Báo cáo Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí tuệ nhân tạo

Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
TÌM HIỂU MỘT SỐ GIẢI THUẬT  
MÔN HỌC  
TRÍ TUỆ NHÂN TẠO  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lập An Khương  
1. Tìm kiếm theo chiều rộng.  
Tìm kiếm theo chiều rộng (BFS) là một thuật toán tìm kiếm trong đồ thị trong đó  
việc tìm kiếm chỉ bao gồm 2 thao tác: (a) cho trước một đỉnh của đồ thị; (b) thêm  
các đỉnh kề với đỉnh vừa cho vào danh sách có thể hướng tới tiếp theo. Có thể sử  
dụng thuật toán tìm kiếm theo chiều rộng cho hai mục đích: tìm kiếm đường đi từ  
một đỉnh gốc cho trước tới một đỉnh đích, và tìm kiếm đường đi từ đỉnh gốc tới tất  
cả các đỉnh khác. Trong đồ thị không có trọng số, thuật toán tìm kiếm theo chiều  
rộng luôn tìm ra đường đi ngắn nhất thể. Thuật toán BFS bắt đầu từ đỉnh gốc và  
lần lượt nhìn các đỉnh kề với đỉnh gốc. Sau đó, với mỗi đỉnh trong số đó, thuật toán  
lại lần lượt nhìn trước các đỉnh kề với nó mà chưa được quan sát trước đó lặp  
lại. Xem thêm thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu, trong đó cũng sử dụng 2 thao tác  
trên nhưng có trình tự quan sát các đỉnh khác với thuật toán tìm kiếm theo chiều  
rộng.  
giải thuật tìm kiếm theo chiều rộng duyệt từ A tới B tới E tới F sau đó tới C, tới G  
cuối cùng tới D. Giải thuật này tuân theo qui tắc:  
Qui tắc 1: Duyệt tiếp tới đỉnh liền kề chưa được duyệt. Đánh dấu đỉnh đã  
được duyệt. Hiển thị đỉnh đó đẩy vào trong một hàng đợi (queue)..  
Qui tắc 2: Nếu không tìm thấy đỉnh liền kề, thì xóa đỉnh đầu tiên trong hàng đợi.  
Qui tắc 3: Lặp lại Qui tắc 1 và 2 cho tới khi hàng đợi trống.  
1
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Ứng dụng:  
Thuật toán tìm kiếm theo chiều rộng được dùng để giải nhiều bài toán trong lý  
thuyết đồ thị, chẳng hạn như:  
Tìm tất cả các đỉnh trong một thành phần liên thông  
Tìm đường đi ngắn nhất giữa hai đỉnh u và v (với chiều dài đường đi tính  
bằng số cung)  
Kiểm tra xem một đồ thcó là đồ thị hai phía  
Tìm các thành phần liên thông  
Ưu điểm:  
Xét duyệt tất cả các đỉnh để trả về kết quả.  
Nếu số đỉnh hữu hạn, thuật toán chắc chắn tìm ra kết quả.  
Nhược điểm:  
Mang tính chất vét cạn, không nên áp dụng nếu duyệt số đỉnh quá lớn.  
Mang tính chất mù quáng, duyệt tất cả đỉnh, không chú ý đến thông tin  
trong các đỉnh để duyệt hiệu quả, dẫn đến duyệt qua các đỉnh không  
cần thiết.  
2
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
2. Tìm kiếm theo chiều sâu.  
Giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu (Depth First Search – viết tắt là DFS), còn được  
gọi giải thuật tìm kiếm ưu tiên chiều sâu, là giải thuật duyệt hoặc tìm kiếm trên  
một cây hoặc một đồ thị sử dụng stack (ngăn xếp) để ghi nhớ đỉnh liền kề để bắt  
đầu việc tìm kiếm khi không gặp được đỉnh liền kề trong bất kỳ vòng lặp nào. Giải  
thuật tiếp tục cho tới khi gặp được đỉnh cần tìm hoặc tới một nút không có con. Khi  
đó giải thuật quay lui về đỉnh vừa mới tìm kiếm ở bước trước.  
