phần II: Những ghi nhận. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
Tình trạng Tuân thủ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .11
Những ghi nhận cụ thể (cấp độ câu hỏi tuân thủ). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12
Chủ đề tập trung: Các vấn đề Báo cáo công khai. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .24
Phần III: Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 30
Phụ lục A: Danh sách nhà máy được đề cập trong báo cáo. . . . . . . . . . . . . . . . . .32
Phụ lục B: Phương pháp của Better Work . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .36
3
BẢNG THÔNG TIN CỤ THỂ
Câu hỏi cụ thể số 1: Công việc độc hại và các hình thức
tồi tệ khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
Câu hỏi cụ thể số 2:
Can thiệp và Phân biệt đối xử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
Câu hỏi cụ thể số 3: Thương lượng tập thể. . . . . . . . . . . . . . 15
Câu hỏi cụ thể số 4: Lương tăng ca . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
Câu hỏi cụ thể số 5: Chi trả ngày phép . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
Câu hỏi cụ thể số 6: Hợp đồng lao động. . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
Câu hỏi cụ thể số 7: Nghỉ phép. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
Câu hỏi cụ thể số 8: Tăng ca. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
Câu hỏi cụ thể số 9:
Giờ làm việc thông thường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TUÂN THỦ LẦN THỨ 9
4
Tóm tắt
Báo cáo này được xây dựng dựa trên các kết
luận trong báo cáo đánh giá của 257 doanh
nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn từ tháng
10/2015 đến tháng 12/2016. Báo cáo này thể
hiện một bức tranh về tình trạng không tuân
thủ các quy định về điều kiện làm việc và các
quyền lao động cơ bản, và cung cấp những
thông tin từ góc độ của doanh nghiệp về
nguyên nhân chính dẫn đến các vi phạm, thu
thập được trong quá trình đánh giá và tư vấn
doanh nghiệp.
(lao động dưới 15 tuổi) nào. Tuy nhiên, có 2
quan ngại lớn, đã tồn tại từ lâu trong ngành, đó
là (1) chưa quản lý hồ sơ và bảo vệ đầy đủ lao
động chưa thành niên (9% doanh nghiệp có vi
phạm), thông thường do doanh nghiệp chưa có
hệ thống xác minh độ tuổi đáng tin cậy trong quá
trình tuyển dụng hoặc/và không quản lý chặt lao
động dưới 18 tuổi; và (2) lao động chưa thành
niên thực hiện các công việc nặng nhọc, mà phổ
biến là thời gian làm việc bình thường của lao
động chưa thành niên vượt quá ngưỡng quy
định trong luật, hoặc lao động chưa thành niên
làm thêm.
Ngoài ra, báo cáo cũng trình bày các xu hướng
không tuân thủ một số các quy định và vấn
đề được công bố công khai trong khuôn khổ
Chương trình Better Work Vietnam. Những
thông này cũng giúp thể hiện một bức tranh
về tình trạng không tuân thủ trong 6 năm vừa
qua, đồng thời, cho thấy các vấn đề mà doanh
Hiện tại, các trường hợp lao động trẻ em phát
hiện ở các nhà máy tham gia Better Work được
xử lý theo Quy trình xử lý các vấn đề không
khoan nhượng, được ký kết giữa Chương trình
Better Work Vietnam và Bộ Lao động – Thương
nghiệp cần ưu tiên giải quyết khi nhiều thông tin binh và Xã hội. Theo đó, các trường hợp này
hơn về tình trạng điều kiện lao động và tuân thủ sẽ được báo cáo ngay lập tức cho các cơ quan
pháp luật tại các doanh nghiệp sẽ được công
khai trong thời gian tới.
quản lý nhà nước, đồng thời, quá trình khắc
phục được giám sát chặt chẽ theo nguyên tắc
bảo vệ quyền lợi và an toàn của lao động trẻ.
Kết quả đánh giá các doanh nghiệp trong báo
cáo này nhìn chung là nhất quán với kết quả
của các báo cáo của Better Work trước đây;
trong đó, lĩnh vực nhiều điểm không tuân thủ
nhất là An toàn vệ sinh lao động và Hợp đồng,
quản lý nhân sự. Về các tiêu chuẩn lao động
quốc tế, doanh nghiệp gặp khó khăn lớn nhất
khi tuân thủ các vấn đề về thỏa ước tập thể
và quản lý không can thiệp vào hoạt động của
công đoàn.
Phân biệt đối xử
Tỉ lệ không tuân thủ luật pháp liên quan đến
phân biệt đối xử khá thấp trong các nhà máy
tham gia Chương trình Better Work Vietnam.
Dưới 5% các nhà máy bị phát hiện có vi phạm
về phân biệt đối xử dựa trên giới tính. Vi phạm
điển hình là thông báo tuyển dụng chỉ ưu tiên
1 giới. Đồng thời, các nguồn thông tin khác
cũng cho thấy nhiều trường hợp tình trạng
phân biệt đối xử chưa được phát hiện và báo
cáo, và do đó, Chương trình Better Work Viet-
nam đang tiếp tục đào tạo nâng cao cho các
đánh giá viên để nâng cao kỹ năng nhằm phát
hiện những trường hợp phân biệt đối xử này
trong thời gian tới.
CÁC TIÊU CHUẨN LAO ĐỘNG QUỐC TẾ
Lao động trẻ em
Trong giai đoạn từ tháng 10/2015 đến tháng
12/2016, các lần đánh giá doanh nghiệp không
phát hiện trường hợp sử dụng lao động trẻ em
5
Lao động cưỡng bức
trọng giá trị của đối thoại, tham vấn giữa người
lao động và người sử dụng lao động trong quá
trình cải tiến doanh nghiệp. Mặc dù luật pháp
quốc gia và cách tiếp cận của Chương trình
Better Work đều nhấn mạnh tầm quan trọng
của đối thoại, tuy nhiên, văn hóa của nhiều
doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam chưa nhận
thức hoặc chưa thể hiện đầy đủ giá trị này.