Trong hình minh họa trên, giải thuật tìm kiếm theo chiều sâu đầu tiên duyệt từ các  
đỉnh A tới B tới C tới D sau đó tới E, sau đó tới F cuối cùng tới G. Giải thuật  
này tuân theo qui tắc sau:  
Qui tắc 1: Duyệt tiếp tới đỉnh liền kề chưa được duyệt. Đánh dấu đỉnh đã  
được duyệt. Hiển thị đỉnh đó đẩy vào trong một ngăn xếp (stack).  
Qui tắc 2: Nếu không tìm thấy đỉnh liền kề, thì lấy một đỉnh từ trong ngăn xếp (thao  
tác pop up). (Giải thuật sẽ lấy tất cả các đỉnh từ trong ngăn xếp mà không có các  
đỉnh liền kề nào)  
Qui tắc 3: Lặp lại các qui tắc 1 và qui tắc 2 cho tới khi ngăn xếp trống.  
3
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Ưu điểm:  
Xét duyệt tất cả các đỉnhđể trả về kết quả.  
Nếu số đỉnh hữu hạn, thuật toán chắc chắn tìm ra kết quả.  
Nhược điểm:  
Mang tính chất vét cạn, không nên áp dụng nếu duyệt số đỉnh quá lớn.  
Mang tính chất mù quáng, duyệt tất cả đỉnh, không chú ý đến thông tin trong  
các đỉnh để duyệt hiệu quả, dẫn đến duyệt qua các đỉnh không cần thiết.  
3. Tìm kiếm theo chiều sâu có giới hạn.  
Trong trí tuệ nhân tạo hay các lý thuyết đồ thị, thuật toán tìm kiếm giới hạn độ  
sâu (DLS) hay depth-limited search algorithm là một thuật toán phát triển các nút  
chưa xét các theo chiều sâu nhưng giới hạn mức để tránh đi vào những con  
đường không mang lại kết quả tốt như trong thuật toán tìm kiếm sâu dần.  
Ưu điểm:  
Nó là bộ nhớ hiệu quả, sử dụng không gian tuyến tính O (bxL)  
Nhược điểm:  
Chưa hoàn thành nếu giải pháp nằm dưới giới hạn L(d <l), vì nó không  
thể tìm thấy Solution.  
Nó có thể không tìm thấy tối ưu nếu nhiều hơn Solution.  
Nó không hiệu quả về thời gian vì phải mất O (b ^ L).  
4
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Nó có thể gây ra các vòng lặp nếu tìm kiếm cây được sử dụng trên biểu  
đồ.  
4. Tìm kiếm theo giá thành thống nhất.  
Hàng đợi ưu tiên PQ là cấu trúc dữ liệu lưu trữ các phần tử cùng với độ ưu tiên của  
nó và khi lấy phần tử ra khỏi hàng đợi sẽ căn cvào độ ưu tiên nhỏ nhất.  
Cho một trạng thái n, ký hiệu g(n) là tổng chi phí đường đi ngắn nhất (hiện có) từ  
trạng thái ban đầu S đến trạng thái n. Thuật toán UCS sử dụng một hàng đợi ưu  
tiên (Priority Queue – PQ) để lưu trduyệt các trạng thái trên đường đi. Thuật  
toán dùng thêm một danh sách CLOSE để lưu trcác trạng thái đã được xét.  
Ưu điểm:  
Tìm kiếm theo giá thành thống nhất tối ưu vì con đường có chi phí  
thấp nhất được chọn.  
Nhược điểm:  
Không cần quan tâm đến số lượng các bước liên quan đến tìm kiếm và  
chỉ quan tâm đến chi phí đường dẫn. Do đó giả thuật này có thể bị mắt  
kẹt trong một vòng lặp hạn.  
5
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
5. Tìm kiếm sâu dần.  
Trong trí tuệ nhân tạo hay lý thuyết đồ thị, thuật toán tìm kiếm kiếm sâu dần là 1  
thuật toán duyệt hoặc tìm kiếm trên cây hoặc đồ thị.  
Thuật toán được đưa ra để khắc phục điểm yêu của thuật toán tìm kiếm giới hạn độ  
sâu DLS . Đó là khi mà tất cả các lời giải nằm ở độ sâu lớn hơn giới hạn độ sâu l  
thì giải thuật DLS sẽ thất bại.  
Giải thuật tìm kiếm sâu dần sẽ :  
áp dụng giải thuật DLS đối với đường đi độ dài <= 1  
Nếu thất bại, tiếp tục áp dụng giải thuật dfs đối với đường đi độ dài <= 2  
…..cứ như vậy đến khi tìm được lời giải hoặc khi toàn bộ cây đã được xét mà  
không tìm được lời giải.  
-
Luôn tìm ra nghiệm (nếu bài toán có nghiệm), miễn chọn max đủ lớn  
(giống như tìm kiếm theo chiều rộng)  
-
độ phức tạp thời gian là O(kd) (giống tìm kiếm rộng)  
-
độ phức tạp không gian là O(k*d) (giống tìm kiếm sâu)  
Giải thuật tìm kiếm sâu dần thương áp dụng cho các bài toán có không gian  
-
trạng thái lớn độ sâu của nghiệm không biết trước.  
Ưu điểm:  
tổ chức các lợi ích của thuật toán tìm kiếm BFS và DFS về mặt hiệu quả  
tìm kiếm bộ nhớ nhanh.  
Nhược điểm:  
Hạn chế chính của IDS là nó lặp lại tất cả các công việc của giai đoạn trước.  
6
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
6. Tìm kiếm leo đồi.  
Tìm kiếm leo đồi là tìm kiếm theo độ sâu được hướng dẫn bởi hàm đánh giá. Song  
khác với tìm kiếm theo độ sâu, khi phát triển một đỉnh u thì bước tiếp theo ta chọn  
trong số các đỉnh con của u, đỉnh hứa hẹn nhiều nhất để phát triển, đỉnh này  
được xác định bởi hàm đánh giá.  
7
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Ưu điểm:  
Phương pháp tìm kiếm leo đồi chú trọng tìm hướng đi dễ dẫn đến trạng thái  
đích nhất. Cách đó được đưa ra nhằm làm giảm công sức tìm kiếm. Thuật  
toán tìm kiếm leo đồi thực chất thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu, song  
tại mỗi bước ta sẽ ưu tiên chọn một trạng thái có hứa hẹn nhanh tới đich  
nhất để phát triển trước. Vấn đề quan trọng biết khai thác kheo léo thông  
tin phản hồi đxác định hướng đi tiếp đẩy nhanh quá trình tìm kiếm.  
Thông thường ta gán mỗi trạng thái của bài toán với một số đo (hàm đánh  
giá) nào đó nhằm đánh giá mức độ gần đích của nó. Điều đó nghĩa là  
nếu trạng thái hiện thời là u thì trạng thái v sẽ được phát triển tiếp theo nếu  
v kề với u và hàm đanh giá của v đạt giá trị max (hoặc min).  
Nhược điểm:  
Cực trị địa phương: nút đang xét tốt hơn các nút lân cận, nhưng đó không  
phải phương án tốt nhất trong toàn thể, vậy thể phải quay lui về nút  
trước để đi theo hướng khác. Giải pháp này đòi hỏi ghi nhớ lại nhiều đường  
đi.  
Cao nguyên: Các giá trị của các phương án như nhau, không xác định được  
ngay hướng nào là tốt hơn trong vùng lân cận.  