Trong các nhà máy được đánh giá, không nhà
máy nào có tình trạng hạn chế công nhân rời
khỏi chỗ làm việc, trong nhà xưởng hoặc ra
ngoài nhà xưởng; hoặc có sử dụng các biện
pháp nhằm cưỡng bức hay ép buộc người lao
động làm việc. Chương trình Better Work cũng
nhận thấy người lao động trong các nhà máy
tham gia Chương trình được tự do chấm dứt
hợp đồng nếu có báo trước, và khi hợp đồng
lao động hết hạn, và không có tình trạng ép
buộc công nhân làm tăng ca.
ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
Tiền lương
Một tỉ lệ khác lớn các doanh nghiệp (40%) chi
trả không đúng cho người lao động cho thời
gian làm thêm vào ngày bình thường. Nhiều
trường hợp, do không hiểu đầy đủ quy định của
luật, nên 23% doanh nghiệp cũng tính sai mức
chi trả cho người lao động khi huy động họ đi
làm vào ngày nghỉ hằng tuần (Chủ nhật) và
một tỉ lệ ít hơn các doanh nghiệp (13%) chi trả
không đúng cho những giờ làm thêm vào ban
đêm và vào ngày nghỉ lễ.
Tự do hiệp hội và Thương lượng tập thể
Khó khăn lớn nhất cho các nhà máy tham gia
Chương trình ở Việt Nam khi đáp ứng các yêu
cầu về tự do hiệp hội là việc quản lý can thiệp
vào các hoạt động của công đoàn, thông qua
các cán bộ quản lý cấp cao tham gia Ban Chấp
hành Công đoàn hoặc quản lý tham gia vào các
hoạt động và quá trình ra quyết định của công
đoàn. Cách làm này đã được thực hiện từ lâu.
Tuy nhiên, để khắc phục còn có một vưỡng
mắc là mặc dù Chương trình Better Work Viet-
nam sử dụng các Tiêu chuẩn lao động quốc tế
của ILO làm căn cứ, nhưng luật pháp quốc gia
chưa có điều khoản cấm quản lý tham gia Ban
Chấp hành Công đoàn.1 Tuy việc quản lý can
thiệp vào hoạt động của công đoàn còn phổ
biến, nhưng Chương trình Better Work không
phát hiện trường hợp nào cán bộ công đoàn bị
đe dọa, quấy rối hoặc bị sa thải, chấm dứt hợp
đồng lao động trái luật trong các nhà máy tham
gia Chương trình.
Gần 60% nhà máy không thực hiện đầy đủ
các quy định của luật về nghỉ có hưởng lương,
nguyên nhân chủ yếu là không chi trả chế độ
ốm đau và thai sản trong vòng 3 ngày làm việc
(nhiều nhà máy chi trả mỗi tháng 1 lần), và
không chi trả tiền phép năm chính xác.
Đối với một số vấn đề khác được quy định
trong luật như chi trả chế độ thai sản, nghỉ 60
phút trong giờ làm việc và nghỉ khám thai, đa
số các doanh nghiệp đều thực hiện tốt.
Năm mươi phần trăm số các nhà máy được
đánh giá trong giai đoạn này không tuân thủ
các quy định về thương lượng tập thể. Các vi
phạm chủ yếu là không tham vấn ý kiến của
Công đoàn, người lao động chưa biểu quyết
tán thành thỏa ước lao động tập thể, và không
công khai thỏa ước lao động tập thể tại doanh
nghiệp. Những vi phạm này, ở nhiều mức khác
nhau, đang cho thấy doanh nghiệp chưa coi
Hợp đồng và nhân sự
Tỉ lệ không doanh nghiệp không tuân thủ các
quy định trong lĩnh vực này khá cao. Trong đó,
vi phạm chủ yếu là không thể hiện đầy đủ các
nội dung trên hợp đồng lao động (62% còn vi
phạm). Cũng liên quan đến nội dung này, 14%
các doanh nghiệp không đảm bảo rằng người
lao động thực sự hiểu được các điều kiện và
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TUÂN THỦ LẦN THỨ 9
6
điều khoản trong hợp đồng lao động.
bảo số lượng cửa thoát nạn và thực hiện các
quy định về an toàn đối với các máy móc và
thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh
lao động (như nồi hơi và máy nén khí).
Hơn một nửa (52%) các doanh nghiệp không
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật lao
động liên quan đến nội quy lao động và 10%
doanh nghiệp không đảm bảo hợp đồng lao
động tuân thủ pháp luật lao động, thỏa ước lao
động tập thể hoặc nội quy lao động. Ngoài ra
14% doanh nghiệp không đảm bảo tất cả người
lao động làm việc cho doanh nghiệp đều có
hợp đồng – chủ yếu do việc không ký kết hợp
đồng lao động ngay sau khi kết thúc thời gian
thử việc.
Thời giờ làm việc
Hầu hết các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy
đủ quy định của luật về giới hạn làm thêm giờ.
Đây cũng là thách thức lớn nhất và dai dẳng
nhất trong ngành. Trong nhiều trường hợp, việc
làm thêm giờ quá mức là hậu quả của năng
suất thấp kết hợp với lập kế hoạch sản xuất
yếu kém và những yếu tố bên ngoài, như cách
đặt hàng của khách hàng quốc tế.
An toàn vệ sinh lao động
Ngành may mặc Việt Nam còn nhiều thách thức Mặc dù hầy hết các nhà máy đều đáp ứng
về an toàn vệ sinh lao động, điều này thể hiện
ở tỉ lệ không tuân thủ cao trong các nhà máy
tham gia Chương trình Better Work Vietnam.
Giống những năm trước đây, một rủi ro mất an
toàn gặp thường ngày tại các doanh nghiệp
may mặc là lối thoát nạn hoặc cửa ra thoát nạn
bị che chắn. Hơn một nửa doanh nghiệp tham
gia Chương trình Better Work được đánh giá
được giới hạn tăng ca ngày, 77% doanh nghiệp
vẫn không thực hiện được giới hạn tăng ca
tháng, và 72% doanh nghiệp không đáp ứng
được giới hạn tăng ca năm. 44% doanh nghiệp
không bố trí đủ ít nhất 4 ngày nghỉ hằng tuần
một tháng cho người lao động. Hầu hết các
trường hợp, người lao động được tự nguyện
lựa chọn làm thêm giờ. Tuy nhiên, một số ít các
trong giai đoạn này vi phạm, và lý do chủ yếu là trường hợp đánh giá viên không thể xác nhận
không sắp xếp hàng hóa sản xuất, (và đôi khi
cả máy móc) ở trên đường thoát nạn và cửa ra
thoát nạn. Tỉ lệ các trường hợp nhà máy khóa
cửa thoát nạn hiện khá thấp.