7. Simulated annealing search.  
Dựa trên quá trình tôi (annealing process): Kim loại nguội đi lạnh cứng lại  
thành cấu trúc kết tinh  
Phương pháp tìm kiếm Simulated Annealing có thể tránh được các điểm tối ưu cục  
bộ (local optima)  
Phương pháp tìm kiếm Simulated Annealing sử dụng chiến lược tìm kiếm ngẫu  
nhiên, trong đó chấp nhận các thay đổi làm tăng giá trị hàm mục tiêu (cần cực đại  
hóa) và cũng chấp nhận (có hạn chế) các thay đổi làm giảm  
Phương pháp tìm kiếm Simulated Annealing sử dụng một tham số điều khiển T  
(như trong các hệ thống nhiệt độ)  
8
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Bắt đầu thì T nhận giá trị cao, và giảm dần về 0  
Ý tưởng: Thoát khỏi (vượt qua) các điểm tối ưu cục bộ bằng cách cho phép cả các  
dịch chuyển “tồi” từ trạng thái hiện thời, nhưng giảm dần tần xuất của các di  
chuyển tồi này  
(Có thể chứng minh được) Nếu giá trị của tham số T (xác định mức độ giảm tần  
xuất đối với các di chuyển tồi) giảm chậm, thì phương pháp tìm kiếm Simulated  
Annealing sẽ tìm được lời giải tối ưu toàn cục với xác suất xấp x1  
Phương pháp tìm kiếm Simulated Annealing Search rất hay được sử dụng trong  
các lĩnh vực: thiết kế sơ đồ bảng mạch VLSI, lập lịch bay, …  
9
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Ưu điểm:  
Simulated annealing search thể đối phó với các mô hình phi tuyến tính  
cao, dữ liệu hỗn loạn ồn ào và nhiều ràng buộc. Đó một kỹ thuật mạnh  
mẽ và chung chung.  
Ưu điểm chính của nó so với các phương pháp tìm kiếm địa phương khác là  
tính linh hoạt khả năng tiếp cận toàn cầu sự tối ưu.  
Thuật toán này khá linh hoạt vì nó không dựa trên bất kỳ thuộc tính hạn chế  
nào của mô hình.  
Nhược điểm:  
Một bất lợi Simulated annealing search là chuyên sâu tính toán. Có tồn tại  
các biến thể cơ bản nhanh hơn phỏng ủ, nhưng rõ ràng chúng không  
được mã hóa dễ dàng và vì vậy chúng không được sử dụng rộng rãi.  
8. Tìm kiếm Beam  
Giải thuật tìm kiếm beam giống như tìm kiếm theo chiều rộng, nó phát triển các  
đỉnh ở một mức rồi phát triển các đỉnh ở mức tiếp theo.  
Tuy nhiên trong tìm kiếm theo chiều rộng, ta phát triển tất cả các đỉnh ở một mức,  
còn trong tìm kiếm beam, ta hạn chế chỉ phát triển đỉnh K tốt nhất(các đỉnh này  
được xác định bởi hàm đánh giá). Do đó trong tìm kiếm beam, ở bất mức nào  
cũng có K đỉnh được phát triển, trong khi tìm kiếm theo chiều rộng, số đỉnh cần  
phát triển ở mức d là bd (b là nhân tốt nhánh).  
10  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Ưu điểm:  
Tìm kiếm beam có lợi thế là có khả năng làm giảm tính toán, và do đó, thời  
gian của một tìm kiếm. Đồng thời, mức tiêu thụ bộ nhớ của tìm kiếm ít hơn  
nhiều so với các phương pháp tìm kiếm cơ bản của nó.  
Nhược điểm:  
Nhược điểm chính của tìm kiếm beam là tìm kiếm thể không dẫn đến mục  
tiêu tối ưu thậm chí có thể không đạt được mục tiêu. Trong thực tế, thuật  
toán tìm kiếm chùm chấm dứt cho hai trường hợp: đạt được nút mục tiêu bắt  
buộc hoặc không đạt được nút mục tiêu và không còn nút nào để khám phá.  
11  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
9. Tìm kiếm nhánh cận.  
phương pháp chủ yếu để giải các bài toán tối ưu tổ hợp. Ta thực hiện việc đánh  
giá theo từng bước, nếu không có khả năng tìm thấy kết quả tốt hơn thì rẽ nhánh  
nó, không thực hiện tìm tiếp chuyển ngay sang nhánh khác. Khi đó, chỉ cần ghi  
nhận các kết quả tốt hơn lúc ban đầu. Nghiệm của bài toán sẽ tốt dần lên do khi tìm  
ra kết quả tốt hơn ta sẽ cập nhật lại giá trị hiện thời của bài toán.  
Phương pháp Nhánh cận một dạng cải tiến của phương pháp quay lui dùng để  
giải quyết bài toán tối ưu.  
Ưu điểm:  
Phương pháp nhánh cận không quét qua toàn bộ các nghiệm thể của  
bài toán.  
Nhược điểm:  
Khó khăn của phương pháp nhánh cận là làm thế nào đánh giá được các  
nghiệm mở rộng (cận). Nếu đánh giá tốt sẽ bỏ nhiều nghiệm không cần thiết  
phải xét (nhánh).  
12  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
10. Giải thuật Minimax.  
Giải thuật Minimax là một thuật toán đệ quy lựa chọn bước đi kế tiếp trong một trò  
chơi có hai người. Xét một trò chơi đối kháng trong đó hai người thay phiên đi  
nước đi của mình như cờ vua, cờ tướng, cờ caro, cờ vây… Khi chơi bạn thể  
khai triển hết không gian trạng thái nhưng khó khăn chủ yếu bạn phải tính toán  
được phản ứng nước đi của đối thủ mình như thế nào? Cách xử đơn giản là  
bạn giả sử đối thủ của bạn cũng sử dụng kiến thức về không gian trạng thái giống  
bạn. Giải thuật Minimax áp dụng giả thuyết này để tìm kiếm không gian trạng thái  
của trò chơi.  
Giải thuật Minimax giúp chúng ta tìm được bước đi kế tiếp tốt nhất trong các  
không gian trạng thái tiếp theo bằng cách phát triển hết không gian trạng thái cây  
trò chơi định giá trị cho các Node tìm Node có trạng thái tốt nhất ở bước tiếp theo  
phát triển tiếp.  
Hai đối thủ trong trò chơi được gọi là MIN và MAX luân phiên thay thế nhau đi.  
MAX đại diện cho người quyết dành thắng lợi cố gắng tối đa hóa ưu thế của  
mình, ngược lại người chơi đại diện cho MIN lại cố gắng giảm điểm số của MAX  
cố gắng làm cho điểm số của mình càng âm càng tốt. Giả thiết đưa ra MIN và  
MAX có kiến thức như nhau về không gian trạng thái trò chơi cả hai đối thủ đều  
cố gắng như nhau.  
Mỗi Node biểu diễn cho một trạng thái trên cây trò chơi. Node lá là Node chứa  
trạng thái kết thúc của trò chơi.  
Giải thuật Minimax thể hiện bằng cách định trị các Node trên cây trò chơi:  
Node thuộc lớp MAX thì gán cho nó giá trị lớn nhất của con Node đó.  
Node thuộc lớp MIN thì gán cho nó giá trị nhỏ nhất của con Node đó.  
Từ các giá trị này người chơi sẽ lựa chọn cho mình nước đi tiếp theo hợp nhất.  
13  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Ưu điểm:  
Tìm kiếm được mọi nước đi tiếp theo sau đó lựa chọn nước đi tốt nhất, vì  
giải thuật có tính chất vét cạn nên không bỏ soát trạng thái.  
Nhược điểm:  
Đối với các trò chơi có không gian trạng thái lớn như caro, cờ tướng… việc  
chỉ áp dụng giải thuật Minimax có lẽ không còn hiệu quả nữa do sự bùng nổ  
tổ hợp quá lớn.  
Giải thuật áp dụng nguyên lý vét cạn không tận dụng được thông tin của  
trạng thái hiện tại để lựa chọn nước đi, duyệt hết các trạng thái nên tốn  
thời gian.  
14  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
11. Giải thuật Minimax với cắt tỉa Alpha-Beta.  
Giải thuật cắt tỉa Alpha-beta từng được nhiều nhà khoa học máy tính đề xuất ý  
tưởng và không ngừng được cải tiến cho đến ngày nay. Giải thuật này thường sử  
dụng chung với thuật toán tìm kiếm Minimax nhằm hỗ trợ giảm bớt các không  
gian trạng thái trong cây trò chơi, giúp thuật toán Minimax có thể tìm kiếm sâu và  
nhanh hơn. Giải thuật cắt tỉa Alpha-beta có nguyên tắc đơn giản "Nếu biết là  
trường hợp xấu thì không cần phải xét thêm".  