được việc làm thêm giờ có thực sự tự nguyện
không.
Gần 70% doanh nghiệp tuân thủ quy định về
thời giờ làm việc bình thường. Vấn đề nghiêm
trọng nhất là bảng lương và bảng chấm công
Tỉ lệ các nhà máy chưa thực hiện đầy đủ các
quy định về hệ thống báo cháy và chữa cháy tự không chính xác, không nhất quán – thường
động, và thành lập và duy trì mạng lưới an toàn thấy ở các bộ phận vận hành lò hơi và một số
vệ sinh viên là khoảng trên 50%. Khoảng 40%
doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các quy
định về cung cấp và sử dụng bảo hộ cá nhân
(ví dụ: khẩu trang, găng tay sắt, kính bảo hộ).
Tương tự như vậy, một số doanh nghiệp cũng
nhóm công nhân làm thêm giờ không được ghi
nhận trên bảng công. 13% doanh nghiệp cũng
chưa đảm bảo quy định lao động nữ nuôi con
nhỏ dưới 1 tuổi được nghỉ 1 tiếng một ngày và
lao động nữ được nghỉ 30 phút một ngày trong
chưa đảm bảo vân hành máy móc an toàn (hơn thời gian hành kinh.
1/3 số doanh nghiệp), vi phạm chủ yếu là công
nhân điều chỉnh hoặc tháo các thiết bị bảo vệ
như chắn kim, bảo vệ mắt trên các máy may.
TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH BETTER
WORK VIETNAM2
Mặt khác, các lĩnh vực mà doanh nghiệp thực
hiến tốt bao gồm đào tạo cho công nhân về quy
trình thoát nạn, sử dụng thiết bị chữa cháy, đảm
7
464
Nhà máy
632,843
Công nhân
1,210
Đánh giá
6,814
Tư vấn nhà máy
37,234
Người tham được đào tạo
(công nhân, quản lý, nhân
viên nhà máy)
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TUÂN THỦ LẦN THỨ 9
8
Phần I: Giới thiệu
TỔNG QUAN NGÀNH MAY MẶC
Một số số liệu thống kê chính
May mặc là một trong những ngành thu hút
nhiều lao động nhất và nhiều ngoại tệ nhất của
việt Nam. Với kim ngạch xuất khẩu trị giá 22
tỉ đô la Mỹ một năm,3 Việt Nam là nước xuất
khẩu dệt may đứng thứ 5 thế giới và đứng thứ
2 vào thị trường Hoa Kỳ.
Các doanh nghiệp may mặc cũng tạo nhiều
việc làm chính thức nhất ở Việt Nam, thu hút
hơn 2,5 triệu lao động, nuôi sống vài triệu
người thông qua tiền người lao động gửi về
nhà. Các chuyên gia kinh tế đã dự đoán là mỗi
1 tỉ đô la xuất khẩu may mặc sẽ tạo ra khoảng
100.000 đến 200.000 việc làm mới trong những
năm tới đây (CBI, 2013).4
Hơn 80% lực lượng lao động trong ngành là
nữ, hầy hết là người lao động di cư từ các khu
vực nông thôn nghèo. Điều này khiến ngành
may mặc Việt Nam trở thành một động lực
chính để phát triển kinh tế xã hội và giảm ng-
hèo tại Việt Nam.
9
CHƯƠNG TRÌNH BETTER WORK VIETNAM
hành tại nhà máy. Các lần đánh giá sẽ tạo
một cơ sở để Chương trình Better Work làm
việc với nhà máy nhằm hỗ trợ họ liên tục cải
tiến điều kiện làm việc và tính cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Better Work Vietnam là một chương trình hợp
tác đặc biệt giữa Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) có
mục tiêu là cải thiện các tiêu chuẩn lao động
và tính cạnh tranh của các nhà máy may mặc
trong các chuỗi cung ứng toàn cầu. Chương
Chương trình Better Work ở các nước đều
xuất bản các báo cáo hàng năm như báo cáo
trình thực hiện đánh giá tình trạng tuân thủ với này. Những ấn phẩm này cung cấp thông tin
pháp luật lao động quốc gia và các tiêu chuẩn
lao động cơ bản quốc tế, và cung cấp các
dịch vụ đào tạo, kết hợp tư vấn để hỗ trợ các
doanh nghiệp cải tiến điều kiện làm việc một
cách bền vững.
về hiện trạng điều kiện làm việc và tình trạng
tuân thủ các quy định của pháp luật lao động
trong các nhà máy tham gia chương trình,
và phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến
các vi phạm trong ngành cho các nhà hoạch
định chính sách và các bên có liên quan trong
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Chương trình Better Work bắt đầu hoạt động
tại Việt Nam từ năm 2009, và từ đó, đã liên
tục mở rộng, và trở thành một chương trình
tự nguyện lớn nhất trong các chương trình
Better Work trên toàn cầu. Mỗi lần đánh giá
các doanh nghiệp trong Chương trình Better
Work Vietnam cần 2 đánh giá viên và 2 ngày
làm việc tại doanh nghiệp. Các đánh giá viên
sẽ rà soát và phân tích tài liệu, quan sát thực
Báo cáo Tuân thủ tổng hợp năm 2017 này của
Chương trình Better Work Vietnam thể hiện
kết quả của những báo cáo đánh giá của 257
doanh nghiệp tham gia Chương trình thực
hiện trong giai đoạn từ tháng 10/2015 đến
tháng 12/2016.
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TUÂN THỦ LẦN THỨ 9
10
NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG NGÀNH
bằng cách hỗ trợ các dịch vụ trực tiếp cho các
doanh nghiệp (dịch vụ tư vấn, đánh giá và đào
tạo) và cung cấp các phản hồi dựa trên các
kinh nghiệm của ngành cho các nhà hoạch
định chính sách.
Bộ luật Lao động sửa đổi và Luật Công đoàn
sửa đổi đã được thông qua và có hiệu lực từ
năm 2013 đánh dấu một bước mới trong quá
trình hiện đại hóa quản trị hệ thống thị trường
lao động tại Việt nam. Những văn bản này cũng
thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong việc xây
dựng một môi trường pháp lý thuận lợi cho
phát triển doanh nghiệp và kinh tế bền vững.
Các văn bản luật pháp mới có những quy định
bảo vệ tốt hơn các quyền và nguyên tắc cơ bản
trong lao động, bao gồm cả không phân biệt đối
xử và bình đẳng giới, xóa bỏ lao động cưỡng
bức và lao động trẻ em, thỏa ước tập thể và
quyền tự do hiệp hội.
NHỮNG NHÀ MÁY NÊU TRONG BÁO CÁO NÀY
Báo cáo này sử dụng 2 bộ số liệu. Bộ số liệu
đầu tiên là về tỉ lệ tuân thủ pháp luật lao động
trong các nhà máy được đánh giá từ tháng
10/2015 đến tháng 12/2016. Bộ số liệu thứ 2
là xu hướng tuân thủ của các nhà máy qua
nhiều lần đánh giá. Cả 2 bộ số liệu đều có tính
đại diện cho các nhà máy tham gia Chương
trình Better Work Vietnam.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại khoảng cách giữa
luật pháp lao động quốc gia và các tiêu chuẩn
lao động quốc tế, và do đó, Chính phủ Việt
nam cũng đã đặt ra một lộ trình cải cách luật
pháp lao động trong các năm tới, để không
chỉ mở rộng các quyền cho lao động (theo
hướng phù hợp hơn với các tiêu chuẩn quốc
tế), nhưng cũng giúp người dân được hưởng
lợi đầy đủ hơn từ các hiệp định thương mại tự
do sắp có hiệu lực, mà trong đó, cải tiến các
tiêu chuẩn lao động là một điều kiện tiên quyết
cho tiếp cận thị trường.5 Đến năm 2020, dự
kiến, Việt Nam cũng sẽ phê chuẩn 3 công ước
cơ bản còn lại trong danh sách 8 công ước cơ
bản của ILO, bao gồm Công ước số 105 (Lao
động cưỡng bức); số 87 (tự do hiệp hội và
quyền tổ chức); và số 98 (Quyền được tổ chức
và thương lượng tập thể).
Phần 2.2 của báo cáo này trình bày các số
liệu về tình trạng tuân thủ, tỉ lệ không tuân
thủ trung bình từ các mẫu đại diện cho các
nhà máy hiện đang tham gia Chương trình
Better Work Vietnam. Số liệu này thể hiện kết
quả báo cáo đánh giá đã được thực hiện trên
257 doanh nghiệp trong giai đoạn từ tháng
10/2015 đến tháng 12/2016.
Phần 2.3 của báo cáo này là một chương thảo
luận chuyên đề, và chủ đề sẽ thay đổi hàng
năm. Trong năm nay, chương này phân tích
những xu hướng tuân thủ theo thời gian đối
với vấn đề sẽ được công bố công khai ở trên
Công Thông tin minh bạch trên trang mạng
của Better Work. Tình trạng tuân thủ của 339
doanh nghiệp hiện đang tham gia Chương
trình Better Work qua các lần đánh giá kể từ
khi họ tham gia Chương trình sẽ được theo
dõi và sử dụng làm số liệu phân tích. Trong
số các doanh nghiệp này, có một số doanh
nghiệp đã tham gia Chương trình Better Work
từ năm 2009, và đã trải qua 6 lần đánh giá
(6 năm với Better Work, và mỗi năm một lần
đánh giá). Các doanh nghiệp còn lại đã được
đánh giá từ 1 đến 5 lần.
Sau khi điều chỉnh khuôn khổ luật pháp, Việt
Nam sẽ đối mặt với các thách thức trong việc
thực hiện luật, kể cả xây dựng các hướng dẫn
chi tiết thực hiện luật cho các doanh nghiệp
(các nghị định và thông tư hướng dẫn) và thúc
đẩy thực thi pháp luật trong các doanh nghiệp
và trong ngành thông qua các chương trình
hỗ trợ và thanh, kiểm tra. Chương trình Bet-
ter Work Vietnam có thể hỗ trợ quá trình này
11
Phần II: Những ghi nhận
TÌNH TRẠNG TUÂN THỦ
Biểu đồ 1 dưới đây thể hiện tỉ lệ không tuân thủ
tại 257 nhà máy tham gia Better Work được
đánh giá từ tháng 10/2015 đến tháng 12/2016.
BIỂU ĐỒ 1: TỶ LỆ KHÔNG TUÂN THỦ TRUNG BÌNH6
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TUÂN THỦ LẦN THỨ 9
12
NHỮNG GHI NHẬN CỤ THỂ (CẤP ĐỘ CÂU HỎI
TUÂN THỦ)
quanđến việc áp dụng một hệ thống đáng tin
cậy để xác minh độ tuổi của người lao động khi
tuyển dụng, và một câu hỏi về việc liệu nhà máy
có đang lưu trữ hồ sơ về người lao động dưới
18 tuổi (tức đối tượng phải tuân thủ các điều
kiện pháp lý nhất định về thời gian và loại công
việc mà họ nên làm). Dựa theo bảng dữ liệu
phân cấp theo câu hỏi, (Bảng Câu hỏi Cụ thể số
1), có 7% các nhà máy không tuân thủ liên quan
đến hai câu hỏi này.
Lao động trẻ em
Không có trường hợp lao động trẻ em dưới 15
tuổi được tìm thấy trong các nhà máy được
đánh giá từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 12
năm 2016, mặc dù điều này không có nghĩa tất
cả các nhà máy đều hoàn toàn không sử dụng
lao động vị thành niên tại mọi thời điểm. Tuy
nhiên, khi có trường hợp lao động trẻ em bị phát
hiện, sẽ tuân theo “Bộ Quy tắc Ứng xử các vấn
đề Không khoan nhượng” được thông qua gần
đây, bao gồm việc báo cáo ngay cho cơ quan
chính quyền liên quan (thường là Cục Bảo vệ
Trẻ em thuộc Bộ LĐTB & XH), tiếp theo là điều
tra và tiến trình khắc phục, theo đó nhà máy
đồng ý thanh toán các chi phí cho những lao
động trẻ em này quay trở lại trường học, và đảm
bảo cơ hội việc làm khi các em đến độ tuổi lao
động hợp pháp.