Nút Max có một giá trị alpha (lớn hơn hoặc bằng alpha – luôn tăng), nút min có  
một giá trị beta (nhỏ hơn hoặc bằng beta – luôn giảm).  
Khi chưa có alpha và beta xác định thì thực hiện tìm kiếm sâu (depth-first) để xác  
định được alpha, beta, và truyền ngược lên các nút cha.  
Một số sách và tài liệu đề cập với việc cắt tỉa alpha và cắt tỉa beta, dùng một  
cách khác đó là dùng các khoảng trong toán học. Hãy nhìn cây trò chơi phía dưới  
để hình dung cách để cắt tỉa.  
15  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Đầu tiên là xét cây từ trái sang phải ta sẽ thấy S là Max, theo chiến lược đưa ra vậy  
chúng ta sẽ có giá trị alpha 10 tại S.  
Tiếp theo, C ở đây là nút Min (trạng thái trò chơi dành cho Max) tức sẽ lấy giá  
trị nhỏ nhất của các nút con ở dưới. Nếu như vậy thì giá trị chúng ta phải lấy là  
beta 3.  
Sau khi xác định được alpha và beta, chúng ta có thể dễ dàng xác định việc cắt  
tỉa hay không. nút S (Max), gtrị alpha luôn 10 (luôn tăng) nhưng ở C (Min)  
thì giá trị luôn luôn 3 (luôn giảm), nên việc xét các con còn lại ở C là không cần  
thiết.  
Nếu nói theo khoảng thì hiện tại chúng ta chỉ nhận khoảng ≥ 10 tại nút gốc S, vậy  
thì đâu cần bận tâm đến việc khoảng ≤ 3 tại nút C.  
16  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
dụ với một cây trò chơi trung bình  
Ở đây chúng ta cũng xét từ trái qua phải bắt đầu từ nút gốc và nút con bên trái sẽ  
được ưu tiên duyệt trước.  
Xét duyệt từ trên gốc xuống sâu (vì ban đầu chưa hề tồn tại giá trị alpha hay beta  
của các nút). Nút đầu tiên ta duyệt là E sẽ gặp giá trị 2 (alpha 2), khi đó ở trên  
chưa có giá trị beta để ta có thể so sánh nên sẽ bắt đầu duyệt con tiếp theo của nút  
E đó ở đây ta sẽ chọn cho alpha = 3 (Max).  
Lưu ý là chúng ta luôn luôn duyệt từ trái sang phải phải lần lượt từng nhánh  
một, sau đó sang nhánh tiếp theo cùng gốc. Vậy nên tiếp theo chúng ta sẽ đưa giá  
trị alpha này lên nút B (Min) và nút B – beta 3, sau đó nút F sẽ được duyệt, và ta  
phải tìm alpha của F. Khi duyệt con đầu tiên mang giá trị 5 vậy alpha của F –  
alpha 5.  
Tại B – beta 3 và tại F – alpha 5. Như vậy chúng ta không cần xem xét các nút  
con còn lại của F vì cái ta cần ở đây chỉ khoảng ≤ 3 nên ta cắt toàn bộ các con  
còn lại.  
Sau khi duyệt toàn bộ các con của B thì tại B – beta = 3, và tại nút A – alpha 3.  
17  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Ưu điểm:  
Thuật toán cắt tỉa Alpha Beta sinh ra để tối ưu thuật toán Minimax.  
Nhược điểm:  
Một nhược điểm của thuật toán minimax là mỗi trạng thái bảng phải được  
truy cập hai lần: một lần để tìm con của nó và lần thứ hai để đánh giá giá trị  
heuristic.  