Đồng thời, có 9% các nhà máy không đảm bảo
rằng công nhân từ 15 đến 18 tuổi đang làm công
việc thích hợp ( không độc hại,..v..v.. ) với thời gian
làm việc được điều chỉnh và không cho phép làm
thêm giờ. Dựa trên bảng phân tích mức độ theo
câu hỏi, rõ ràng nguyên nhân chủ yếu của việc
không tuân thủ ở đây là thời gian làm việc của
lao động trẻ, hơn là loại công việc họ đang làm.
Trong khi chỉ có hai nhà máy được ghi nhận là có
sử dụng lao động dưới tuổi đang làm công việc có
tính chất nguy hiểm, thì có 9% (22 nhà máy) cho
phép những lao động trẻ làm việc quá thời gian
quy định cho phép, kể cả giờ làm thêm. Giải thích
cho việc này thường bắt nguồn từ việc những lao
động trẻ này được nhận vào làm việc cùng với các
đồng nghiệp lớn tuổi hơn trong cùng một loại công
việc, dẫn đến kết quả là lao động trẻ em cũng phải
tuân theo các quy tắc thời gian làm việc tương tự,
thường liên quan đến việc làm thêm giờ.
Tuy nhiên, trong khi trường hợp sử dụng lao
động trẻ em trực tiếp là rất ít tại các nhà máy
tham gia Better Work thì đa số các yếu tố có
nguy cơ vẫn tồn tại, do 9% doanh nghiệp vẫn
thiếu hồ sơ lưu trữ và quy trình bảo vệ cho lao
động trẻ. Các vấn đề liên quan đến điểm này
được ghi nhận bởi hai câu hỏi thêm chính trong
Bảng đánh giá của Better Work: một câu hỏi liên
CÂU HỎI CỤ THỂ SỐ 1: CÔNG VIỆC ĐỘC HẠI VÀ CÁC HÌNH THỨC TỒI TỆ KHÁC
CÂU HỎI
SỐ NHÀ MÁY KHÔNG
TỶ LỆ KHÔNG
TUÂN THỦ (TRÊN TỔNG TUÂN THỦ THEO
SỐ 257)
CÂU HỎI
Có bất kỳ người lao động dưới 18 tuổi nào làm việc
trong điều kiện tồi tệ nhất không?
0
0%
Có bất kì người lao động dưới 18 tuổi nào làm việc
trong điều kiện có tính chất nguy hiểm không?
2
2
7%
9%
Có bất kì người lao động dưới 18 tuổi nào làm việc
ngoài giờ, vào ban đêm, hoặc thêm giờ ngoài quá
mức luật pháp cho phép?
13
Phân biệt đối xử
và xây dựng các chính sách hiệu quả hơn tại
nơi làm việc nhằm chống lại quấy rối tình dục
trong các nhà máy may mặc. Dựa vào đó, BWV
thực hiện đào tạo của các quản lý chủ chốt của
nhà máy trên hệ thống nhằm giám sát và ngăn
ngừa quấy rối, đồng thời tập trung việc hỗ trợ
quyền của công nhân dựa trên giáo dục và xây
dựng sự tự tin cùng hiểu biết của họ trong quá
trình khiếu nại.
Tình trạng không tuân thủ luật liên quan đến
vấn đề phân biệt đối xử là rất thấp trong các
nhà máy tham gia Better Work, một phần liên
quan đến sắc tộc, tín ngưỡng và đồng nhất
chính trị của lực lượng lao động tại nhà máy.7
Trong giai đoạn báo cáo này, chỉ dưới 5% các
nhà máy có tình trạng phân biệt đối xử về giới,
thường là liên quan đến nội dung ưu tiên giới
tính nào so (thường ưu tiên lao động nữ, cho vị
trí công nhân may) trong thông báo tuyển dụng
của nhà máy.
Lao động cưỡng bức
Không có trường hợp lao động cưỡng bức nào
được ghi nhận trong kỳ báo cáo. Điều này có
nghĩa là không đơn vị nào trong số các nhà
máy được đánh giá có hoạt động hạn chế việc
đi lại của người lao động xung quanh nơi làm
việc, đặc biệt là trong và ngoài cơ sở, cũng
không sử dụng các thủ thuật cưỡng chế để giữ
công nhân tại nơi làm việc (ví dụ: bạo lực, hăm
dọa, giam tiền lương,va các hành động tương
tự…). Better Work cũng nhận thấy rằng người
lao động trong các nhà máy của chúng tôi được
tự do chấm dứt công việc với thông báo hợp
lý và tại thời điểm kết thúc hợp đồng, và người
lao động không bị bắt buộc làm việc ngoài giờ
quá mức hoặc không được trả lương theo hình
phạt.
Đồng thời, Better Work Viẹtnam hiện đang đầu
tư thêm vào việc đào tạo các chuyên gia đánh
giá để phát triển kỹ năng và kĩ thuật của đội
ngũ này nhằm tăng khả năng phát hiện những
trường hợp phân biệt đối xử khó được nhận
diên. Thông tin không chính thức và nghiên cứu
bên ngoài cho thấy có nhiều hình thức phân
biệt đối xử, đặc biệt đối với phụ nữ có thai, và
hiện vẫn chưa được báo cáo trong ngành. Các
ví dụ bao gồm việc tuyển dụng lao động nữ
theo các hợp đồng có thời hạn ngắn, cho phép
họ chấm dứt một cách dễ dàng (và không có
trợ cấp thai sản) nếu họ mang thai, và sử dụng
các bài kiểm tra “thể lực” như nhảy tại chỗ, như
một phương tiện để sàng lọc công nhân đã có
thai từ quá trình tuyển dụng.
Những năm về trước còn có phát hiện trường
hợp người lao động bị hạn chế di chuyển xung
quanh các cơ sở nhà máy, ví dụ: bằng cách
khóa cửa ra vào trong giờ làm việc và ngăn
không cho người lao động nghỉ giải lao.
Tương tự, tình trạng quấy rối tình dục người
lao động vẫn còn ít được báo cáo ở các nhà
máy may mặc tương tự như các nơi khác trong
xã hội, không có trường hợp vi phạm được
tìm thấy trong các nhà máy Better Work trong
giai đoạn báo cáo hiện tại. Mặc dù Better Work
Vietnam vẫn thường xuyên nghe thấy những
thông tin ngoài luồng và chưa được xác nhận
về hành động quấy rối trong các nhà máy,
những trường hợp này vẫn rất khó để được
xác minh vì người lao động thường thiếu nhận
thức về quyền và tự tin để có thể đưa ra khiếu
nại. Trong những năm gần đây, Better Work
Vietnam đã sử dụng cả đào tạo chính thức và
các chiến dịch tuyên truyền sáng tạo để nâng
cao nhận thức, thách thức những khó khăn
Tự do Hiệp hội và Thương lượng tập thể
TỰ DO HIỆP HỘI
Thách thức hàng đầu đối với các nhà máy ở
Việt Nam về Tự do Hiệp hội là hành vi cấp quản
lý can thiệp vào hoạt động của công đoàn từ
lâu. Thông thường, điều này được thực hiện
dưới hình thức các quản lý cao cấp tham gia
trong Ban chấp hành công đoàn nhà máy (30%
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TUÂN THỦ LẦN THỨ 9
14
các nhà máy) và / hoặc thông qua sự can thiệp
của ban quản lý vào các hoạt động của Công
đoàn và quá trình ra quyết định (34% các nhà
máy). Mặc dù Better Work sử dụng Công ước
ILO số 98 (Công ước Quyền Tổ chức và Thoả
ước Tập thể) như là một dẫn chiếu pháp lý cho
vấn đề này nhưng các nhà máy vẫn thường
xuyên được ghi nhận là không tuân thủ thông
qua các kết quả đánh giá dựa trên lý do luật
công đoàn tự chủ toàn bộ mọi hoạt động. Như
được thảo luận ở phần sau của báo cáo này,
yếu tố chính thúc đẩy sự cải thiện này có thể là
nhờ sự ra mắt của hình thức báo cáo công khai
tại Việt Nam (dự kiến thực hiện từ tháng 5 năm
2017), điều này đã thúc đẩy nhiều nhà máy tiến
hành hành động để loại trừ cấp quản lý khỏi
các công đoàn cơ sở, theo yêu cầu của khách
hàng và với mong muốn rằng vấn đề này tại
pháp quốc gia không cấm các nhà quản lý tham nhà máy của họ sẽ không được công khai.
gia công đoàn. Mặc dù vậy, những năm gần
Mặc dù hoạt động công đoàn tại nhiều doanh
đây mức độ phổ biến của tình trạng này và sự
nghiệp vẫn bị can thiệp từ ban quản lý, nhưng
phản đối thực hiện theo các để xuất của Better
Better Work không tìm thấy bằng chứng về
Work giảm dần, tức là các nhà máy phát triển
hành động đe doạ, quấy rối hoặc cách chức
các lộ trình hiệu quả và thức tế hơn để ngăn
lãnh đạo công đoàn nào trong các nhà máy.
quản lý tham gia trong công đoàn và cho phép
CÂU HỎI CỤ THỂ SỐ 2: CAN THIỆP VÀ PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ8
CÂU HỎI
SỐ NHÀ MÁY KHÔNG TUÂN
THỦ (TRÊN TỔNG SỐ 257)
TỶ LỆ KHÔNG TUÂN
THỦ THEO CÂU HỎI
Công nhân có được tự do gặp gỡ mà không có
đại diện ban giám đốc?
1
1
0%
0%
Người sử dụng lao động có từng chấm dứt
hợp đồng của bất kỳ cán bộ công đoàn nào
mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Ban
chấp hành công đoàn hoặc công đoàn cấp
trên?
Người sử dụng lao động có cố gắng can thiệp
vào, điều khiển, hay kiểm soát công đoàn?
11
79
88
4%
30%
34%
Quản lý cấp cao có nằm trong Ban Chấp hành
Công đoàn không?
Người sử dụng lao động có tham gia các quyết
định của công đoàn, thành lập các nguyên tắc
và quy định, hoạt động công đoàn, quản trị, tài
chính hay bầu cử không?
15
CTHƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
thể. Liên quan đến thương lượng tập thể, gần
20% các nhà máy không đảm bảo rằng CBA
đã được hơn 50% người lao động tán thành,
thông thường là vì doanh nghiệp hoặc không có
người lao động bỏ phiếu để tán thành các thỏa
thuận ở tất cả cuộc thương lượng (vốn là một
yêu cầu pháp lý), hoặc có thể do việc bỏ phiếu
nghi ngờ là không hợp lệ. Ví dụ, một số nhà máy
cung cấp Biên bản cuộc họp bỏ phiếu, nhưng
khi được hỏi, nhân viên - và thậm chí nhân viên
nhân sự trong một số trường hợp - cũng không
có hồi tưởng về sự kiện này. Liên quan đến vấn
đề này, gần một phần năm nhà máy không công
bố nội dung thỏa thuận tập thể cho tất cả các
lao động được biết, thường dẫn đến việc người
lao động có ít hoặc không có kiến thức về thỏa
thuận, quyền và trách nhiệm được ghi trong đó.
Gần 60% trong tổng số nhà máy không tuân
thủ các quy tắc về thương lượng tập thể. Dựa
trên tình hình không tuân thủ theo từng câu hỏi
(Bảng câu hỏi cụ thể số 4 dưới đây), rõ ràng
những điểm yếu trong vấn đề này là lớn gấp ba
lần: cụ thể là người sử dụng lao động chưa tham
vẫn ý kiến công đoàn đây đủ; thiếu các cuộc
biểu quyết thích đáng để thông qua Thỏa ước
thương lượng tập thể (CBA); và việc không công
bố thỏa ước cho tất cả các lao động được biết.