12. Giải thuật tìm kiếm tốt nhất đầu tiên.  
Có 3 thuật giải con dựa vào nó:  
Thuật giải AT  
Thuật giải AKT  
Thuật giải A*  
Ưu điểm của tìm kiếm theo chiều sâu là không phải quan tâm đến sự mở rộng của  
tất cả các nhánh. Ưu điểm của tìm kiếm chiều rộng là không bị sa vào các đường  
dẫn bế tắc (các nhánh cụt). Tìm kiếm ưu tiên tối ưu sẽ kết hợp 2 phương pháp trên  
cho phép ta đi theo một con đường duy nhất tại một thời điểm, nhưng đồng thời  
vẫn "quan sát" được những hướng khác. Nếu con đường đang đi "có vẻ" không  
triển vọng bằng những con đường ta đang "quan sát" ta sẽ chuyển sang đi theo một  
trong số các con đường này.  
Một cách cụ thể, tại mỗi bước của tìm kiếm BFS, ta chọn đi theo trạng thái có khả  
năng cao nhất trong số các trạng thái đã được xét cho đến thời điểm đó. (khác với  
leo đồi dốc đứng chỉ chọn trạng thái có khả năng cao nhất trong số các trạng thái  
kế tiếp thể đến được từ trạng thái hiện tại). Như vậy, với tiếp cận này, ta sẽ ưu  
tiên đi vào những nhánh tìm kiếm khả năng nhất (giống tìm kiếm leo đồi dốc  
đứng), nhưng ta sẽ không bị lẩn quẩn trong các nhánh này vì nếu càng đi sâu vào  
một hướng mà ta phát hiện ra rằng hướng này càng đi thì càng tệ, đến mức xấu  
hơn cả những hướng mà ta chưa đi, thì ta sẽ không đi tiếp hướng hiện tại nữa mà  
chọn đi theo một hướng tốt nhất trong số những hướng chưa đi. Đó tư tưởng chủ  
đạo của tìm kiếm Best First Search.  
18  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
Ưu điểm:  
Thuật toán tìm kiếm tốt nhất đầu tiên có thể chuyển đổi giữa BFS và DFS  
bằng cách đạt được những lợi thế của cả hai thuật toán.  
hiệu quả hơn BFS và DFS.  
Độ phức tạp thời gian của tìm kiếm đầu tiên tốt nhất ít hơn nhiều so với tìm  
kiếm đầu tiên của Breadth.  
thuật toán luôn chọn đường dẫn xuất hiện tốt nhất tại thời điểm đó. Nó là sự  
kết hợp giữa thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu và tìm kiếm theo chiều rộng.  
sử dụng chức năng heuristic và tìm kiếm. Tìm kiếm đầu tiên tốt nhất cho  
phép chúng tôi tận dụng lợi thế của cả hai thuật toán. Với sự trgiúp của  
tìm kiếm đầu tiên tốt nhất, ở mỗi bước, chúng ta có thể chọn nút hứa hẹn  
nhất.  
Nhược điểm:  
Nó có thể hoạt động như một tìm kiếm sâu đầu tiên không có điều kiện trong  
trường hợp xấu nhất. Nó có thể bị kẹt trong một vòng lặp như DFS. Thuật  
toán này không tối ưu.  
19  
Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí Tuệ Nhân Tạo  
GVHD: Th.S Ngô Hồ Anh Khôi  
13. Giải thuật tham lam.  
Giải thuật tham lam lựa chọn giải pháp nào được cho là tốt nhất ở thời điểm hiện  
tại và sau đó giải bài toán con nảy sinh từ việc thực hiện lựa chọn đó. Lựa chọn của  
giải thuật tham lam có thể phụ thuộc vào lựa chọn trước đó. Việc quyết định sớm  
và thay đổi hướng đi của giải thuật cùng với việc không bao giờ xét lại các quyết  
định cũ sẽ dẫn đến kết quả giải thuật này không tối ưu để tìm giải pháp toàn cục.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 22 trang yennguyen 30/03/2022 5620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Tìm hiểu một số giải thuật môn học Trí tuệ nhân tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbao_cao_tim_hieu_mot_so_giai_thuat_mon_hoc_tri_tue_nhan_tao.docx