Có chín mươi lăm nhà máy trong tổng số nhà
máy được ghi nhận trong báo cáo này được tìm
thấy không tham khảo ý kiến công nhân về các
vấn đề chính theo yêu cầu của luật, trường hợp
phổ biến nhất liên quan đến kế hoạch ATVSLÐ
hàng năm hơn là thoả ước thương lượng tập
CÂU HỎI CỤ THỂ SỐ 3: THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
CÂU HỎI
SỐ NHÀ MÁY KHÔNGTỶ LỆ KHÔNG TUÂN
TUÂN THỦ (TRÊN THỦ THEO CÂU HỎI
TỔNG SỐ 257)
Người sử dụng lao động có tham vấn với công đoàn về
những vấn đề luật pháp yêu cầu?
95
1
37%
0%
Người sử dụng lao động có từ chối thương lượng tập
thể dựa theo yêu cầu pháp lý, hoặc từ chối thương
lượng trên tinh thần hợp tác với công đoàn, đại diện
công nhân, nghiệp đoàn hay liên đoàn?
Thương lượng tập thể hiện hành có được chấp thuận
bởi hơn 50% công nhân không?
52
11
28
12
1
20%
4%
Người sử dụng lao động có thực hiện tất cả các điều
khoản trong thỏa ước tập thể hiện đang hiện hành?
Người sử dụng lao động có thông tin cho công nhân về
nội dung thỏa ước lao động tập thể không?
11%
5%
Nếu đã có thỏa ước tập thể, nó có các điều khoản và
điều kiện cho công nhân tốt hơn luật không?
Công đoàn cấp cơ sở tại nhà máy có tham gia vào quy
tình thương lượng tại cấp doanh nghiệp không?
0%
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TUÂN THỦ LẦN THỨ 9
16
Lương
cũng dẫn đến việc không tuân thủ trong hoạt
động thanh toán giờ làm thêm, vì nhà máy đang
sử dụng một mức lương cơ bản không chính
xác làm cơ sở để tính lương tăng ca. Mặc dù
Better Work đã quan sát thấy tỷ lệ không tuân
thủ hiện tại có giảm trong những năm gần đây,
nhưng các vấn đề vẫn tiếp tục được tìm thấy,
đặc biệt là trong số những người lao động theo
lương sản phẩm.
LƯƠNG TĂNG CA
Gần một nửa (49 phần trăm) các nhà máy không
tuân thủ một số khía cạnh về trả lương làm thêm
giờ. Về khoản này, dữ liệu theo cấp độ câu hỏi cho
thấy rằng việc thanh toán không chính xác cho
giờ làm tăng ca thông thường (thời gian làm việc
tăng thêm ngoài khoảng thời gian lao động bình
thường) là thách thức phổ biến nhất, ảnh hưởng
đến khoảng 130 nhà máy.
Trường hợp 1: Chi trả không chính xác cho
giờ làm thêm thông thường (dựa trên một
trường hợp ghi nhận thực tế tại nhà máy
vào tháng 10 năm 2016)
Trong những năm trước đây, sự không tuân thủ
cao trong lĩnh vực này liên quan chặt chẽ tới các
nhà máy sử dụng công thức tính lương không
chính xác (dẫn đến việc trả lương tăng ca thấp),
vấn đề này đã giảm trong những năm gần đây
theo hướng dẫn pháp luật mới. Thay vào đó, tình
trạng vẫn còn phổ biến là việc không lưu trữ thông
tin những khoảng thời gian làm thêm giờ ngắn
do các công nhân hỗ trợ thực hiện, tức là những
người lao động không nằm trong dây chuyền sản
xuất trực tiếp nhưng có hỗ trợ quá trình sản xuất.
Một ví dụ điển hình là khi công nhân vận hành lò
hơi đến nhà máy sớm hơn 30 phút mỗi ngày để
khởi động nồi hơi, lẽ ra cần được lưu chép vào
thời gian làm thêm giờ nhưng lại thường bị bỏ qua
trong hồ sơ thời gian làm việc và biên chế lương.
Câu hỏi: Người sử dụng lao động có trả
đúng mức lương cho tất cả giờ làm thêm
thông thường của công nhân không?
Ghi nhận: Nhà máy không trả đúng lương
cho số giờ làm thêm thông thường của
người lao động, vì những lý do sau:
1. Một số người lao động nhận lương thấp
hơn mức lương tối thiểu, và do đó nhận
được ít hơn số tiền trả cho giờ làm thêm
thông thường (vì mức lương cơ sở này
được sử dụng để tính toán lương tăng ca).
2. Người lao động làm việc trên 10 giờ mỗi
ngày không được nghỉ 30 phút – khoản
thời gian vẫn được tính là thời gian làm
việc theo luật pháp, và không được trả
lương làm thêm ngoài giờ cho khoản thời
gian tăng ca ngoài mức thời gian làm việc
tiêu chuẩn 8 tiếng mỗi ngày.
Việc tính sai lương làm thêm giờ phụ trội vào
ngày nghỉ hàng tuần (Ví dụ: Chủ nhật) cũng là
một hành vi không tuân thủ đáng chú ý. Có đến
22 phần trăm tổng số các nhà máy liên quan đến
vấn đề này thường do việc thiếu nhận thức và
hiểu biết của nhân viên nhân sự tại nhà máy về
việc tính toán chính xác giờ làm thêm vào những
ngày này theo quy định của pháp luật. Sự thiếu
hụt kiến thức tương tự cũng góp phần vào việc
tính toán sai giờ làm phụ trội vào ban đêm, và
vào các ngày lễ, mặc dù mức độ sai thấp hơn vì
yêu cầu làm việc vào những ngày này là tương
đối ít xảy ra.
3. Một công nhân vận hành nồi hơi đến nhà
máy sớm ít nhất 30 phút mỗi ngày vào mỗi
buổi sáng để vận hành máy, nhưng thời
gian làm thêm này không được phản ánh
trong bản thời gian lao động và hồ sơ biên
chế. Như vậy, đánh giá viên không thể xác
minh được liệu người công nhân có được
trả lương đúng mức cho những giờ làm
thêm này hay không.
Cũng cần lưu ý rằng trong trường hợp các nhà
máy không trả mức lương tối thiểu theo quy
định cho một số công nhân, điều này thường
17
NGHỈ PHÉP HƯỞNG LƯƠNG
Về việc trả lương cho ngày nghỉ phép hàng
năm không chính xác, điều này thường xuất
phát từ việc các nhà máy tính không chính xác,
và / hoặc trả cho ngày nghỉ phép hàng năm
không được sử dụng cho người lao động vào
cuối mỗi năm dương lịch, khiến một số công
nhân bị trả lương thấp hơn so với quyền lợi
hợp pháp của họ. Điều này đặc biệt đúng với
người lao động làm các công việc nặng nhọc
và nặng nề trong một số nhà máy nhưng chỉ
được nghỉ 12 ngày (là quyền lợi cho người lao
động làm việc có tính chất bình thường) thay vì
14 ngày theo luật định. Một số ít các nhà máy
khác cũng bị phát hiện vi phạm các điều khoản
khác, ví dụ không trả lương cho người lao
động đầy đủ do phải tạm ngưng công việc do
người sử dụng gây ra hoặc lý do bất khả kháng
(10%), không trả lương cho ngày nghỉ lễ (4%)
và không trả lương cho lao động phụ nữ trong
thời gian nghỉ hằng ngày trong kỳ nguyệt san
của họ (5%).
Gần 60% tổng số nhà máy không tuân thủ các
quy định của pháp luật liên quan đến chi trả
ngày phép (xem Bảng 5). Mặc dù hiện tại Better
Work có 12 câu hỏi trong Bản đánh giá về điểm
tuân thủ này, hầu hết các nhà máy đều không
tuân thủ vì một trong hai lý do sau: (i) Không
nộp đơn xin nghỉ bệnh và nghỉ sinh trong
khoảng thời gian thích hợp (40%); Và (ii) không
trả lương đúng cho các ngày nghỉ thường niên
theo quy định định (30% trên tổng số nhà máy).
Mặc dù bị cấm trong luật nhưng một hiện tượng
vẫn còn khá phổ biến là: các nhà máy giải
quyết yêu cầu bồi thường cho người lao động
nghỉ ốm và nghỉ thai sản vào một thời gian cố
định trong tháng, thay vì theo từng trường hợp
cụ thể, dẫn đến việc nhiều nhà máy vẫn tiếp tục
tranh cãi gây căng thẳng cho đội ngũ Nhân sự
(vốn là lực lượng có thể xử lý số lượng đơn kh-
iếu nại lớn hơn và hiệu quả hơn). Về mặt này,
Better Work nhận thấy phần lớn các trường
hợp không tuân thủ xuất phát từ những cân
nhắc thực tế thuần túy của các doanh nghiệp
- trong một tháng nào đó có thể cần phải xử lý
số yêu cầu bồi thường cho từng cá nhân người
lao động, tùy thuộc vào số lưởng lao động.
Đồng thời, tỷ lệ tuân thủ là rất cao ở một số lĩnh
vực khác, một số trường hợp trong đó phản
ánh tính tích cực hơn về quyền của phụ nữ
tại nơi làm việc. Các trường hợp này bao gồm
các khoản thanh toán phụ cấp thai sản, nghỉ
cho con bú và chăm sóc trước khi sinh, tất cả
vốn được bảo đảm trong Luật Lao động Việt
Nam và đều được phần lớn các nhà máy trong
chương trình Better Work ủng hộ thực hiện.
Điều quan trọng cần chú ý là các quy định về
đăng kí nghỉ phép đã được thay đổi vào tháng 1
năm 2016 theo Luật Bảo hiểm Xã hội. Trong khi
các nhà máy trước đây được yêu cầu giải quyết
khiếu nại trong vòng 3 ngày, luật mới chỉ yêu
cầu doanh nghiệp nộp đơn yêu cầu bồi thường
cho Cơ quan Bảo hiểm Xã hội trong vòng 10
ngày, và không có quy định cụ thể về thời gian
giải quyết thanh toán cho người lao động.
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ TUÂN THỦ LẦN THỨ 9
18
CÂU HỎI CỤ THỂ SỐ 4: LƯƠNG TĂNG CA
CÂU HỎI
SỐ NHÀ MÁY KHÔNG
TỶ LỆ KHÔNG
TUÂN THỦ (TRÊN TUÂN THỦ THEO
TỔNG SỐ 257)
CÂU HỎI
Người sử dụng lao động có trả lương đúng cho tất cả
người lao động cho thời gian tăng ca bình thường?
102
40%
Người sử dụng lao động có trả lương đúng cho người
lao động cho tất cả những giờ làm việc tăng ca đêm?
20
34
58
8%
4%
Người sử dụng lao động có trả lương đúng cho người
lao động vào tất cả các giờ tăng ca vào ngay nghỉ?
Người sử dụng lao động có trả đúng mức lương cho công
nhân cho tất cả giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần?
23%
CÂU HỎI CỤ THỂ SỐ 5: CHI TRẢ NGÀY PHÉP
CÂU HỎI
SỐ NHÀ MÁY KHÔNG
TỶ LỆ KHÔNG
TUÂN THỦ (TRÊN TUÂN THỦ THEO
TỔNG SỐ 257)
CÂU HỎI
Người lao động đủ điều kiện có được nhận đủ lương bình
quân tháng và trợ cấp thai sản tương ứng với hai tháng
lương tối thiểu không?
5
2%
Những người lao động nữ đang mang thai có nhận được
chi trả đúng khi họ nghỉ để khám thai?
5
8
2%
3%
0%
5%
Người lao động có nhận được chi trả đúng khi họ nghỉ các
loại nghỉ phép cá nhân khác do bảo hiểm xã hội quy định
Người sử dụng lao động có trả lương cho việc nghỉ phép
do thai sản (cả cha / mẹ) khi được yêu cầu không?
1
Người sử dụng lao động có chi trả cho người lao động
nữ cả trong thời gian 30 phút nghỉ hàng ngày trong kỳ
nguyệt san của họ không?
12
Người sử dụng lao động có trả lương cho người lao
động đầy đủ theo mức nghỉ phép hàng năm theo luật định
không?
78
3
30%
1%
Người sử dụng lao động có trả lương cho người lao động
đầy đủ theo số ngày nghi phép cá nhân không?
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tổng hợp về tuân thủ trong ngành May mặc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bao_cao_tong_hop_ve_tuan_thu_trong_nganh_may_mac.pdf